Các chất điện giải đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì các hoạt động của tế bào và tổ chức, mỗi loại chất điện giải đều có những chức năng sinh lý riêng, khi có rối loạn sẽ gây ra các biểu hiện bệnh lý khác nhau. Natri là cation quan trọng nhất ở khoang dịch ngoài tế bào quyết định áp lực thẩm thấu dịch ngoài tế bào vì vậy khi natri máu rối loạn gây tình trạng phù tế bào hoặc mất nước tế bào gây lên những hậu quả nghiêm trọng nếu không được xử trí kịp thời.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 80 trang
80 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thực trạng rối loạn điện giải ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính tại bệnh viện đa khoa Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC 
-------------------------------- 
NGUYỄN HỮU SƠN 
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG rèi lo¹n ®iÖn gi¶i 
Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH THẬN MẠN TÍNH 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC GIANG 
 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC 
Thái Nguyên 2009 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC 
-------------------------------- 
NGUYỄN HỮU SƠN 
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG rèi lo¹n ®iÖn gi¶i 
Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH THẬN MẠN TÍNH 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC GIANG 
Chuyên ngành: NỘI KHOA 
Mã số: 60.72.20 
 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC 
Hướng dẫn khoa học: PGS - TS DƢƠNG HỒNG THÁI 
Thái Nguyên 2009 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4 
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo sau đại học, Bộ 
môn Nội trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện 
Đa khoa tỉnh Bắc Giang, Khoa xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, 
Trung tâm y tế dự phòng huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện 
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. 
 Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn Phó 
Giáo sư, Tiến sĩ Dương Hồng Thái - Chủ nhiệm bộ môn Nội - Trường Đại học 
Y Dược Thái Nguyên, Phó giám đốc Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái 
Nguyên, Người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, 
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. 
 Tôi xin trân trọng cảm ơn các Phó giáo sư, Tiến sĩ trong hội đồng chấm 
luận văn đã đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu để hoàn thiện luận văn này. 
 Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thạc sĩ Nghiêm Tam Dương, các 
Bác sĩ, Y tá, nhân viên khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Bắc Giang đã 
luôn tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thu thập số liệu. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia 
đình đã luôn khích lệ, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và 
nghiên cứu. 
 Cảm ơn người vợ hiền, con trai yêu đã tiếp cho tôi thêm nghị lực, ý chí, 
niềm tin và sức mạnh để hoàn thành luận văn này. 
 Cảm ơn Bố, Mẹ đã cho con cuộc sống. 
 Thái Nguyên 27/11/2009 
 Nguyễn Hữu Sơn 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5 
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 
BN : Bệnh nhân 
ĐTNC : Đối tượng nghiên cứu 
ESRD : Suy thận mạn giai đoạn cuối 
GĐ : Giai đoạn 
HA : Huyết áp 
HCTH : Hội chứng thận hư 
MLCT : Mức lọc cầu thận 
RLĐG : Rối loạn điện giải 
STM : Suy thận mạn 
THT : Tái hấp thu 
TCLS : Triệu chứng lâm sàng 
VCTM : Viêm cầu thận mạn 
VTBTM : Viêm thận bể thận mạn 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
6 
MỤC LỤC 
ĐẶT VẤN ĐỀ 1 
Chƣơng 1. TỔNG QUAN 3 
1.1. Sinh lý và chức năng thận 3 
1.2. Một số bệnh thận mạn tính 7 
1.3. Các chất điện giải trong cơ thể và bệnh lí rối loạn điện giải 11 
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 26 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 26 
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 30 
2.4. Xử lý số liệu 30 
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31 
3.1. Đặc điểm chung 31 
3.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của rối loạn điện 
giải ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính 
35 
3.3. Mối liễn quan giữa rối loạn điện giải và triệu chứng lâm 
sàng, cận lâm sàng của bệnh thận mạn tính 
42 
Chƣơng 4. BÀN LUẬN 47 
4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 47 
4.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của rối loạn điện 
giải ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính 
50 
4.3. Mối liễn quan giữa rối loạn điện giải và triệu chứng lâm 
sàng, cận lâm sàng của bệnh thận mạn tính 
56 
KẾT LUẬN 61 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
7 
KIẾN NGHỊ 63 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 3.1: Phân bố ĐTNC theo nhóm tuổi và giới.............................................................................. 31 
Bảng 3.2: Phân bố ĐTNC theo nhóm bệnh ................................................................................................. 32 
Bảng 3.3: Phân bố ĐTNC theo rối loạn điện giải ................................................................................ 33 
Bảng 3.4: Rối loạn điện giải của ĐTNC theo từng nhóm bệnh.......................................... 34 
Bảng 3.5: Triệu chứng lâm sàng của ĐTNC có rối loạn điện giải.................................. 35 
Bảng 3.6: Triệu chứng lâm sàng của ĐTNC có hạ natri máu ............................................... 36 
Bảng 3.7. Biểu hiện lâm sàng của ĐTNC theo mức độ hạ natri máu .......................... 37 
Bảng 3.8. Triệu chứng của ĐTNC có tăng kali máu ........................................................................ 38 
Bảng 3.9. Biểu hiện lâm sàng của ĐTNC theo mức độ tăng kali máu ...................... 38 
Bảng 3.10: Thay đổi trên điện tâm đồ với mức độ tăng kali máu ................................... 39 
Bảng 3.11: Triệu chứng lâm sàng của ĐTNC có hạ kali máu.............................................. 39 
Bảng 3.12: Biểu hiện lâm sàng của ĐTNC theo mức độ hạ kali máu ...................... 40 
Bảng 3.13: Thay đổi trên điện tâm đồ của ĐTNC với mức độ hạ kali máu ....... 40 
Bảng 3.14: Biểu hiện lâm sàng của ĐTNC theo mức độ hạ calci máu ..................... 41 
Bảng 3.15: Liên quan giữa số lượng nước tiểu với rối loạn natri máu .................... 42 
Bảng 3.16: Liên quan giữa số lượng nước tiểu với rối loạn kali máu ...................... 42 
Bảng 3.17: Liên quan giữa mức độ phù với rối loạn natri máu ........................................ 43 
 Bảng 3.18: Liên quan giữa mức độ phù với rối loạn kali máu ........................................ 44 
Bảng 3.19: Liên quan giữa giai đoạn suy thận với rối loạn natri máu ..................... 45 
Bảng 3.20: Liên quan giữa giai đoạn suy thận với rối loạn kali máu.......................... 46 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
8 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 
Biểu đồ 3.1. Phân bố tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu ....................................................... 31 
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm bệnh ............................................... 32 
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo rối loạn điện giải .............................. 33 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
9 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Các chất điện giải đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì các hoạt 
động của tế bào và tổ chức, mỗi loại chất điện giải đều có những chức năng 
sinh lý riêng, khi có rối loạn sẽ gây ra các biểu hiện bệnh lý khác nhau. Natri là 
cation quan trọng nhất ở khoang dịch ngoài tế bào quyết định áp lực thẩm thấu 
dịch ngoài tế bào vì vậy khi natri máu rối loạn gây tình trạng phù tế bào hoặc 
mất nước tế bào gây lên những hậu quả nghiêm trọng nếu không được xử trí 
kịp thời. Kali là cation chủ yếu trong tế bào là điện giải tham gia vào nhiều 
chức năng của tế bào, phân cực tế bào và kích thích điện học tế bào, tất cả 
những tình trạng gây rối loạn cân bằng kali đều gây ảnh hưởng tới chức năng tế 
bào. Kali chỉ chiếm một lượng nhỏ ở dịch ngoại bào và huyết tương nhưng chỉ 
những rối loạn tăng hoặc giảm trong khoảng rất hẹp đã có nguy cơ tử vong. 
calci tham gia duy trì tính thấm và tạo điện thế hoạt động màng tế bào, duy trì 
tính hưng phấn bình thường của sợi thần kinh, khi nồng độ ion Ca++ thấp dưới 
mức bình thường vào khoảng 30 - 50% đã có thể gây co cơ và có thể dẫn tới tử 
vong đột ngột do co thắt cơ thanh môn. 
 Thận là cơ quan điều chỉnh cơ bản tình trạng nước và điện giải trong cơ 
thể. Các rối loạn nước và điện giải là những rối loạn rất thường gặp trong các 
bệnh thận mạn tính [1], nhưng do tình trạng tự thích nghi dần của cơ thể và 
hoạt động bù trừ của các nephron thận khoẻ mạnh do vậy các biểu lâm sàng 
của các rối loạn điện giải thường không rõ ràng và điển hình như trong các tổn 
thương thận cấp tính. Điều này dễ làm cho chúng ta bỏ sót các triệu chứng 
không điều trị kịp thời làm cho các bệnh thận mạn tính lại càng nặng nề hơn. 
 Bệnh thận mạn tính đang tăng lên nhanh chóng và trở thành một vấn đề 
y tế toàn cầu, theo nghiên cứu của Snyder, Luks AM và các cộng sự đã chỉ ra 
rằng có khoảng 19 triệu người Mỹ bị bệnh thận mạn tính chiếm 10 – 11% dân 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
10 
số, ở Anh tỷ lệ đó cao hơn khoảng 0,2 – 0,5% [36]. Tại Việt Nam theo Võ Tam 
(2004) tỉ lệ mắc bệnh thận niệu là 6,73%, suy thận mạn là 0,92% [30]. Bắc 
Giang là một tỉnh với dân số khoảng 1,6 triệu theo một nghiên cứu mới nhất 
năm 2008 do Đinh Thị Kim Dung, Đỗ Thị Liệu báo cáo tỉ lệ mắc bệnh cầu thận 
trên địa bàn tỉnh là 5,1% [10]. Trong những năm qua số lượng người bệnh mắc 
bệnh thận mạn tính vào điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang ngày 
một tăng. Những rối loạn về nước điện giải cũng rất thường gặp ở người bệnh 
mắc bệnh thận mạn tuy nhiên chúng tôi nhận thấy các triệu chứng thường rất 
nghèo nàn mặc dù những thay đổi về mặt xét nghiệm là đã được xác định. 
Để góp phần tìm hiểu đặc điểm lâm sàng về rối loạn điện giải ở bệnh nhân 
mắc bệnh thận mạn tính giúp tiên lượng và điều trị tốt hơn, chúng tôi tiến hành 
đề tài: Nghiên cứu thực trạng rối loạn điện giải ở bệnh nhân mắc bệnh 
thận mạn tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang. Nhằm hai mục tiêu 
sau: 
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của rối loạn điện giải ở người 
bệnh mắc bệnh thận mạn tính. 
2. Xác định mối liên quan giữa rối loạn điện giải với các triệu chứng 
lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
11 
Chƣơng 1 
TỔNG QUAN 
1.1. Sinh lý và chức năng thận 
Thận thực hiện bốn chức năng chính sau: 
- Chức năng lọc của cầu thận 
- Chức năng tái hấp thu và bài tiết của ống thận 
- Chức năng thăng bằng kiềm toan và muối nước 
- Chức năng nội tiết và chuyển hóa [3]. 
1.1.1. Chức năng lọc của cầu thận 
Quá trình hình thành nước tiểu được thực hiện bắt đầu từ cầu thận bởi hiện 
tượng siêu lọc các chất trong huyết tương qua lớp nội mạc của các mao mạch 
trong cầu thận. Lượng nước tiểu từ huyết tương được lọc qua màng đáy cầu 
thận gọi là nước tiểu đầu [4]. 
Áp lực máu ở cầu thận là cao nhất trong các mao mạch trong cơ thể. 
Chống lại khả năng lọc của áp lực này là áp lực keo của huyết tương tại mao 
mạch cầu thận và áp lực thủy tĩnh trong nang Bowman [5], [27]. 
Ta có công thức biểu thị áp lực lọc của cầu thận như sau: 
 Pl = Ph – (Pk + Pb) 
Trong đó: Pl: áp lực lọc 
Ph: áp lực thủy tĩnh ở mao mạch cầu thận, khoảng 60 mmHg 
Pk: áp lực keo ở mao mạch cầu thận, khoảng 32 mmHg 
Pb: áp lực của khoang Bowman, khoảng 18mmHg 
Trị số bình thường của áp lực lọc Pl = 60 – (32+18) = 10mmHg 
Kf: hệ số lọc, là tỷ số giữa lưu lượng lọc và áp suất lọc. Bình thường 
Kl = 12,5ml/phút/mmHg. Quá trình lọc chỉ được thực hiện nếu Pl > 0. Như vậy, 
giảm mức lọc cầu thận có thể do: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
12 
- Giảm Ph trong mao mạch cầu thận (sốc, mất máu, tụt huyết áp…) 
- Tăng Pb ở khoang Bowman (khi tắc nghẽn ống thận hoặc đường niệu) 
- Tăng Pk ở cầu thận (khi cô đặc máu, mất nước, tăng protid huyết tương, 
bệnh cầu thận) Pk tăng ở cầu thận khoảng 32 mmHg, còn ở huyết tương chung 
là 28 mmHg. 
Trung bình mỗi phút có khoảng 125ml huyết tương được lọc qua cầu thận 
và mỗi ngày cầu thận đó lọc từ máu sang khoang Bowman tới 180 lít dịch lọc, 
còn gọi là nước tiểu đầu. Thực chất nước tiểu đầu là huyết thanh không có 
protein. Toàn bộ huyết tương có thể được lọc qua cầu thận mang theo các thành 
phần chuyển hóa. Áp lực lọc có thể bị triệt tiêu (Pl = 0) khi Pb tăng lên trên 40 
mmHg, đó là trường hợp tắc nghẽn đường tiết niệu [3], [7], [18], [33]. 
Theo tài liệu: Atlas of clinnical Anatomy của Novartis (nguyên bản tiếng anh) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
13 
1.1.2. Chức năng tái hấp thu và bài tiết của ống thận 
Có khoảng 180 lít huyết tương được lọc qua cầu thận trong 24 giờ nhưng 
chỉ có từ 1200 – 1500ml nước tiểu được bài tiết hàng ngày là do quá trình tái 
hấp thu của ống thận [3]. 
Tái hấp thu chủ động: Là sự tái hấp thu không phụ thuộc vào sự chênh 
lệch áp lực thẩm thấu. Các chất được tái hấp thu chủ động đi ngược chiều áp 
lực thẩm thấu từ ống thận trở lại huyết tương. Một số chất như glucose, Na+, 
K
+, trong đó, Na+ được tái hấp thu chủ động kéo theo sự tái hấp thu thụ động 
của nước và Cl-. Sự bài tiết K+ ở ống lượn xa chịu ảnh hưởng của nồng độ Na+ 
trong huyết tương [4], [35]. 
Tái hấp thu thụ động: Sự tái hấp thu này phụ thuộc vào chênh lệch giữa 
áp lực thẩm thấu của dịch trong ống thận và trong huyết tương. Sự tái hấp thu 
nước làm một số chất hòa tan trong lòng ống thận tăng nồng độ sẽ đi thuận 
chiều với sự chênh lệch áp lực thẩm thấu từ ống thận vào huyết tương. Một số 
chất được tái hấp thu thụ động như urê, calci và các muối hòa tan của H2SO4, 
H3PO4. Tuy nhiên sự tái hấp thu calci và photphat còn phụ thuộc vào nội tiết tố 
của tuyến cận giáp [3], [27]. 
Sự bài tiết của ống thận: Sự bài tiết của ống thận làm cho một số chất 
được lọc qua cầu thận có nồng độ rất cao trong nước tiểu. Như vậy, sự bài tiết 
nước tiểu của thận có thể xảy ra trên 3 quá trình. Đó là quá trình lọc của cầu 
thận, quá trình tái hấp thu và quá trình bài tiết của ống thận. Để đánh giá chức 
năng của quá trình trên ngưới ta dùng nghiệm pháp thanh thải và nghiệm pháp 
cô đặc nước tiểu của thận. 
Trên lâm sàng ta có thể sử dụng công thức của Cockcroft và Gault (1976) 
để tính hệ số thanh thải của creatinin nội sinh [4], [18], [35]. 
- Với nam: MLCTcr (ml/ph) = 
ht
C
PT
814,0
)140( 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
14 
- Với nữ: MLCTcr (ml/ph) = 
ht
C
PT
85,0
)140( 
Trong đó: T (năm): tuổi 
 P (kg): cân nặng 
 Cht(mol/l): creatinin huyết thanh [3], [18], [28]. 
1.1.3. Chức năng điều hòa thăng bằng kiềm toan và muối nƣớc 
Thận có vai trò rất lớn trong điều hòa thăng bằng toan kiềm và muối 
nước thông qua hệ đệm bicarbonat của huyết tương và dịch gian bào bằng ba 
cách: 
- Tái hấp thu toàn bộ lượng ion bicarbonat được lọc ở cầu thận. 
- Tái tạo một lượng HCO3
- nhất định hằng ngày bù vào số lượng anion 
này mất đi do quá trình trung hòa các acid được tạo nên trong quá trình chuyển 
hóa các chất của cơ thể, hoặc bù vào phần HCO3
-
 có thể bị mất bằng con đường 
ngoài thận. 
- Đào thải các acid không bay hơi và các muối acid sinh ra trong quá 
trình chuyển hóa. Ngoài ra, điều hòa sự thăng bằng muối và nước ở thận còn có 
vai trò của các nội tiết tố [4], [35]. 
1.1.4. Chức năng nội tiết và một số chức năng khác 
Thận điều hòa áp lực máu thông qua hệ Renin – Angiotensin. Renin bản 
chất là một protein do các tế bào hạt của bộ máy cận cầu thận tiết ra và nó có 
vai trò điều hòa huyết áp. 
Erythropoietin được sinh ra từ tế bào quanh ống thận sẽ giúp sản sinh 
hồng cầu. Cho nên khi thận bị suy sẽ thiếu máu. Những năm gần đây người ta 
sử dụng Erythropoietin tái tổ hợp AND để điều trị thiếu máu trong suy thận. 
Ngoài ra thận còn có một vai trò quan trọng trong chuyển hóa vitamin D, 
glutamin, insulin….[3], [28]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
15 
1.2. Một số bệnh thận mạn tính 
1.2.1. Hội chứng thận hƣ 
Định nghĩa: hội chứng thận hư là hội chứng lâm sàng và sinh hóa xuất 
hiện ở nhiều bệnh do tổn thương cầu thận đặc trưng bằng: phù, protein niệu 
cao, protein máu giảm, lipid máu tăng. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán: 
* Phù 
* Protein niệu lớn hơn 3,5g/24giờ 
* Protein máu dưới 60g/l, albumin máu dưới 30g/l 
* Lipid máu trên 900mg% - rối loạnlipoprotein máu – cholesterol máu 
trên 250mg%(6,5mmol/l) 
* Có hạt mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ trong nước tiểu 
Nguyên nhân: gồm hai nhóm nguyên nhân là nguyên nhân nguyên phát ở 
cầu thận và nhóm nguyên nhân thứ phát do các bệnh toàn thể hoặc các trường 
hợp bệnh lý khác dẫn đến (đái tháo đường, do thuốc, tắc tĩnh mạch thận…) 
Tổn thương mô bệnh học: bao gồm có 6 typ 
- Tổn thương tối thiểu 
- Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch 
- Viêm cầu thận ổ, mảnh 
- Bệnh cầu thận màng 
- Viêm cầu thận màng tăng sinh 
- Các tổn thương khác [6], [25], [35]. 
1.2.2. Bệnh cầu thận mạn tính 
Định nghĩa: là bệnh có tổn thương cầu thận, tiến triển từ từ kéo dài nhiều 
năm. Các triệu chứng đặc trưng là phù, huyết áp cao, protein niệu, hồng cầu 
niệu. Nhưng cũng có thể chỉ có protein niệu và hồng cầu niệu đơn độc. Cuối 
cùng sẽ dẫn đến suy thận mạn ngày càng nặng dần [10], [21], [48]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
16 
Nguyên nhân: Sau viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận có hội chứng thận 
hư, sau các bệnh hệ thống hoặc chuyển hóa, sau các bệnh di truyền hoặc không 
rõ nguyên nhân khởi đầu. 
Các giai đoạn gồm: 
- Giai đoạn viêm cầu thận mạn tiềm tàng 
- Giai đoạn viêm cầu thận có triệu chứng 
- Giai đoạn viêm cầu thận mạn có hội chứng thận hư 
- Giai đoạn viêm cầu thận mạn suy thận [8], [10], [49]. 
1.2.3. Viêm thận bể thận mạn 
Khi viêm thận bể thận cấp đã tái phát nhiều lần hoặc âm ỉ kéo dài gây xơ 
hóa tổ chức kẽ thận làm giảm chức năng cô đặc, lâu dài có thể gây xơ hoá cuộn 
mao mạch cầu thận gây suy chức năng lọc thì gọi là viêm thận bể thận mạn. Nguyên 
nhân thường do vi khuẩn gram âm như E.coli, Klebsiela…[19]. 
Các yếu tố thuận lợi thường là do sỏi đường niệu, phì đại lành tính tiền 
liệt tuyến, thận đa nang.. 
Viêm thận bể thận mạn được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn sớm là khi 
chưa có suy giảm chức năng lọc mà chỉ mới có giảm chức năng cô đặc nước 
tiểu, giai đoạn muộn là khi đó có suy chức năng lọc. 
Chẩn đoán dựa vào tiền sử có viêm đường tiết niệu, viêm thận bể thận 
cấp tái phát nhiều lần, tiền sử sỏi thận tiết niệu, thận đa nang…đau âm ỉ một 
hoặc hai bên hông lưng, tiểu nhiều ở giai đoạn sớm nên thường không có phù, 
có thể có cao huyết áp, thiếu máu nhẹ hoặc không… 
Có protein niệu mức độ ít, hồng cầu niệu, bạch cầu niệu, vi khuẩn 
niệu khi có đợt cấp. Ure, creatinin máu tăng, MLCT giảm khi có suy thận [22], [25]. 
1.2.4. Viêm cầu thận Lupus 
Viêm cầu thận Lupus là một bệnh tự miễn có biểu hiện triệu chứng lâm 
sàng và xét nghiệm rất đa dạng. Bệnh chủ yếu phụ nữ trẻ và trung niên, nguyên 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
17 
nhân chưa được xác định rõ ràng nhưng yếu tố di truyền, nội tiết và môi trường 
đều có ảnh hưởng rõ rệt đến sự khởi phát và tiến triển của bệnh. 
Các phức hợp miễn dịch được tạo thành trong máu sẽ lắng đọng ở cầu 
thận cùng với sự hoạt hóa bổ thể là nguyên nhân quan trọng của các tổn thương 
cầu thận. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán theo Hội khớp học Mỹ (ARA) đưa ra năm 1982 
gồm 11 tiêu chuẩn: 
- Ban đỏ cánh bướm ở má. 
- Ban dạng đĩa. 
- Tăng cảm thụ với ánh sáng. 
- Loét niêm mạc miệng họng. 
- Viêm khớp không tổn thương. 
- Viêm màng: 
+ Tràn dịch màng phổi và/hoặc 
+ Tràn dịch màng tim. 
- Biểu hiện thận: 
+ Có protein niệu thường xuyên và/hoặc 
+ Có trụ niệu (trụ hạt, trụ hồng cầu). 
- Biểu hiện thần kinh tâm thần: 
+ Co giật không rõ nguyên nhân cụ thể khác. 
+ Rối loạn tâm thần không rõ nguyên nhân cụ thể khác. 
- Huyết học: có một hoặc nhiều biểu hiện sau: 
+ Thiếu máu tan máu, hồng cầu <3,7 T/l 
+ Giảm bạch cầu <4 G/l 
+ Giảm tiểu cầu <100 G/l 
+ Giảm lympho bào <1,5 G/l 
- Rối loạn miễn dịch: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
18 
+ Có tế bào LE. 
+ Có kháng thể kháng ADN tự nhiên. 
+ Có kháng thể kháng Sm hoặc các tự kháng thể khác. 
+ Có phản ứng giang mai (+) giả trên 6 tháng. 
- Kháng thể kháng nhân (+) 
Chẩn đoán xác định khi có 4 tiêu chuẩn trở lên. Mô bệnh học gồm có 5 týp 
tổn thương: typI, typ II, typ III, typ IV, typ V [20], [49]. 
1.2.5. Suy thận mạn tính 
Suy thận mạn tính là hậu quả của các bệnh mạn tính của thận gây giảm 
sút từ từ số lượng Nephr