1. Tính cấp thiết của đề tài Sau đổi mới kinh tế năm 1986, Việt nam bắt đầu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Đến nay, Việt Nam đã ký kết và đang đàm phán 16 Hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có 10 FTA đã có hiệu lực.Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) là hiệp định FTA song phương đầu tiên của Việt Nam, được ký kết 25/12/2008 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/10/2009. Hiệp định VJEPA không những chỉ tập trung vào tự do hóa thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ mà còn thỏa thuận hợp tác về đầu tư và các hợp tác kinh tế khác giữa hai nước. Tham gia vào các FTA nói chung, VJEPA nói riêng mang lại nhiều cơ hội cho nền kinh tế, như (1) mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm; (2) tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào nền kinh tế; và (3) làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế. Tuy nhiên, thực hiện các FTA có thể tìm ẩn các nguy cơ cho nền kinh tế, như (1) làm gia tăng cạnh tranh khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế gặp khó khăn, thậm chí là phá sản; (2) làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động của thị trường quốc tế; (3) trong quá trình hội nhập, các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp.
26 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 29 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tác động của Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản đến nền kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HUỲNH THỊ DIỄM TRINH
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH
ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM – NHẬT BẢN
ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Toàn
Phản biện 1: PGS. TS. TRƯỜNG HỒNG TRÌNH
Phản biện 2: PGS.TS. BÙI ĐỨC TÍNH
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Phạm Văn
Đồng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau đổi mới kinh tế năm 1986, Việt nam bắt đầu tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế. Đến nay, Việt Nam đã ký kết và đang đàm
phán 16 Hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có 10 FTA đã
có hiệu lực.
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) là
hiệp định FTA song phương đầu tiên của Việt Nam, được ký kết
25/12/2008 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/10/2009. Hiệp định
VJEPA không những chỉ tập trung vào tự do hóa thương mại hàng
hóa và thương mại dịch vụ mà còn thỏa thuận hợp tác về đầu tư và
các hợp tác kinh tế khác giữa hai nước. Tham gia vào các FTA nói
chung, VJEPA nói riêng mang lại nhiều cơ hội cho nền kinh tế, như
(1) mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế -
xã hội, tạo việc làm; (2) tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng
thu hút đầu tư vào nền kinh tế; và (3) làm tăng cơ hội cho các doanh
nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các
đối tác quốc tế. Tuy nhiên, thực hiện các FTA có thể tìm ẩn các nguy
cơ cho nền kinh tế, như (1) làm gia tăng cạnh tranh khiến nhiều
doanh nghiệp và ngành kinh tế gặp khó khăn, thậm chí là phá sản;
(2) làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường
bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động
của thị trường quốc tế; (3) trong quá trình hội nhập, các nước đang
phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự
nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều
tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. 2
Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, chỉ sau
Hoa Kỳ và Trung Quốc. Hàng hóa của Nhật Bản và Việt Nam mang
tính bổ sung. Nhật Bản nhập các mặt hàng thủy sản, các mặt hàng
công nghiệp tiêu dùng như: dệt may, da giày, thực phẩm chế biến.
Ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản máy móc, thiết bị, công
nghệ và nguyên liệu cho sản xuất.
Trong năm 2018, tổng trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam
với Nhật Bản đạt 37,860 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm
2017.Trong đó, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Nhật đạt
18,850 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ và nhập khẩu hàng hóa từ
Nhật Bản là 19,010 tỷ USD, tăng 12,0%. Trong các năm qua, Nhật
Bản luôn nằm trong nhóm bốn đối tác thương mại lớn nhất (Trung
Quốc, Hàn Quốc và Hoa Kỳ) trong hơn 200 quốc gia có xuất nhập
khẩu hàng hóa với Việt Nam (Tổng cục Hải quan).
Vì những lý do trên, cần thiết phải quan tâm đến tác động của
VJEPA đến đến nền kinh tế Việt Nam. Tác động của các FTA đến
nền kinh tế ngày càng được các nhà hoạch định chính sách, các nhà
kinh kế học nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
nước đang phát triển. Nhìn chung, có 2 nhóm phương pháp được sử
dụng đánh giá tác động của các hiệp định FTA đến nền kinh tế.
Nhóm thứ nhất dựa vào cách tiếp cận hậu nghiệm, sử dụng các mô
hình kinh tế lượng để kiểm chứng và đánh giá hiệu quả của các hiệp
định. Nhóm thứ hai sử dụng cách tiếp cận tiên liệu, cơ bản sử dụng
mô hình cân bằng tổng thể CGE để dự báo các tác động đến nền kinh
tế. Cách tiếp cận dựa trên mô hình CGE có nhiều ưu việt hơn vì cho
phép xem xét tổng thể các mối liên kết trong nền kinh tế, giúp dự
đoán xu hướng và lý giải các cơ chế phân bổ nguồn lực khi thực thi
các hiệp định FTA đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh và 3
điều kiện cụ thể, đặc thù của mỗi nước. Đặc biệt, mô hình CGE động
là một công cụ rất phù hợp, cho phép mô phỏng các hoạt động kinh
tế quốc tế như thương mại, đầu tư và dịch chuyển các yếu tố sản xuất
theo từng ngành, phân tích xu hướng biến động và cách thức chuyển
dịch của các ngành và cả nền kinh tế trong dài hạn.
Ở Việt Nam, đến thời điểm hiện nay đã có một số nghiên cứu
sử dụng mô hình CGE để nghiên cứu tác động của các “cú sốc” đến
nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào sử dụng
mô hình CGE động để đánh giá tác động của hiệp định VJEPA đến
nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu tác động
của Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản đến nền kinh tế
Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đánh giá tác động Hiệp định VJEPA đến nền kinh tế Việt
Nam, từ đó đề xuất các giải pháp để hạn chế các tác động tiêu cực,
đồng thời phát huy các tác động tích cực của Hiệp định VJEPA.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Phân tích và dự báo mức độ tác động của việc thực thi VJEPA
đối với toàn nền kinh tế Việt Nam, đến cơ cấu ngành kinh tế, thu
ngân sách của chính phủ và phúc lợi của các nhóm hộ gia đình.
Rút ra các hàm ý chính sách nhằm tận dụng cơ hội và giảm
thiểu những thiệt hại nếu có từ việc thực thi VJEPA, góp phần thúc
đẩy kinh tế phát triển và nâng cao phúc lợi Hộ gia đình.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Hiệp định VJEPA có ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng
kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, thu ngân sách của chính phủ và phúc
lợi của các nhóm hộ gia đình Việt Nam? 4
Làm thế nào để tận dụng cơ hội và giảm thiểu những thiệt hại
từ việc thực thi VJEPA, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển và nâng
cao phúc lợi Hộ gia đình?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tác động của việc thực thi Hiệp định VJEPA
đến nền kinh tế Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: luận văn chỉ nghiên cứu tác động của việc thay
đổi thuế suất thuế nhập khẩu trong Hiệp định VJEPA đến các chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô (GO, GDP, xuất nhập khẩu, ngân sách), đến các ngành,
và phúc lợi hộ gia đình.
Về không gian: Nền kinh tế Việt Nam
Về thời gian: Xây dựng kịch bả giảm đồng thời thuế nhập
khẩu của Việt Nam đối với hàng hóa của Nhật Bản và thuế nhập
khẩu của Nhật Bản đối với hàng hóa của Việt Nam theo lộ trình đã
cam kết từ năm 2012 – 2025. Các kết quả mô phỏng được đánh giá
cả trong ngắn hạn và dài hạn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp chính được sử dụng trong đề tài luận văn là
phương pháp mô hình hóa và mô phỏng các “cú sốc thuế suất thuế
nhập khẩu” thông qua mô hình cân bằng tổng thể dạng động
(DCGE).
Sau khi thực hiện mô phỏng tác động của các cú sốc thuế suất
thuế nhập khẩu bằng mô hình DCGE, nghiên cứu này sử dụng
phương pháp thống kê mô tả bằng công cụ bảng và đồ thị để tổng
hợp, phân tích, đánh giá kết quả mô phỏng. 5
Ngoài ra, nghiên cứu này còn sử dụng các phương pháp tổng
hợp, đối chiếu, so sánh để hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về tác động
của các FTA đến nền kinh tế, tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm
về tác động của các FTA đến cơ cấu ngành kinh tế, đánh giá các dữ
liệu thứ cấp liên quan đến thực trạng, xu hướng, mối quan hệ thương
mại giữa Việt Nam – Nhật Bản. Trên cơ sở đó, xây dựng các giả
thuyết nghiên cứu và lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp khi phân
tích tác động của các cú sốc thuế suất theo lộ trình cam kết trong
Hiệp định VJEPA đến nền kinh tế Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để chỉ ra cơ chế tác động và
phương pháp phân tích tác động của việc thực thi các FTA đến nền
kinh tế.
Phân tích rõ cơ chế tác động của sự thay đổi thuế suất thuế
nhập khẩu đến nền kinh tế. Đây là cơ sở cho các nghiên cứu về tác
động của các cú sốc thuế suất luận giải nguyên nhân và kết quả tác
động trong các nghiên cứu thực nghiệm.
Mở ra hướng nghiên cứu mới tại Việt Nam khi sử dụng mô
hình DCGE trong phân tích và dự báo tác động của các FTA.
6.2. Về mặt thực tiễn
Tổng hợp các nội dung và lộ trình giảm thuế nhập khẩu của
Việt Nam đối với hàng Nhật Bản và lộ trình giảm thuế nhập khẩu
của Nhật Bản đối với hàng Việt Nam để xây dựng các kịch bản mô
phỏng về thay đổi thuế suất phù hợp với bối cảnh hiện tại.
Tổng hợp, phân tích thực trạng quan hệ xuất nhập khẩu giữa
Việt Nam - Nhật Bản, làm cơ sở để đánh giá tác động của Hiệp định
VJEPA đến nền kinh tế Việt Nam. 6
Phát triển mô hình cân bằng tổng thể dạng động, đa ngành, đa
nhóm Hộ gia đình, đa đối tác (Nhật Bản, các đối tác còn lại), cho
phép mô phỏng và phân tích ảnh hưởng của các cú sốc thuế suất lên
từng ngành, từng nhóm Hộ gia đình, cách thức chuyển dịch của các
ngành và cả nền kinh tế trong dài hạn. Đây là mô hình thực nghiệm
cần thiết cho các nhà nghiên cứu thực hiện mô phỏng tác động của
việc thay đổi các mức thuế suất khác nhau theo các FTA khác nhau
đến nền kinh tế Việt Nam.
Góp phần quan trọng vào việc nghiên cứu, ứng dụng lý luận
về đánh giá và dự báo tác động của các FTA với điều kiện cụ thể của
Việt Nam.
Phân tích và dự báo tác động của Hiệp định VJEPA đến nền
kinh tế thông qua việc xây dựng, mô phỏng và đánh giá các kịch bản
thuế suất khác nhau tác động đến nền kinh tế. Đây là bằng chứng
thực nghiệm, minh họa cho các vấn đề lý thuyết về tác động của các
FTA. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực thi Hiệp định VJEPA có
tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao phúc
lợi Hộ gia đình.
7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu
Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình kinh tế phát triển, NXB
Thông tin và Truyền thông; Thuý Anh (2013), Giáo trình kinh tế
quốc tế, NXB Thốn kê; Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng
(2012) Giáo trình kinh tế quốc tế, NXB thống kê.
8. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
8.1. Các công trình nghiên cứu liên quan
Lê Thị Lan Anh (2007), quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật
Bản giai đoạn từ năm 1986 đến 2007; Bùi Đức Hưng (2010), Phát 7
triển quan hệ thương mại đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản trong
bối cảnh hình thành hiệp định thương mại song phương giữa hai
nước; Đoàn Thị Bích Thủy (2014), nghiên cứu xuất khẩu của Việt
Nam sang Nhật Bản sau Hiệp định đối tác kinh tế giữa hai nước;
8.2. Các mô hình nghiên cứu liên quan
Đỗ Trí Thái (2006), phân tích thương mại giữa Việt Nam và
23 nước Châu Âu (EC23) thông qua sử dụng mô hình trọng lực và dữ
liệu bảng; Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008), đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại của Việt Nam
với các nước ASEAN+3; Phạm Lan Hương và David Vanzetti (2006),
đánh giá tác động của tự do hóa của Việt Nam sử dụng mô hình
GTAP; Roland-Holst và cộng sự (2002), mô phỏng một mô hình CGE
động từ giai đoạn 2000 đến năm 2020 để phân tích các tác động của
việc Việt Nam gia nhập WTO.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn gồm có 4 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về tác động của Hiệp định thương
mại tự do đến nền kinh tế Việt Nam.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Đánh giá tác động của FTA Việt Nam – Nhật Bản
đến nền kinh tế Việt Nam.
Chương 4. Kết luận và Hàm ý chính sách. 8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HIỆP ĐỊNH
THƢƠNG MẠI TỰ DO ĐẾN NỀN KINH TẾ
1.1. TỰ DO HOÁ THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tự do hóa thƣơng mại
Tự do hoá thương mại là chế độ thương mại mà trong đó
không có sự phân biệt đối xử nào đối với việc bán hàng trong nước
và xuất nhập khẩu. Các hoạt động cải cách để đưa chế độ thương mại
của một quốc gia đến trạng thái thương mại tự do được gọi là tự do
hoá thương mại.
1.1.2. Nội dung chủ yếu của tự do hoá thƣơng mại
Thứ nhất, là quy định về việc cắt giảm các hàng rào thuế quan
và phi thuế quan; Thứ hai, là quy định danh mục mặt hàng đưa vào
cắt giảm thuế quan; Thứ ba, là quy định lộ trình cắt giảm thuế quan;
Thứ tư, là quy định về quy tắt xuất xứ. Bên cạnh các nội dung chính
của FTA nêu trên, các FTA ngày nay còn có các nội dung khác đề
cập tới vấn đề tự xúc tiến và tự do hóa đầu tư, chuyển giao công
nghệ, lao động, môi trường, Tuy vậy, mức độ tự do đối với hai
lĩnh vực này không cao như trong hàng hóa.
1.2. HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO
1.2.1. Khái niệm Hiệp định thƣơng mại tự do
Hiệp định thương mại tự do là hiệp định mà trong đó các nước
tham gia ký kết thỏa thuận dành cho nhau những ưu đãi, như các
hàng rào thương mại kể cả thuế quan và phi thuế quan đều được loại
bỏ, nhưng mỗi nước thành viên vẫn được tự do quyết định những
chính sách thương mại độc lập của mình đối với các nước không
phải thành viên của hiệp định.