Gần đây, nhiều người lo ngại trước hiện tượng người làm giá sống sử
dụng các loại hóa chất đểrút ngắn thời gian tăng trưởng và giữcho cây giá
tươi lâu, trắng căng mọng và giòn Tại bộmôn công nghệthực phẩm, ĐH kỹ
thuật TP HồChí Minh, nhóm nghiên cứu của Ths. Tôn NữMinh Nguyệt đã
so sánh sản lượng nuôi trồng giữa giá đậu xanh có và không có sửdụng hóa
chất tăng trưởng thì kết quảcho thấy sản lượng tăng gần 50% so với không
dùng hóa chất[14]. Càng lo ngại hơn khi các hóa chất này bán tràn lan trên thị
trường. Theo kết quảphân tích của trung tâm dịch vụphân tích thuộc Sở
Khoa Học và Công NghệTP.HCM thì thấy hóa chất tăng trưởng có tên
thương mại Wugendouyajisu xuất xứtừTrung Quốc. Mẫu chứa
clorophenxyacetate (thuộc họAuxin) và 6- benzylaminopurine (thuộc họ
Cytokinin). Đây là loại hóa chất tổng hợp, có tác dụng điều hòa sinh trưởng
cho thực vật.
Hiện nay, những ảnh hưởng của chất kích thích tăng trưởng thực vật
đến sức khỏe của con người chưa được biết đến. Các hợp chất kích thích tăng
trưởng họCytokinin nói chung và 6- Benzyl Aminopurine nói riêng không có
trong danh mục thuốc bảo vệthực vật được sửdụng, hạn chếsửdụng cũng
nhưcấm sửdụng ởViệt Nam. Hơn nữa, cũng không thấy có vềgiới hạn cho
phép sựcó mặt của hợp chất này trong thực phẩm. Vì vậy, việc xây dựng quy
trình phân tích 6- Benzyl Aminopurine trong giá (đỗ) và ứng dụng quy trình
này trên các mẫu rau quảkhác giúp cho các cơquan chức năng kiểm soát là
rất cần thiết.
Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đềtài: “ NGHIÊN CỨU QUI
TRÌNH PHÂN TÍCH 6-BENZYLAMINOPURINE TRONG GIÁ (ĐỖ)
BẰNG HPLC ĐẦU DÒ UV ”
30 trang |
Chia sẻ: ngatran | Lượt xem: 1950 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu qui trình phân tích 6-Benzylaminopurine trong giá (đỗ) bằng HPLC đầu dò UV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRÊN DUNG DỊCH CHUẨN BA
3.1.1. Kết quả khảo sát bước sóng hấp thu:
Tiến hành khảo sát bước sóng hấp thu theo (2.2.1), chúng tôi thu được phổ đồ như
hình 6:
Hình 6. Sắc kí đồ kết quả khảo sát bước sóng hấp thu của BA trên máy tử ngoại
GBC Centra.
1. Peak dung môi MeOH
2. Peak chất phân tích BA
Sau khi tiến hành quét phổ hấp thu của BA ở λ từ 200-600nm, thì chúng tôi nhận
thấy rằng BA hấp thu cực đại ở bước sóng λ = 270nm. Vì vậy, lựa chọn bước sóng
này trong các nghiên cứu tiếp theo.
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 29
3.1.2.Kết quả khảo sát thành phần pha động
Tiến hành khảo sát thành phần pha động theo(2.2.2), thu được hình 7.1:
Hình 7.1: Sắc kí đồ biểu diễn ảnh hưởng của thành phần pha động.
(1): Tỉ lệ MeOH: H2O (70:30;v:v); thời gian lưu 2.635
(2): Tỉ lệ MeOH: H2O (60:40;v:v); thời gian lưu 3.347
(3): Tỉ lệ MeOH: H2O (50:50;v:v); thời gian lưu 4.929
(4): Tỉ lệ MeOH: H2O (40:60;v:v); thời gian lưu 8.649
(5): Tỉ lệ MeOH: H2O (30:70;v:v); thời gian lưu 18.117
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 30
Bảng 4: Kết quả khảo sát thời gian lưu, chiều cao, diện tích peak khi thay đổi tỉ lệ
thể tích pha động:
Thành phần Thời gian lưu
(phút)
Diện tích Tín hiệu đo
(mV)
70/30
2.635±0.01 157830.9±30.47 21082.3±40.32
60/40
3.347±0.01 154654.3±7.53 17660.0±12.29
50/50
4.929±0.02 152889.1±26.71 13693.8±22.26
40/60
8.649±0.02 151367.8±39.91 11069.3±12.52
30/70
18.117±0.01 146190.5±17.25 4738.5±21.64
140000
145000
150000
155000
160000
70/30 60/40 50/50 40/60 30/70
v/v
di
ện
tí
ch
Hình 7.2: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa thành phần pha động và diện tích
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 31
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ MeOH trong hỗn hợp pha động càng nhỏ độ
phân cực của pha động càng tăng khả năng lôi kéo các chất trong cột càng kém làm
cho BA giữ lại trong cột lâu, hình dạng peak bị tù không sắc nhọn. Khi tỉ lệ MeOH
trong hỗn hợp pha động lớn độ phân cực giảm, khả năng lôi kéo các chất tăng làm
cho peak của BA xuất hiện sớm và hình dạng peak sắc nhọn. Nhưng khi peak của
BA xuất hiện sớm thì dễ bị ảnh hưởng của các peak tạp có trong nền mẫu . Do vậy,
dựa vào sắc kí đồ và thời gian lưu thì tỉ lệ MeOH/H2O(40/60,v/v) thích hợp để
phân tích BA trong nền mẫu giá.
3.1.3. Kết quả khảo sát tốc độ dòng pha động:
Tiến hành khảo sát tốc độ dòng theo (2.2.3), chúng tôi thu được sắc kí đồ hình 8.1
như sau:
Hình 8.1: Sắc kí đồ biểu diễn ảnh hưởng của tốc độ dòng
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 32
Bảng 3: Kết quả khảo sát thời gian lưu, chiều cao, diện tích peak khi thay đổi tốc độ
dòng.
Tốc độ dòng Thời gian lưu
(phút)
Bề rộng đáy,Δt
(phút)
Tín hiệu đo
(mV)
0.5 ml/phút 16.967±0.04
2.20±0.00
13789.9±23.71
0.8 ml/phút 11.016±0.03
1.80±0.00
18413.3±18.72
1.0 ml/phút 8.649±0.01
1.20±0.00
19511.4±34.84
1.2 ml/phút 7.551±0.01 1.20±0.00
20118.7±80.40
0
0.5
1
1.5
2
2.5
0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4
ml/phút
ph
út
Hình 8.2: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tốc độ dòng và bề rộng đáy.
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 33
0
5000
10000
15000
20000
25000
0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4
ml/phút
m
V
Hình 8.3: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tốc độ dòng và tín hiệu đo
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy vận tốc pha động càng nhỏ ái lực giữa chất phân
tích với pha tĩnh càng lớn chất bị giữ lại trong cột càng lâu. Như vậy, khi tốc độ pha
động nhỏ mất nhiều thời gian phân tích và làm cho hình dạng peak bị tù không sắc
nhọn. Càng tăng tốc độ pha động thì sự tương tác giữa chất phân tích với pha tĩnh
càng ít, nên thời gian lưu ngắn. Nhưng khi tốc độ pha động cao thì thời gian lưu
ngắn chất phân tích dễ bị ảnh hưởng bởi tạp chất ở nền mẫu và áp suất cột cao rất dễ
hỏng cột.
Khi nghiên cứu ở tốc độ dòng pha động từ 0.5 đến 1.2 ml/phút thời gian lưu
giảm dần và bề rồng đáy giảm dần, peak càng sắc nhọn. Ở tốc độ dòng pha động 1.2
ml/phút và 1.0ml/phút thì có bề rộng đáy như nhau là 1.2 phút, thời gian lưu cũng
gần nhau. Nhưng ở tốc độ dòng pha động 1.2 ml/phút thì áp suất cột 193 kgP lớn
hơn so với tốc độ dòng 1.0 ml/phút là 124 kgP nên trong nghiên cứu này chúng tôi
chọn tốc độ dòng pha động 1.0 ml/phút.
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 34
3.1.4. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính và dựng đường chuẩn:
Sau khi tiến hành tiêm BA chuẩn ở các nồng độ theo (2.2.5) vào máy HPLC với các
thông số ở trên và thu được sắc kí đồ hình 9.1:
Hình 9.1a: Sắc kí đồ BA chuẩn 0.5mg/L
Hình 9.1b: Sắc kí đồ BA chuẩn 1.0 mg/L
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 35
Hình 9.1c: Sắc kí đồ BA chuẩn 2.0 mg/L
Hình 9.1d: Sắc kí đồ BA chuẩn 4.0 mg/L
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 36
Hình 9.1e: Sắc kí đồ BA chuẩn 7.0 mg/L
Hình 9.1f: Sắc kí đồ BA chuẩn 10.0 mg/L
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 37
Hình 9.1g: Sắc kí đồ BA chuẩn 25.0 mg/L
Bảng 5: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính (số liệu lấy theo diện tích)
Nồng độ (mg/L) Diện tích
0.5 56215.4 ± 13353.7
1.0 78698.0 ± 22887.2
2.0 129389.6 ± 12747.9
4.0 247269.2 ± 1104.5
7.0 442071.7 ± 30025.5
10.0 498742.4 ± 49.8
25.0 1263819.8 ± 25350.5
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 38
Hình 9.2: Đồ thị biểu diễn khoảng tuyến tính của BA
Nhận xét: từ đồ thị cho thấy khoảng tuyến tính khi phân tích BA trên HPLC/UV
tương đối rộng ( từ 0.5 mg/L đến 25 mg/L) với hệ số tương quan r2=0.9987
3.1.5. Khảo sát giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng:
Sau khi tiến hành khảo sát nồng độ chuẩn BA từ cao xuống thấp từ 500 đến
100 µg/L theo (2.2.6), xác định được giá trị Cmin là 100µg/L. Giá trị LOD và LOQ
được tính dựa trên sắc kí đồ chuẩn 100 µg/L.
Bảng 6: Kết quả khảo sát LOD, LOQ dựa theo chất chuẩn
S N S\N LOD(µg/L) LOD(µg/L) TB LOQ(µg/L)TB RSD(%)
1 40.6 4.7 8.64 34.72
2 42.8 4.3 9.96 30.12
3 39.9 5.0 7.98 37.59
34.15±9.36 113.8±31.18 11.04
ĐỒ THỊ ĐƯỜNG CHUẨN BA y = 49028x + 34895
R2 = 0.9987
0
500000
1000000
1500000
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28
Nồng độ (ppm)
D
iện
tíc
h
Nồng độ (mg/L)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 39
3.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRÊN MẪU TRẮNG:
(Các số liệu thực nghiệm được tính theo diện tích peak và dựa vào đường
chuẩn)
3.2.1. Kết quả khảo sát thời gian ngâm mẫu và hệ dung môi chiết:
Khi tiến hành ngâm mẫu với ba hệ dung môi và ở các thời gian khác nhau
theo (2.3.2) chúng tôi thu được các sắc kí đồ ở hình 10.1
Hình10.1a:Sắc kí đồ biểu diễn khả năng chiết của hệ dung môi MeOH: H2O
(80:20,v:v) (dm1) ở 24 giờ
Hình10.1b: Sắc kí đồ biểu diễn khả năng chiết của hệ dung môi MeOH:HCOOH
99.9%:H2O (15:1:4,v:v:v) (dm2) ở 24 giờ
(dd mẫu)
(dd chuẩn)
(dd mẫu)
(dd chuẩn)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 40
Hình10.1c: Sắc kí đồ biểu diễn khả năng chiết của hệ dung môi MeOH:CHCl3:
HCOOH 99.9%:H2O (12:5:1:2,v:v:v:v) (dm3) ở 24 giờ.
Bảng 7: Kết quả khảo sát thời gian ngâm mẫu và hệ dung môi chiết
Thời gian ngâm
mẫu 6h 12h 18h 24h 30h
Nồng độ BA khi
ngâm với hệ dm1
(mg/L)
0.58 ±0.09 1.34±0.16 1.72±0.21 2.40±0.16 2.42±0.12
Nồng độ BA khi
ngâm với hệ dm2
(mg/L)
1.26±0.13 2.47±0.10 5.35±0.20 6.98±0.37 6.97±0.28
Nồng độ BA khi
ngâm với hệ dm3
(mg/L)
0.89±0.15 1.82±0.37 3.40±0.36 5.52±0.45 5.49±0.99
(dd chuẩn)
(dd mẫu)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 41
0
1
2
3
4
5
6
7
8
0 6 12 18 24 30
h
m
g/
L
Hình 10.2: Đồ thị biểu diễn thời gian ngâm mẫu (dm 2)
0
2
4
6
8
I II III
dung môi
m
g/
L
Hình 10.3 : Đồ thị biểu diễn khả năng tách của các hệ dung môi với thời gian ngâm
mẫu 24h
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 42
Nhận xét: Qua kết quả khảo sát và đồ thị biểu diễn, thấy rằng khả năng chiết BA
của hệ dung môi 2 là tốt nhất. Vì ở hệ dung môi 2 có thêm acid formit làm tăng khả
năng tách BA trong mẫu, còn ở hệ dung môi 3 do có thêm CHCl3 thích hợp cho việc
chiết các cytokinin riboside hơn [13]. Thời gian ngâm mẫu tăng từ 6h đến 24h thì
hàm lượng BA thu được tăng dần, nhưng từ 24h đến 30h hàm lượng BA thay đổi
không đáng kể. Có thể nói ở 24h BA đã được chiết ra hoàn toàn.
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 43
3.2.2. Kết quả khảo sát thể tích rửa giải:
Khi tiến hành rửa giải BA trên cột SPE C18 lần lượt với từng ml MeOH
theo(2.3.3), chúng tôi thu được sắc kí đồ ở hình 11.1:
Hình 11.1a: Sắc kí đồ ứng với thể tích của 1ml MeOH rửa giải
Hình 11.1b: Sắc kí đồ ứng với thể tích của 2ml MeOH rửa giải
(dd chuẩn)
(dd mẫu)
(dd mẫu)
(dd chuẩn)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 44
Hình 11.1c: Sắc kí đồ ứng với thể tích của 3ml MeOH rửa giải
Hình 11.1d: Sắc kí đồ ứng với thể tích của 4ml MeOH rửa giải
(dd mẫu)
(dd chuẩn)
(dd mẫu)
(dd chuẩn)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 45
Bảng 8: Kết quả khảo sát thể tích rửa giải
0
2
4
6
8
0 1 2 3 4 5
ml
m
g/
L
Hình 11.2: Đồ thị biểu diễn thể tích rửa giải
Nhận xét: Qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy rằng rửa giải đến 3ml MeOH
(CH3COOH 0.05%) thì nồng độ BA không thay đổi nữa, BA được tách ra hoàn
toàn. Như vậy, chọn thể tích dung môi rửa giải là 3ml MeOH (CH3COOH 0.05%) là
tối ưu cho qui trình phân tích.
Thể tích dung môi rửa giải 1ml 2ml 3ml 4ml
Nồng độ BA (mg/L ) 2.66±0.20 4.34±0.47 6.96±0.39 6.86±0.39
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 46
3.2.3. Kết quả khảo sát hiệu suất thu hồi của quy trình:
Vì nồng độ BA trong mẫu giá trắng cao nên khi tiến hành khảo sát hiệu suất
thu hồi của quy trình theo (2.3.4) chúng tôi thêm lần lược BA chuẩn ở ba nồng độ
10mg/L, 15 mg/L, 20 mg/L. Và thu được sắc kí đồ hình 12 sau:
Hình 12a Sắc kí đồ ứng với mẫu giá trắng
Hình 12b: Sắc kí đồ ứng với mẫu giá trắng thêm 1ml BA (10 mg/L )chuẩn
(dd mẫu)
(dd mẫu)
(dd chuẩn)
(dd chuẩn)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 47
Hình 12c: Sắc kí đồ ứng với mẫu giá trắng thêm 1ml BA (15 mg/L) chuẩn
Hình 12d: Sắc kí đồ ứng với mẫu giá trắng thêm 1ml BA (20mg/L) chuẩn
(dd chuẩn)
(dd chuẩn)
(dd mẫu)
(dd mẫu)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 48
Bảng 9: Kết quả khảo sát hiệu suất thu hồi
Nồng độ BA chuẩn cho vào mẫu giá trắng(mg/L)
10 15 20
Hiệu suất thu hồi TB (%) 84.10±5.97
81.58±1.19
85.08±0.76
% RSD 2.77 0.59 0.36
Nhận xét: Kết quả thu được có hiệu suất thu hồi 84.10% (thêm chuẩn BA 10mg/L);
81.60% (thêm chuẩn BA 15 mg/L); 85.10% (thêm chuẩn BA 20 mg/L). Như vậy, ở
các nồng độ khác nhau hiệu suất thu hồi của chúng không chênh lệch nhau nhiều.
Có độ lặp lại khá tốt phù hợp cho việc phân tích BA trong nền mẫu giá.
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 49
Cân 5g mẫu+ 25ml dung môi
(MeOH:HCOOH:H2O (15:1:4,v:v:v)), giữ
trong 24h
Hòa tan trong 8ml đệm Amoniumformat
pH=3.7
Đánh siêu âm 5 phút,lọc,đuổi dung
môi đến khô
Cột SPE C18
Đuổi dung môi, định mức lại bằng 1ml
MeOH, lọc qua màng lọc 45µm
Hoạt hóa với 10ml
MeOH
Rửa giải với 3ml MeOH
(HAc 0.05%)
HPLC/UV
3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TRÊN MẪU THẬT
3.3.1.Quy trình phân tích BA:
Cân 5g mẫu và thêm 25ml hỗn hợp MeOH:HCOOH 99.9%:H2O
(15:1:4,v:v:v), lắc đều, ngâm trong 24h. Mẫu được đánh siêu âm trong 5 phút, lọc.
Dung dịch chiết được đuổi hết dung môi (đuổi khí hoặc đun cách thủy) đến khô.
Hòa tan trong 8ml dung dịch đệm Amoniumformat (pH=3.7)[14]. Cho dung dịch
thu được qua cột SPE (cột đã được hoạt hóa trong 10ml MeOH). Rửa giải bằng 3ml
MeOH (HAc 0.05%), đuổi dung môi và định mức lại thành 1ml. Lọc qua màng lọc
0.45 µm, tiêm vào HPLC/UV, ghi diện tích peak.
Hình 13: Sơ đồ quy trình xác định BA trên giá (đỗ)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 50
3.3.2. Kết quả phân tích BA trên mẫu giá:
Vì giá là thực phẩm mà có thể ăn sống, trụng hoặc chín. Nên chúng tôi tiến hành
phân tích mẫu giá (chợ Xóm Thuốc ) ở cả ba trạng thái và thu được kết quả sau:
Hình 14a: Sắc kí đồ ứng với mẫu giá sống
Hình 14b: Sắc kí đồ ứng với mẫu giá trụng
(dd mẫu)
(dd chuẩn)
(dd chuẩn)
(dd mẫu)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 51
Hình 14c: Sắc kí đồ ứng với mẫu giá chín
Bảng 10: Kết quả phân tích trên nền mẫu giá
Nhận xét : Như vậy, khi giá (đỗ) được luộc chín kỹ thì hàm lượng BA giảm rất đáng
kể .
1 Xem các tính toán ở phần phụ lục.
Mẫu Giá sống Giá trụng Giá chín
Hàm lượng (ppm)1 4.52±0.19 1.63±0.05 0.44±0.06
(dd chuẩn)
(dd mẫu)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 52
3.3.3.Kết quả phân tích BA mẫu giá ở các chợ và siêu thị:
Khi phân tích mẫu giá ở các chợ và siêu thị, chúng tôi thu được sắc kí đồ
sau:
Hình 15a: Sắc kí đồ ứng với mẫu giá ở chợ Xóm Thuốc
Hình 15b: Sắc kí đồ ứng với mẫu giá ở chợ Gò Vấp
(dd chuẩn)
(dd mẫu)
(dd chuẩn)
(dd mẫu)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 53
Hình 15c: Sắc kí đồ ứng với mẫu giá ở siêu thị Văn Hóa Văn Lang
Hình 15d: Sắc kí đồ ứng với mẫu giá ở siêu thị Big C
(dd mẫu)
(dd chuẩn)
(dd chuẩn)
(dd mẫu)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 54
Hình 15e: Sắc kí đồ ứng với mẫu giá ở siêu thị Co.op
Bảng 11: Kết quả phân tích mẫu giá ở chợ và siêu thị
STT Mẫu Hàm lượng
(ppm)2
1 Giá trắng 1.38± 0.04
2 Chợ Gò Vấp 5.06± 0.14
3 Chợ Xóm Thuốc 4.52± 0.19
4 Siêu thị Big C 3.64± 0.10
5 Siêu thị Co.op 2.28± 0.09
6 Siêu thị Văn Lang 3.70 ±0.12
Nhận xét: Mẫu giá ở các chợ thì hàm lượng cao hơn gần 4 lần, còn ở các siêu thị
cao hơn gần 2 lần so với giá tự trồng không sử dụng hóa chất.
2 Xem các công thức tính toán ở phần phụ lục.
(dd mẫu)
(dd chuẩn)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 55
3.3.4. Kết quả phân tích BA trên các mẫu rau khác:
Tiến hành xác định BA trên một số mẫu rau quả thường dùng hằng ngày, chúng tôi
thu được sắc kí đồ sau:
Hình 16a: Sắc kí đồ ứng với mẫu rau mầm
Hình 16b: Sắc kí đồ ứng với mẫu khổ qua
(dd mẫu)
(dd mẫu)
(dd chuẩn)
(dd chuẩn)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 56
Hình 16c: Sắc kí đồ ứng với mẫu rau muống
Hình 16d: Sắc kí đồ ứng với mẫu rau xà lách
(dd mẫu)
(dd chuẩn)
(dd mẫu)
(dd chuẩn)
Luận văn cao học
Trương Thị Văn Trinh 57
Bảng 12: Kết quả phân tích trên các nền mẫu rau quả khác
TT Mẫu Hàm lượng(ppm)3
1 Giá trắng 1.38 ± 0.04
2 Rau mầm 1.97 ± 0.04
3 Khổ qua 0.87 ± 0.09
4 Rau muống 1.84 ± 0.08
5 Xà lách 1.89 ± 0.13
Nhận xét: Hàm lượng BA trong các mẫu rau, giá thì cao hơn trong mẫu khổ qua vì
BA tác động mạnh lên quá trình hình thành chồi, kích thích sự nảy mầm của của hạt
và củ, tạo ưu thế của hạt vì thế trong phần thịt không cho cao.
3 Xem kết quả tính toán ở phần phụ lục