Luận văn Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất của huyện định hoá thái nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển

Ở Việt Nam, năm 1945 diện tích rừng có tới 14,4 triệu ha, độ che phủ của rừng chiếm 43%, năm 1995 chỉ còn 9,3ha chiếm 28,2%. Trung bình từ năm 1945-1995 mỗi năm nước ta mất đi hơn 100.000ha. Theo thống kê của bộ NN&PTNT tính đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng nước ta đã tăng lên gần 12,84 triệu ha, độ che phủ của rừng chiếm khoảng 38,2% [1]. Tuy diện tích và độ che phủ của rừng đã tăng lên đáng kể nhưng chất lượng rừng rất thấp. Tính đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng trồng của cả nước cũng chỉ có hơn 2,5 triệu ha, dù có được thâm canh tăng năng suất nhưng cũng không đáp ứng được nhu cầu của sản xuất hiện nay. Theo dự báo của ngành giấy đến năm 2010 nhu cầu sử dụng giấy trong nước là 1.286.000tấn/năm và đến năm 2020 là 3.420.000 tấn/năm, mục tiêu xuất khẩu bột giấy đến năm 2010 là 760.000tấn/năm. Vì vậy, hàng loạt dự án xây dựng mới cũng như nâng cấp các nhà máy sản xuất bột giấy đã và đang được xem xét để phê duyệt như nhà máy bột giấy Thanh Hóa 60.000tấn bột/năm. Nhà máy giấy Bãi Bằng đã được nâng cấp giai đoạn 1 từ 55.000 tấn giấy/năm lên 100.000 tấn giấy/năm, nhưng dự kiến giai đoạn 2 sẽ là 200.000tấn giấy/năm. Để thay thế gỗ rừng tự nhiên bằng gỗ rừng trồng, đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu, từ năm 2003 đến nay Tổng Công ty Lâm nghiệp đã được đầu tư xây dựng 3 nhà máy chế biến ván nhân tạo, trong đó nhà máy ván MDF Gia Lai có công suất là 54.000m 3 /năm, nhà máy ván dăm Thái Nguyên có công suất là 16.500m 3 /năm và nhà máy MDF Quảng Trị có công suất là 60.000m 3 /năm. Đặc biệt, từ năm 1998 trở lại đây kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của nước ta tăng trưởng khá nhanh, chỉ riêng năm 2003 đã đạt trên 560 triệu USD, nhưng năm 2004 đã tăng lên gần 1,2 tỷ USD và năm 2005 sẽ đạt trên 1,5 tỷ USD (Đặng Đình Bôi, 2005) [2]. Đó là những thành tựu hết sức to lớn của ngành công nghiệp chế biến gỗ nước ta trong những năm qua và có nhiều triển vọng trong những năm tới. Tuy nhiên, phần lớn gỗ nguyên liệu cho chế biến đồ mộc xuất khẩu đều phải nhập khẩu từ nước ngoài (Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2005) [42]. Như vậy, nhu cầu về gỗ nguyên liệu sử dụng trong nước cũng như cho sản xuất các mặt hàng xuất khẩu từ nay đến năm 2010 và 2020 là rất lớn, để góp phần vào phát triển chung của nền kinh tế quốc dân thì công tác trồng rừng sản xuất là một vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy, mỗi địa phương cần phải rà soát, đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất tại địa phương của mình làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển nhằm nâng cao năng suất và chất lượng gỗ rừng trồng. Định Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nơi có nhiều diện tích rừng trồng sản xuất được xây dựng trong thời gian qua. Theo số liệu thống kê của tỉnh từ đầu năm 2007 toàn huyện Định Hoá có 24.791,9ha đất có rừng. Trong đó, rừng tự nhiên là 17.150,1ha, rừng trồng là 7.641,8ha. Ngoài ra, huyện còn có 6.496,1ha đất chưa có rừng. Tại đây các mô hình trồng rừng sản xuất cũng đã hình thành và khá đa dạng, trong đó đặc biệt chú trọng đến các mô hình dự án 661, xây dựng với nhiều quan điểm mới, thu hút được nhiều đối tượng tham gia vào công tác phát triển rừng góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội của huyện. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về rừng trồng sản xuất tại huyện Định Hoá. Việc đánh giá kết quả trồng rừng sản xuất nhằm rút ra được các bài học kinh nghiệm và mô hình có triển vọng là rất cần thiết. Đây chính là lý do thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất tại huyện Định Hoá Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển”.

pdf126 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2081 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất của huyện định hoá thái nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ HOÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT CỦA HUYỆN ĐỊNH HOÁ THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, 2008 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ HOÀI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT CỦA HUYỆN ĐỊNH HOÁ THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN Chuyên Ngành: Lâm nghiệp Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Người hướng hẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Sơn Thái Nguyên, 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công trình nào khác. Tác giả Phạm Thị Hoài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành lâm học tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, nhằm vận dụng kiến thức đã được học vào thực tiễn sản xuất, được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm, khoa Sau đại học, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất của huyện Định Hoá – Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển” Sau thời gian thực tập hết sức khẩn trương và nghiêm túc, với sự cố gắng của bản thân và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Huy Sơn, các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, đến nay luận văn đã hoàn thành. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình học tập. Tác giả xin đặc biệt cảm ơn: TS. Nguyễn Huy Sơn đã giành nhiều thời gian quý báu tận tình hướng dẫn chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn thiết thực và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Nông Nghiệp, Phòng Thống Kê, Trạm Khuyến Nông, Hạt Kiểm Lâm, Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên cùng các bạn bè đồng nghiệp và các cán bộ địa phương nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, gia đình khuyến khích động viên, song do thời gian có hạn, năng lực bản thân cũng như các thông tin về đối tượng nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008 Tác giả Phạm Thị Hoài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chƣơng I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 1.1 Trên thế giới 3 1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa 3 1.1.2. Những nghiên cứu về giống 4 1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ 4 1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng suất rừng trồng 5 1.1.5. Nghiên cứu về chính sách, thị trường 5 1.2. Ở Việt Nam 7 1.2.1. Nghiên cứu về lập địa 8 1.2.2. Nghiên cứu về giống 9 1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp làm đất 10 1.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng 11 1.2.5. Nghiên ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng 13 1.2.6. Nghiên cứu về chính sách, kinh tế và thị trường 15 1.3. Đánh giá chung 16 Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN ĐỊNH HOÁ 18 2.1. Điều kiện tự nhiên 18 2.1.1. Vị trí địa lý 18 2.1.2. Khí hậu, thuỷ văn 18 2.1.3. Đặc điểm địa hình 19 2.1.4. Tài nguyên đất đai 19 2.1.5. Hiện trạng đất đai và tài nguyên Rừng 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv 2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 22 2.2.1. Dân số và lao động 22 2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngành Lâm nghiệp của huyện Định Hóa 23 2.2.3. Giao thông và cơ sở hạ tầng 23 2.2.4. Văn hóa – giáo dục 24 2.2.5. Thu nhập và đời sống 24 Chƣơng 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 26 3.1.1. Mục tiêu chung 26 3.1.2. Mục tiêu cụ thể 26 3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26 3.3. Nội dung nghiên cứu 27 3.3.1. Tìm hiểu quá trình phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Định Hóa 27 3.3.2. Tổng kết đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất ở huyện Định Hoá 27 3.3.3. Thị trường, chế biến và sử dụng lâm sản của huyện 27 3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách và thị trường tới phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Định Hoá 27 3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Định Hoá 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu 28 3.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài 28 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu tổng quát. 28 3.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 29 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35 4.1. Tìm hiểu quá trình phát triển rừng trồng sản xuất 35 4.1.1. Các giai đoạn phát triển rừng trồng sản xuất 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v 4.1.2. Nguồn vốn, mục tiêu và cơ cấu cây trồng rừng sản xuất ở Huyện Định Hóa 36 4.1.3. Diện tích rừng trồng và rừng sản xuất ở huyện Đinh Hóa 39 4.2. Tổng kết đánh giá các mô hình trồng rừng sản xuất trong huyện 43 4.2.1. Loài cây 43 4.2.2. Các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng trong các mô hình 45 4.2.3. Tình hình sinh trưởng và năng suất của các mô hình điển hình 48 4.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trường của các mô hình điển hình. 49 4.2.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế 49 4.2.4.2. Đánh giá về hiệu quả xã hội 54 4.2.4.3. Đánh gía hiệu quả môi trường 55 4.2.4.4. Đánh giá hiệu quả tổng hợp 56 4.3. Tình hình chế biến sử dụng gỗ và thị trường tiêu thụ sản phẩm. 57 4.3.1. Tình hình chế biến sử dụng gỗ 56 4.3.2. Thị trường lâm sản rừng trồng huyện Định Hoá-Thái Nguyên 59 4.4. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách và thị trường tới phát triển rừng trồng sản xuất tại huyện Định Hoá 60 4.4.1. Ảnh hưởng của các chính sách tới phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Định Hóa 60 4.4.2. Đánh giá ảnh hưởng của thị trường lâm sản đến phát triển rừng trồng sản xuất huyện Định Hoá-Thái Nguyên 81 4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng RSX ở huyện Định Hoá. 84 4.5.1. Những quan điểm và định hướng chung 84 4.5.2. Các giải pháp về kỹ thuật 85 4.5.3. Các giải pháp về chính sách và thể chế 87 4.5.4. Các giải pháp về kinh tế- xã hội 90 4.5.5. Các giải pháp về thông tin, tuyên truyền và phổ cập 91 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi Chƣơng 5. KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 94 5.1. Kết luận 94 5.1.1. Quá trình phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Định Hoá 94 5.1.2. Tổng kết đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất điển hình 94 5.1.3. Ảnh hưởng của chính sách tới phát triển rừng trồng sản xuất 95 5.1.4. Ảnh hưởng của thị trường tới phát triển rừng trồng sản xuất. 95 5.1.5. Một số giải pháp phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện 96 5.2. Tồn tại 96 5.3. Kiến nghị 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 PHỤ LỤC 105 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Hvn Chiều cao vút ngọn D1.3 Đường kính thân cây tịa vị trí 1,3m Dt Đường kính tán H Chiều cao trung bình D Đường kính trung bình OTC Ô tiêu chuẩn ∆D Tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính ∆H Tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao FAO Tổ chức Nông lương quốc tế NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NPV Giá trị lợi nhuận ròng BCR Tỷ suất thu nhập và chi phí IRR Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ Ect Hiệu quả tổng hợp của các mô hình RSX Rừng sản xuất TBKT Tiến bộ kỹ thuật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang 2.1 Nhân khẩu và lao động của huyện Định Hóa năm 2006 23 3.1 Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất 30 3.2 Thang điểm, độ tàn che và độ che phủ của rừng trồng 30 3.3 Tổng hợp điểm cấp phòng hộ rừng trồng 31 4.1 Nguồn vốn đầu tư trồng rừng sản xuất ở huyện Định Hóa 37 4.2 Cơ cấu cây trồng và sản phẩm trồng rừng sản xuất 38 4.3 Tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng theo huyện ở Tỉnh Thái Nguyên 39 4.4 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp Huyện Định Hóa 40 4.5 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện phân theo chức năng 41 4.6 Diện tích đất rừng huyện Định Hóa chia theo xã 42 4.7 Danh mục các loài cây được đưa vào trồng rừng ở Định Hóa 44 4.8 Biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng trong các mô hình 46 4.9 Sinh trưởng và đánh giá trữ lượng cây trồng 48 4.10 Tổng chi phí 1 ha rừng trồng trong các mô hình đến hết chu kỳ kinh doanh 50 4.11 Bảng dự toán thu nhập 01 ha rừng trồng trong các mô hình 51 4.12 Bảng cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng trồng trong các mô hình. 52 4.13 Biểu dự đoán kết quả kinh tế cho 1 ha rừng trồng trong các mô hình 53 4.14 Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động lâm nghiệp 54 4.15 Điểm đo khả năng phòng hộ của các mô hình 56 4.16 Chỉ số hiệu quả tổng hợp của các mô hình 57 4.17 Kết quả điều tra, khảo sát một số cơ sở chế biến và sử dụng gỗ rừng trồng của huyện Định Hoá-Thái Nguyên 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ix 4.18 Diện tích đất lâm nghiệp đã giao ở tỉnh Thái Nguyên, Huyện Định Hoá 73 4.19 Ảnh hưởng của giao đất giao rừng tới phát triển trồng RSX 74 4.20 Những đặc trưng cơ bản của mô hình chủ rừng tự tổ chức trồng RSX trên đất được giao hoặc thuê 76 4.21 Đặc điểm của mô hình chủ rừng liên kết với các hộ gia đình trồng RSX 79 4.22 Tiêu chí và nội dung cơ bản trong phương án tổ chức trồng RSX theo mô hình chủ rừng liên kết với các hộ gia đình trồng RSX 80 4.23 Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường 82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên x DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung Trang 3.1 Trình tự các bước nghiên cứu đề tài 29 4.1 Các kênh tiêu thụ sản phẩm rừng trồng sản xuất huyện Định Hoá- Thái Nguyên 83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, năm 1945 diện tích rừng có tới 14,4 triệu ha, độ che phủ của rừng chiếm 43%, năm 1995 chỉ còn 9,3ha chiếm 28,2%. Trung bình từ năm 1945-1995 mỗi năm nước ta mất đi hơn 100.000ha. Theo thống kê của bộ NN&PTNT tính đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng nước ta đã tăng lên gần 12,84 triệu ha, độ che phủ của rừng chiếm khoảng 38,2% [1]. Tuy diện tích và độ che phủ của rừng đã tăng lên đáng kể nhưng chất lượng rừng rất thấp. Tính đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng trồng của cả nước cũng chỉ có hơn 2,5 triệu ha, dù có được thâm canh tăng năng suất nhưng cũng không đáp ứng được nhu cầu của sản xuất hiện nay. Theo dự báo của ngành giấy đến năm 2010 nhu cầu sử dụng giấy trong nước là 1.286.000tấn/năm và đến năm 2020 là 3.420.000 tấn/năm, mục tiêu xuất khẩu bột giấy đến năm 2010 là 760.000tấn/năm. Vì vậy, hàng loạt dự án xây dựng mới cũng như nâng cấp các nhà máy sản xuất bột giấy đã và đang được xem xét để phê duyệt như nhà máy bột giấy Thanh Hóa 60.000tấn bột/năm. Nhà máy giấy Bãi Bằng đã được nâng cấp giai đoạn 1 từ 55.000 tấn giấy/năm lên 100.000 tấn giấy/năm, nhưng dự kiến giai đoạn 2 sẽ là 200.000tấn giấy/năm. Để thay thế gỗ rừng tự nhiên bằng gỗ rừng trồng, đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu, từ năm 2003 đến nay Tổng Công ty Lâm nghiệp đã được đầu tư xây dựng 3 nhà máy chế biến ván nhân tạo, trong đó nhà máy ván MDF Gia Lai có công suất là 54.000m3/năm, nhà máy ván dăm Thái Nguyên có công suất là 16.500m3/năm và nhà máy MDF Quảng Trị có công suất là 60.000m3/năm. Đặc biệt, từ năm 1998 trở lại đây kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của nước ta tăng trưởng khá nhanh, chỉ riêng năm 2003 đã đạt trên 560 triệu USD, nhưng năm 2004 đã tăng lên gần 1,2 tỷ USD và năm 2005 sẽ đạt trên 1,5 tỷ USD (Đặng Đình Bôi, 2005) [2]. Đó là những thành tựu hết sức to lớn của ngành công nghiệp chế biến gỗ nước ta trong những năm qua và có nhiều triển vọng trong những năm tới. Tuy nhiên, phần lớn gỗ nguyên liệu cho chế biến đồ mộc xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 khẩu đều phải nhập khẩu từ nước ngoài (Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2005) [42]. Như vậy, nhu cầu về gỗ nguyên liệu sử dụng trong nước cũng như cho sản xuất các mặt hàng xuất khẩu từ nay đến năm 2010 và 2020 là rất lớn, để góp phần vào phát triển chung của nền kinh tế quốc dân thì công tác trồng rừng sản xuất là một vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy, mỗi địa phương cần phải rà soát, đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất tại địa phương của mình làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển nhằm nâng cao năng suất và chất lượng gỗ rừng trồng. Định Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nơi có nhiều diện tích rừng trồng sản xuất được xây dựng trong thời gian qua. Theo số liệu thống kê của tỉnh từ đầu năm 2007 toàn huyện Định Hoá có 24.791,9ha đất có rừng. Trong đó, rừng tự nhiên là 17.150,1ha, rừng trồng là 7.641,8ha. Ngoài ra, huyện còn có 6.496,1ha đất chưa có rừng. Tại đây các mô hình trồng rừng sản xuất cũng đã hình thành và khá đa dạng, trong đó đặc biệt chú trọng đến các mô hình dự án 661, xây dựng với nhiều quan điểm mới, thu hút được nhiều đối tượng tham gia vào công tác phát triển rừng góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội của huyện. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về rừng trồng sản xuất tại huyện Định Hoá. Việc đánh giá kết quả trồng rừng sản xuất nhằm rút ra được các bài học kinh nghiệm và mô hình có triển vọng là rất cần thiết. Đây chính là lý do thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất tại huyện Định Hoá Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Trên thế giới Trồng rừng là 1 môn khoa học quan trọng trong công tác xây dựng rừng, nên các nhà khoa học ở các nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu từ rất sớm, có thể điểm qua 1 số công trình nghiên cứu điển hình thuộc các chuyên đề sau đây: 1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa Tập hợp kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào bốn nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: 1) khí hậu, 2) địa hình, 3) loại đất, 4) hiện trạng thực bì. Điển hình là các công trình nghiên cứu của Laurie (1974), Julian Evans (1974 và 1992), Pandey (1983), Golcalves J.L.M và cộng sự (2004). Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở Châu Phi, Laurie, Lulian Evans (1974) [48] cho rằng đất đai ở vùng nhiệt đới rất khác nhau về độ dầy tầng đất, cấu trúc vật lý đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH) và nồng độ muối. Vì thế, khả năng sinh trưởng của rừng trồng trên các loại đất ấy cũng khác nhau. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông P. patula ở Swaziland, Evans, J (1974) [48] đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài cây này có quan hệ khá chặt (R=0.81) với các yếu tố địa hình và đất đai. Khảo sát rừng trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau, Pandey (1983) [58] đã chỉ cho thấy Bạch đàn E. camaldulensis trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm thường chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng ở vùng nhiệt đới ẩm thì có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Rõ ràng điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau rõ rệt. Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng Bạch đàn ở Brazil, Golcalves J.L.M và cộng sự (2004) [51] cho rằng năng suất rừng trồng là sự “kết hôn” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 thích hợp giữa kiểu gen với điều kiện lập địa và kỹ thuật canh tác. Ngoài ra, tác giả còn chỉ cho thấy giới hạn của sản lượng rừng có liên quan đến các yếu tố môi trường theo thứ tự mức độ quan trọng sau đây: nước > dinh dưỡng > độ sâu tầng đất. Thông qua một số công trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một trong những yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng. 1.1.2. Những nghiên cứu về giống Giống là một vấn đề quan trọng bậc nhất để nâng cao năng suất rừng trồng nên nhiều nước trên thế giới đã đi trước chúng ta nhiều năm về vấn đề cải thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Điển hình như ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai (Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt 35m3/ha/năm ở giai đoạn tuổi 7. Bằng con đường chọn lọc nhân tạo, Brazil đã chọn được giống Eucalyptus grandis đạt tới 55m 3/ha/năm sau 7 năm trồng, ở Swaziland cũng đã chọn đựơc giống Pinus patala sau 15 năm tuổi đạt 19m3/ha/năm (Pandey, 1983) [58]. Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống E. grandis đạt từ 35-40m3/ha/năm, giống E. urophylla đạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên đến 70m3/ha/năm (Campinhos và Ikenmori, 1988) [46]. 1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình như: Công trình nghiên cứu của Evans, J.(1992)[49], tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng khác nhau ( 2985 ;1680 ;1075 và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng vẫn nhỏ hơn những công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 thức trồng mật độ cao. Tại Malaysia năm (1995) người ta tiến hành xây dựng rừng hỗn loài nhiều tầng trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và rừng Tếch với 23 loài bản địa có giá trị, trồng theo băng có chiều rộng khác nhau (10m, 20m, 30m, 40m) và phương thức hỗn giao khác nhau. Kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng chiều cao tốt ở băng 10m và 40m. Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thế cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp. 1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng suất rừng trồng. Bón phân cho cây trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm, điển hình như công trình nghiên cứu của Mello (1976) [56] ở Brazil cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở công thức không bón phân, nếu bón NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng lên trên 50%. Trong một công trình nghiên cứu khác ở South Africa của Schonau (1985)[59] về vấn đề phân bón cho bạch đàn Eucalyptus grandis đã cho thấy công thức bón 150gNPK/gốc với tỷ lệ N :P :K= 3 :2 :1 có thể nâng chiều cao trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất. Đối với Thông P. caribeae ở Colombia, Bolstad và cộng sự (1988)[45] cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản ứng tích cực mang lại hiệu quả rõ rệt cho rừng trồng như Potassium, Phosphate, Boron và Magnesium. Khi nghiên cứu phân bón cho rừng Thông P.caribeae ở CuBa, Herrero và cộng sự (1988) [52] cũng cho thấy bón Phosphate đã nâng sản lượng từ 56m3 lên 69m3/ha sau 13 năm trồng. 1.1.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả về kinh tế là chủ yếu. Sả
Tài liệu liên quan