Đã từ lâu enzym được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp, y học và nghiện cứu khoa học. Việc nghiên cứu và sử dụng các chế phẩm enzym có ý nghĩa rất lớn vì nó thúc đẩy các quy trình sản xuất, rút ngắn thời gian sản xuất, tối ưu hóa chất lượng sản phẩm, làm tăng hiệu xuất chế biến, Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sử dụng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 78 trang
78 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3111 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sự tổng hợp cảm ứng pectinase ở một số chủng bacillus, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH 
ĐẶNG THỊ MAI PHƯƠNG 
NGHIÊN CỨU SỰ TỔNG HỢP CẢM ỨNG PECTINASE 
Ở MỘT SỐ CHỦNG BACILLUS 
Chuyên ngành: Vi Sinh Vật Học 
Mã số: 60 42 40 
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
PGS-TS: PHẠM THỊ ÁNH HỒNG 
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010 
 Lời cảm ơn 
 Để có được kết quả của luận văn này, em xin gởi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc 
đến: 
 PGS-TS PHẠM THỊ ÁNH HỒNG 
Đã đưa ra phương hướng, mục tiêu cũng như hướng dẫn khoa học cặn kẽ cho em trong suốt quá 
trình thực hiện luận văn này. 
Em xin gởi lời cảm ơn đến: 
 Anh TRẦN QUỐC TUẤN 
Đã luôn động viên và hỗ trợ em rất nhiều trong công việc. 
Em vô cùng biết ơn các Thầy Cô khoa Sinh, trường Đại Học Sư Phạm tp Hồ Chí Minh, đặc biệt là 
TS. TRẦN THỊ THANH THỦY, đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và dành cho em sự giúp đỡ quý 
báu trong quá trình thực hiện luận văn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn lớp cao học vi sinh K18 đã cùng tôi học tập, 
động viên và có những trợ giúp cần thiết đúng lúc cho tôi. 
 Cuối cùng, con xin gởi lời biết ơn vô hạn đến Ba Mẹ đã yêu thương và luôn ủng hộ con tiếp bước trên 
con đường học vấn của mình. 
Tôi xin cam đoan các số liệu được trình bày trong phần kết quả 
của luận văn này là do chính bản thân tôi thực hiện không sao chép 
của người khác. 
 Đặng Thị Mai Phương 
MỞ ĐẦU 
 Đã từ lâu enzym được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp, y học và nghiện 
cứu khoa học. Việc nghiên cứu và sử dụng các chế phẩm enzym có ý nghĩa rất lớn vì nó thúc đẩy các quy 
trình sản xuất, rút ngắn thời gian sản xuất, tối ưu hóa chất lượng sản phẩm, làm tăng hiệu xuất chế 
biến,…Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sử dụng. 
 Hiện nay người ta khai thác nhiều enzym từ vi sinh vật và được ứng dụng rất nhiều trong đời sống, sản 
xuất. So với nguồn khai thác enzym từ động vật và thực vật, nguồn enzym từ vi sinh vật có nhiều ưu điểm 
như hoạt tính enzym cao, thời gian tổng hợp enzym từ vi sinh vật rất ngắn (chỉ vài ngày), nguyên liệu sản 
xuất rẻ tiền, có thể sản xuất hoàn toàn theo qui mô công nghiệp. 
 Trong số các enzym thì pectinase có ứng dụng khá rộng rãi chỉ sau amylase và protease. Trong ứng 
dụng, pectinase được chia làm hai nhóm chính là: pectinase acid và pectinase kiềm. Pectinase acid chủ 
yếu được thu nhận từ nấm mốc, được dùng trong li trích và chế biến các loại nước ép trái cây, rượu và tạo 
ra các sản phẩm đơn bào. Pectinase kiềm được li trích chủ yếu từ vi khuẩn và dùng trong chế biến các cây 
có sợi, trong công nghiệp giấy, xử lí nước thải và lên men trà, cà phê. 
 Nhằm đa dạng hoá nguồn cung cấp enzym pectinase từ vi sinh vật và nâng cao hiệu quả sinh tổng hợp 
pectinase, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sự tổng hợp cảm ứng pectinase của một số chủng 
Bacillus ”. 
Mục tiêu của đề tài: 
- Nâng cao hiệu quả sinh tổng hợp pectinase của một số chủng Bacillus 
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của chế phẩm enzym pectinase từ các chủng Bacillus được chọn. 
Nội dung của đề tài bao gồm: 
- Xác định đường kính vòng phân giải pectin của enzym pectinase từ sáu chủng Bacillus. Từ đó chọn 
lọc một hoặc hai chủng có vòng phân giải lớn nhất 
- Nuôi cấy các chủng vi khuẩn Bacillus chọn lọc được trên những môi trường nuôi cấy khác nhau 
(không có chất cảm ứng và có chất cảm ứng) để thu nhận enzym pectinase. 
- Xác định và so sánh hoạt tính enzym pectinase trong canh trường vừa thu nhận được trong điều kiện 
có và không có chất cảm ứng. 
- Khảo sát loại nguyên liệu cảm ứng thích hợp nhất cho việc sinh tổng hợp enzym pectinase cao. 
- Kháo sát nồng độ chất cảm ứng tối ưu cho việc sinh tổng hợp enzym pectinase cao nhất. 
- Từ các nghiên cứu trên, chọn loại nguyên liệu cảm ứng và thời gian nuôi cấy tối ưu cho việc sinh tổng 
hợp enzym pectinase ở các chủng vi khuẩn được chọn. 
- Khảo sát các điều kiện nuôi cấy khác(nhiệt độ, pH, nguồn nitơ) ảnh hưởng đến sinh tổng hợp 
pectinase ở các chủng vi khuẩn được chọn. 
- Tối ưu hoá các điều kiện nuôi cấy (nhiệt độ, pH, nguồn nitơ) bằng quy hoạch thực nghiệm nhằm thu 
được sản lượng pectinase cao. 
- Nuôi cấy thử nghiệm các chủng vi khuẩn Bacillus được chọn trên môi trường tối ưu hóa để kiểm tra 
mô hình tối ưu. 
- Khảo sát các điều kiện hoạt động tối ưu của enzym pectinase như: pH, nồng độ cơ chất, nhiệt độ, thời 
gian phân hủy cơ chất và xác định sự ảnh hưởng của một số ion kim loại lên sự hoạt động của enzym. 
- Tách chiết, thu nhận xác định hoạt tính, xác định hiệu xuất thu nhận, hiệu suất hoạt tính các chế phẩm 
enzym pectinase từ canh trường nuôi cấy các chủng vi khuẩn Bacillus chọn lọc được. 
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. ENZYM PECTINASE 
1.1.1. Giới thiệu chung 
 Lịch sử nghiên cứu pectinase bắt đầu từ khi người ta hiểu biết về cấu trúc pectin và cơ chế phân cắt 
pectin của những enzym này. [44] 
 Trong nhiều thập niên gần đây việc sản xuất pectinase từ vi sinh vật đã trở nên phổ biến. Nhiều vi 
sinh vật như vi khuẩn, nấm men, nấm mốc đều có khả năng sản xuất enzym pectinase. Người ta cũng đã 
chứng minh rằng: pectinase là một enzym cảm ứng có thể được sản xuất từ nhiều nguồn cacbon khác nhau 
(Aguilar, 1987; Maldonado, 1989; Frieddrich, 1994; Nair, 1995; Nair, 1997). [44] 
Cùng với sự phát triển của sinh học phân tử người ta đã đẩy mạnh nghiên cứu việc tạo dòng và biểu 
hiện gen của enzym pectinase trong các tế bào chủ khác nhau (Whitehead, 1995; Surgey, 1996; Dalbogre, 
1997; Yakoby, 2000); Tuy nhiên, tế bào chủ được sử dụng nhiều nhất vẫn là Saccharomyces (Gognies, 
1999; Gognies, 2001) [44] 
 Enzym pectinase là một nhóm enzym thuỷ phân các chất pectin, sản phẩm tạo thành là acid 
galacturonic, galactose, methanol… Đây là nhóm enzym thứ ba được ứng dụng rộng rãi sau amylase và 
protease. [9] 
Enzym pectinase được tìm thấy ở thực vật bậc cao và vi sinh vật. Ở thực vật bậc cao, pectinase có 
nhiều trong lá, củ khoai tây, trong chanh, cà chua, cỏ ba lá. Trong các loại cỏ khác thường chỉ có enzym 
pectinesterase.[16] 
Nhiệt độ tối ưu của enzym pectinase thường khoảng 45-550 C[52] 
1.1.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước 
 Nghiên cứu trong nước 
 Đã có nhiều đề tài nghiên cứu trong nước về enzym pectinase, các hướng nghiên cứu tập trung về 
cảm ứng, thu nhận, khảo sát các đặc tính, tinh sạch, cố định, và ứng dụng enzym pectinase trên đối tượng 
chủ yếu là vi nấm, đặc biệt từ Aspergillus. 
 Nghiên cứu ngoài nước 
 Pectinase đã được nghiên cứu từ rất lâu trên thế giới với nhiều khía cạnh rất đa dạng, trong đó điều 
hoà sinh tổng hợp enzym pectinase cũng được nghiên cứu và đựơc đăng trên nhiều tạp chí. 
Việc nghiên cứu sinh tổng hợp cảm ứng enzym pectinase được tiến hành nhiều trên đối tượng khác 
nhau như: Fusarium oxysporum (Guevara, 1997), Aspergillus japonicus (Maria, 2000), Botrytis cinerea 
(Wubben, 2000), Rhizopus stolonifer (Blandino, 2001), Aspergillus awamori (Blandino, 2001), 
Penicillium viridicatum (Dênis, 2002), Trichoderma reesei (Lisbeth, 2003), …Tuy nhiên đối tượng được 
nghiên cứu nhiều nhất vẫn là Aspergillus niger (Aguillar, 1987; Maldonado, 1989; Solis-Pereira, 1993; 
Taragano, 1997; Caltisho, 2000). [18], [21], [22], [24], [27], [32], [34], [37], [45], [48] 
Ngày nay cùng với sự phát triển của sinh học phân tử và công nghệ gen, đa số các chủng vi sinh vật 
dùng trong nuôi cấy thu nhận enzym pectinase đều là những chủng đột biến (Antier, 1993; Octavio, 1999; 
Bai, 2004). Nhiều công trình nghiên cứu đã tiến hành nhằm làm tăng sinh tổng hợp enzym pectinase của 
các chủng vi sinh vật như: Couri và công sự (1995) đã nghiên cứu “ Sự thao tác gen trên chủng 
Aspergillus nhằm làm tăng sự sinh tổng hợp các enzym phân giải pectin “ hay Solis( 1997) đã “ Cải thiện 
việc sản xuất pectinase dùng các thể lai giữa các chủng Aspergillus” . [20], [23], [39], [46] 
 Qua nghiên cứu các tác giả đều nhận thấy rằng các nguồn cacbon bổ sung vào môi trường nuôi cấy 
khác nhau sẽ gây ra ảnh hưởng khác nhau đến sự sinh tổng hợp enzym pectinase (Leone, 1987; Solis- 
Pereira, 1993; Lisbeth, 2003). Enzym pectinase được tổng hợp cảm ứng mạnh trên môi trường có bổ sung 
pectin hay acid polygalacturonic và sự tổng hợp này bị hạn chế khi môi trường giàu acid galacturonic 
hoặc glucose (Asguilar, 1987; Taragano, 1997, Guevara, 1997). [18], [27], [31], [32], [45], [48] 
Theo thời gian nguồn cacbon sử dụng trong nuôi cấy nghiên cứu sự tổng hợp cảm ứng enzym 
pectinase cũng thay đổi. Vào những năm 90 các tác giả chủ yếu sử dụng các nguồn cabon tinh khiết và bổ 
sung riêng lẻ từng nguồn cacbon vào môi trường nuôi cấy (Aguillar, 1987; Leone, 1987). Năm 2000, 
trong công trình nghiên cứu ”Ảnh hưởng các nguồn cacbon khác nhau đến sự sinh tổng hợp pectinase của 
Aspergillus japonicus 586”, Maria và cộng sự đã kết hợp nhiều nguồn cacbon vào cùng một môi trường 
nuôi cấy như: pectin và glucose, pectin và glycerol,...gần đây các nghiên cứu đều hướng tới sử dụng các 
phế liệu, các chất thải công nông nghiệp để làm nguồn cơ chất sinh tổng hợp cảm ứng enzym pectinase 
(Castilho, 2000; Blandino, 2001; Denis, 2002) [8],[21], [22], [24], [31], [37] 
1.1.3. Cơ chất của enzym pectinase 
Pectin là cơ chất của enzym pectinase. Pectinase rất phổ biến trong tự nhiên, đặc biệt trong giới 
thực vật. 
Về phương diện hoá học, pectin là polisaccharid dị thể mạch thẳng, mạch chính của phân tử do các 
acid galacturonic liên kết với nhau bằng liên kết - 1,4 glucosid tạo nên. Các mạch bên của phân tử pectin 
gồm có rhamnose, arabinose, galactose và xylose. Các nhóm carboxyl* của acid galacturonic có thể được 
ester hoá một phần bằng các nhóm methyl và được trung hòa một phần hay hoàn toàn bằng các ion Na+, 
K+ hoặc NH4+, hay bị decacboxyl hoá …[30] 
Công thức nguyên của acid galacturonic: C6H10O7 
Công thức cấu tạo của acid -galacturonic và khung cấu tạo phân tử pectin được giới thiệu ở hình 
1.1. 
Hình 1.1: Cấu tạo của acid -galacturonic và khung cấu tạo của pectin 
 Dựa vào loại biến đổi của khung sườn chính mà pectin được phân loại thành protopectin, acid 
pectic, acid pectinic, và pectin ( Be Miller, 1986). [30] 
 Protopectin 
Đây là dạng pectin nguyên thuỷ. Khi thuỷ phân giới hạn protopectin sẽ tạo ra pectin hay acid 
pectinic. Đôi khi, protopectin còn là một thuật ngữ dùng để mô tả các hợp chất không tan trong nước được 
tìm thấy trong các mô thực vật ( Kilara, 1982). [30] 
 Protopectin là thành phần quan trọng của các chất gian bào, làm nhiệm vụ liên kết giữa các tế bào 
thực vật với nhau. Dưới tác dụng của acid (dung dịch HCl 0.03%), enzym protopectinase hay khi đun sôi, 
protopectin chuyển hoá thành pectin hoà tan. [16] 
 Acid pectic ( acid polygalacturonic) 
 Acid pectic là các galacturonan có chứa hàm lượng các nhóm methoxyl không đáng kể. Dạng 
muối của acid pectic gọi là pectat. 
 Acid pectinic 
 Acid pectinic là các galacturonan có chứa hàm lượng các nhóm methoxyl cao. Dạng muối của 
acid pectinic gọi là pectinat ( Kilara, 1982). Acid pectinic khi tồn tại riêng lẻ có một đặc tính rất độc đáo là 
hình thành dạng geo với đường và acid, hoặc với một số hợp chất khác như muối canxi( nếu hàm lượng 
methyl vừa đủ thấp)[30] 
 Pectin 
 Pectin là tên chung để chỉ một hỗn hợp gồm nhiều thành phần khác nhau mà trong đó acid pectic 
là thành phần chủ yếu. [30] 
Bảng 1.1: Hàm lượng pectin trong các loại trái cây [55] 
Trái cây 
Hàm lượng pectin 
 (% trọng lượng tươi) 
Táo 0,71-0,84 
Chuối 0,59-1,28 
Cà rốt 1,17-2,29 
Nho 0,09-0,28 
Bưởi 3,30-4,50 
Chanh 2,80-2,99 
Cam 2,34-2,38 
Mơ 0,71-1,32 
1.1.4. Phân loại[30] 
 Dựa vào đặc điểm của cơ chất và cơ chế phân cắt, enzym pectinase được chia thành 3 nhóm chính: 
 - Pectinesterase 
 - Các emzim khử mạch polymer 
 - Protopectinase 
 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại enzym pectinase[30] 
1.1.5. Cơ chế hoạt động của enzym pectinase 
 Trung tâm hoạt động của enzym pectinase 
Enzym polygalacturonase(pectinase) chứa một vùng có 8-10 vòng xoắn kép β quay về phía phải; 
trong đó 2 vòng sẽ tạo một khe liên kết với cơ chất. người ta nghiên cứu thấy rằng trung tâm hoạt động 
của enzym này có chứa 2 axit amin Aspartic và Lysine. Người ta cũng thấy rằng có một Histidine nằm 
gần trung tâm hoạt động sẽ ảnh hưởng đấn khả năng xúc tác của enzym. [53] 
1.1.5.1. Pectinesterase(PE) 
Pectinesterase còn được gọi là pectinmethyl hydrolase, xúc tác sự khử ester hoá nhóm methoxyl 
của pectin, tạo thành acid pectic. Enzym này hoạt động đặc hiệu với nhóm methyleste của acid 
galacturonic nằm bên cạnh acid galacturonic không bị este hoá. [30] 
Pectinase 
Pectinesterase 
 Emzim khử polymer Protopectinase 
PMG PG 
PE PE PE
Hydrolase Lyase 
PMGL PGL 
Endo-PM
G
Exo-PM
G
Endo-PG
Exo-PG
Endo-PM
G
L
Endo-PG
L
Exo-PG
L
Exo-PM
G
L
Hình 1.2: Cơ chế hoạt động của enzym pectinesterase(PE) [13] 
1.1.5.2. Protopectinase 
 Protopectinase hoà tan protopectin, tạo thành các pectin hoà tan có mức độ polymer hoá cao. [30] 
1.1.5.3. Các enzym khử mạch polymer 
Chia làm 2 tiểu nhóm: 
a. Enzym thủy phân liên kết glycoside( Hydrolase) 
 Polymethylgalacturonase (PMG): xúc tác thuỷ phân liên kết α-1-4-glycosid đặc hiệu với pectin 
có mức độ ester hoá cao. Polymethylgalacturonase gồm 2 loại: 
- Endo-PMG: phân cắt ngẫu nhiên liên kết α-1-4-glycosid của pectin. 
Hình 1.3: Cơ chế hoạt động của Endo-polymethylgalacturonase (Endo-PMG)[13] 
-Exo-PMG: phân cắt lần lượt liên kết α-1-4-glycosid của pectin từ đầu không khử của mạch pectin 
Hình 1.4: Cơ chế hoạt động của Exo-polymethylgalacturonase (Exo-PMG)[13] 
 Polygalacturonase(PG): xúc tác thuỷ phân liên kết α-1-4-glycosid của acid pectic (acid 
polygalacturonic), gồm 2 loại: 
- Endo-PG: còn gọi là poly(1,4-α-D-galacturonide) glycanohydrolase, xúc tác thuỷ phân ngẫu nhiên 
liên kết α-1-4-glycosid trong phân tử acid pectic 
Endo-PMG 
COOCH3 COOCH3 
COOCH3 
Exo-PMG 
COOCH3 
Hình 1.5: Cơ chế hoạt động của Endo-polygalacturonase (Endo-PG)[13] 
- Exo-PG: còn gọi là poly(1,4-α-D-galacturonide) glalacturonohydrolase, xúc tác thuỷ phân lần lượt 
liên kết α-1-4-glycosid của acid pectic từ đầu không khử. 
Hình 1.6: Cơ chế hoạt động của Exo-polygalacturonase (Exo-PG)[13] 
b. Enzym cắt (Lyase): 
Năm 1960, P.Abersheim, lần đầu tiên đưa ra thông báo về phân hủy phân tử pectin không bằng con 
đường thủy phân. Enzym tham gia vào quá trình đó gọi là pectate lyase. 
Cơ chế hoạt động của các enzym lyase phân cắt pectin( pectate lyase) được đưa ra như sau: các 
pectate lyase sẽ đóng góp tối thiểu ba nhóm cấu trúc xúc tác: P+: vô hiệu hóa lực hút của nhóm 
cacboxylic; B: là một căn cứ tách các proton từ C-5, và A: thực hiện công việc cuối cùng là chuyển giao 
các proton đến các oxy glycosidic, để lại một liên kết đôi giữa C-4 và C-5.[69] 
COOH COOH 
Endo-PG
COOH COOH 
COOH 
Exo-PG 
COOH 
Hình 1.7: Cơ chế hoạt động của các enzym lyase phân cắt pectin [69] 
 Các enzym lyase phân cắt pectin bao gồm: 
 Polymethylgalacturonate lyase (PMGL): Xúc tác phá vỡ liên kết α-1-4-glycosid đặc hiệu với 
pectin có mức độ ester hoá cao, có hai loại: 
- Endo-PMGL: còn gọi là poly(methoxygalacturonide) lyase, xúc tác phân cắt ngẫu nhiên liên kết α-1-4-
glycosid của pectin. 
- Exo- PMGL: xúc tác phá vỡ từng nấc phân tử pectin. 
 Polygalacturonate lyase (PGL): xúc tác phá vỡ liên kết α-1-4-glycosid của acid pectic. Có 2 loại: 
- Endo- PGL: còn gọi là poly(1-4-α-D- galacturonide) lyase, xúc tác phân cắt ngẫu nhiên liên kết α-1-4-
glycosid của acid pectic. 
- Exo- PGL: còn gọi là poly(1-4-α-D- galacturonide) exolyase, xúc tác phân cắt lần lượt liên kết α-1-4-
glycosid của acid pectic từ đầu không khử. 
1.1.6. Ứng dụng pectinase 
Trong lĩnh vực ứng dụng, pectinase được chia làm 2 nhóm chính là : pectinase acid và peatinase 
kiềm. Pectinase acid chủ yếu thu nhận từ nấm mốc, được dùng trong ly trích và chế biến các loại trái cây, 
rượu và tạo ra các sản phẩm đơn bào. Pectinase kiềm được ly trích chủ yếu từ vi khuẩn được dùng trong 
chế biến các loài cây có sợi, trong công nghiệp giấy, xử lí nước thải, lên men trà, cà phê. [30] 
Bảng 1.2: Một vài ví dụ về pectinase acid và pectinase kiềm của vi sinh vật 
 Vi sinh vật Loại pectinase 
Aspergillug niger CH4 Endo-pectinase 
Exo-pectinase 
Penicillium frequentans Endo-PG 
Sclerotium rolfsii Endo-PG 
Pe
ct
in
as
es
 a
ci
d 
Rhizoctonia solani Endo-PG 
Rhizoctonia solani Endo-PG 
Mucor pusilus PG PG 
Clostridium thermosaccharolyticum Polygalacturonate hydrolase 
Bacillus sp. RKG PGL 
Bacillus sp. NT-33 PG 
Bacillus polymxa PG 
Bacillus pumilis PATE 
Amuloca sp. Pectate lyase 
Bacillus sp. P-4-N PG 
Penicillium italicum PMGL 
Bacillus sp. DT7 PMGL PMGL 
Pe
ct
in
as
es
 k
iềm
Bacillus subtilis PAL 
(Nguồn: Kashyap et al., 2001) 
1.1.6.1. Ứng dụng trong công ngiệp nước ép trái cây và rượu vang 
Pectinase được dùng rộng rãi trong công nghiệp nước ép trái cây và rượu vang. Pectinase được bổ 
sung nhằm làm tăng hiệu suất li trích nước ép và làm trong nước ép trái cây. Trong công nghiệp nước ép 
trái cây, người ta thường tạo ra hai loại nước ép là nước ép trong và nước ép đục (hay purée). Phương 
pháp tạo nước ép trong thường dùng để tạo nước ép táo, lê, nho, dâu,… Phương pháp tạo nước ép đục 
được dùng để sản xuất nước ép các loại citrus như cam, chanh, bưởi và nước ép xoài, mơ, ổi, đu đủ, thơm 
chuối,.. 
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất nước ép trái cây[30] 
 Nước ép trong: 
Trong quá trình sản xuất nước ép trong, enzym pectinase được bổ sung hai lần (xem sơ đồ 1.2): 
+ Lần một: pectinase có tác dụng làm lỏng lẻo cấu trúc màng tế bào thực vật, giúp làm trong 
hiệu quả li trích nước ép. 
 + Lần hai: pectinase được bổ sung cùng với một số enzym khác (nếu cần thiết) nhằm làm 
trong nước ép trái cây. 
 Nước ép đục hay purée: 
Quá trình sản xuất nước ép đục chỉ cần bổ sung enzym pectinase một lần đầu tiên (xem sơ đồ 1.2) 
nhằm làm tăng hiệu quả trích li nước ép. Để ổn định độ đục của nước ép, sau khi ép người ta xử lí nhiệt 
dịch ép để làm bất hoạt enzym. [30] 
1.1.6.2. Dùng làm mềm mô thực vật (Maceration) và cô lập protoplast 
 Trong chu trình sinh sản của thực vật, người ta không thể dùng phương pháp thao tác gen truyền 
thống để đưa nhiều tổ hợp các đặc tính mong muốn vào tế bào. Ngày nay, người ta sử dụng một phương 
pháp hiệu quả với thực vật bậc cao là dung hợp các protoplast( tế bào trần) cô lập từ tế bào soma(tế bào 
sinh dưỡng) trong điều kiện invitro và sau đó phát triển nó thành thực vật lai. Đây có thể là một công cụ 
 Trái cây 
Nghiền 
Ép 
Ly tâm 
Ly tâm 
Lọc 
Cô đặc 
Nước ép trái cây 
Bổ sung pectinase 
lần một 
Bổ sung pectinase 
lần một Bổ sung các enzym khác 
hữu hiệu để làm tăng sự đa dạng gen và tổ hợp các đặc điểm không có trong tự nhiên 
(Gleba, 1978) 
 Đầu tiên, người ta làm mềm mô thực vật bằng cách sử lí với enzym pectinase, sau đó tiếp tục xử lí 
với enzym cellulase để chuyển mô này thành protoplast. Nồng độ của enzym là pectinase 0,5%(W/V) và 
cellulase 5%(W/V), chỉnh pH 5,6 bằng HCl 2N 
(Tanabe, 1968; Bock, 1983).[ 30] 
1.1.6.3. Xử lí nước thải có chứa pectin 
Nước thải từ công nghiệp chế biến các loại citrus rất giàu pectin. Lượng citrus này chỉ bị vi sinh vật 
phân hủy trong quá trình xử lí bùn (Tanabe và cộng sự, 1986). Năm 1987, Tanabe và cộng sự đã thử 
nghiệm một quy trình xử lí nước thải mới bằng cách sử dụng những vi sinh vật ưa kiềm. Chủng Bacillus 
sp. (GIR 621) được phân lập từ đất của họ có khả năng sản xuất ra enzym endopectat lyase ngoại bào 
trong môi trường kiềm pH 10,0. Người ta chứng minh rằng chủng vi khuẩn này có khả năng loại bỏ hữu 
hiệu pectin ra khỏi nước thải. 
 Erwinia carotovora cũng có khả năng tiết endopectat lyase, cũng có tác dụng xử lí nước thải giàu 
pectin( Tanabe, 1986), tuy nhiên do chúng có khả năng gây bệnh thực vật nên người ta chỉ xử lí gián tiếp 
bằng enzym phân giải pectin được sản xuất ra từ vi khuẩn này. 
1.1.6.4. Ứng dụng trong công nghiệp sản xuất giấy 
 Việc làm giấy là một quá trình