Ở Việt Nam, năm 1945 diện tích rừng có tới 14,4 triệu ha, độ che phủ của
rừng chiếm 43%, năm 1995 chỉ còn 9,3ha chiếm 28,2%. Trung bình từ năm 
1945-1995 mỗi năm nước ta mất đi hơn 100.000ha. Theo thống kê của bộ
NN&PTNT tính đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng nước ta đã tăng lên gần
12,84 triệu ha, độ che phủ của rừng chiếm khoảng 38,2% [1]. Tuy diện tích và
độ che phủ của rừng đã tăng lên đáng kể nhưng chất lượng rừng rất thấp. Tính
đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng trồng của cả nước cũng chỉ có hơn 2,5 triệu
ha, dù có được thâm canh tăng năng suất nhưng cũng không đáp ứng được nhu 
cầu của sản xuất hiện nay. Theo dự báo của ngành giấy đến năm 2010 nhu cầu
sử dụng giấy trong nước là 1.286.000tấn/năm và đến năm 2020 là 3.420.000 
tấn/năm, mục tiêu xuất khẩu bột giấy đến năm 2010 là 760.000tấn/năm. Vì vậy, 
hàng loạt dự án xây dựng mới cũng như nâng cấp các nhà máy sản xuất bột giấy 
đã và đang được xem xét để phê duyệt như nhà máy bột giấy Thanh Hóa
60.000tấn bột/năm. Nhà máy giấy Bãi Bằng đã được nâng cấp giai đoạn 1 từ
55.000 tấn giấy/năm lên 100.000 tấn giấy/năm, nhưng dự kiến giai đoạn 2 sẽ là
200.000tấn giấy/năm.
Để thay thế gỗ rừng tự nhiên bằng gỗ rừng trồng, đáp ứng nhu cầu sử
dụng trong nước và xuất khẩu, từ năm 2003 đến nay Tổng Công ty Lâm nghiệp
đã được đầu tư xây dựng 3 nhà máy chế biến ván nhân tạo, trong đó nhà máy
ván MDF Gia Lai có công suất là 54.000m
3
/năm, nhà máy ván dăm Thái
Nguyên có công suất là 16.500m
3
/năm và nhà máy MDF Quảng Trị có công suất
là 60.000m
3
/năm.
Đặc biệt, từ năm 1998 trở lại đây kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của nước ta 
tăng trưởng khá nhanh, chỉ riêng năm 2003 đã đạt trên 560 triệu USD, nhưng 
năm 2004 đã tăng lên gần 1,2 tỷ USD và năm 2005 sẽ đạt trên 1,5 tỷ USD (Đặng
Đình Bôi, 2005) [2]. Đó là những thành tựu hết sức to lớn của ngành công 
nghiệp chế biến gỗ nước ta trong những năm qua và có nhiều triển vọng trong 
những năm tới. Tuy nhiên, phần lớn gỗ nguyên liệu cho chế biến đồ mộc xuất 
khẩu đều phải nhập khẩu từ nước ngoài (Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2005)
[42]. 
Như vậy, nhu cầu về gỗ nguyên liệu sử dụng trong nước cũng như cho sản
xuất các mặt hàng xuất khẩu từ nay đến năm 2010 và 2020 là rất lớn, để góp
phần vào phát triển chung của nền kinh tế quốc dân thì công tác trồng rừng sản
xuất là một vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy, mỗi địa phương cần 
phải rà soát, đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất tại địa phương của mình 
làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển nhằm nâng cao năng suất và chất 
lượng gỗ rừng trồng.
Định Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nơi có nhiều diện
tích rừng trồng sản xuất được xây dựng trong thời gian qua. Theo số liệu thống
kê của tỉnh từ đầu năm 2007 toàn huyện Định Hoá có 24.791,9ha đất có rừng. 
Trong đó, rừng tự nhiên là 17.150,1ha, rừng trồng là 7.641,8ha. Ngoài ra, huyện
còn có 6.496,1ha đất chưa có rừng. Tại đây các mô hình trồng rừng sản xuất
cũng đã hình thành và khá đa dạng, trong đó đặc biệt chú trọng đến các mô hình
dự án 661, xây dựng với nhiều quan điểm mới, thu hút được nhiều đối tượng
tham gia vào công tác phát triển rừng góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết
các vấn đề xã hội của huyện. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình 
đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về rừng trồng sản xuất tại huyện 
Định Hoá. Việc đánh giá kết quả trồng rừng sản xuất nhằm rút ra được các bài
học kinh nghiệm và mô hình có triển vọng là rất cần thiết. Đây chính là lý do 
thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất tại huyện Định
Hoá Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 126 trang
126 trang | 
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2346 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất của huyện định hoá thái nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM 
PHẠM THỊ HOÀI 
 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT 
CỦA HUYỆN ĐỊNH HOÁ THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT 
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP 
Thái Nguyên, 2008 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM 
PHẠM THỊ HOÀI 
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT 
CỦA HUYỆN ĐỊNH HOÁ THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT 
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN 
Chuyên Ngành: Lâm nghiệp 
Mã số: 60.62.60 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP 
Người hướng hẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Sơn 
Thái Nguyên, 2008 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
i 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, 
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một 
công trình nào khác. 
 Tác giả 
 Phạm Thị Hoài 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ii 
LỜI CẢM ƠN 
Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành lâm học tại 
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, nhằm vận dụng kiến thức đã được học 
vào thực tiễn sản xuất, được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm, khoa Sau 
đại học, tôi thực hiện đề tài: 
“Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất của huyện Định Hoá – Thái 
Nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển” 
Sau thời gian thực tập hết sức khẩn trương và nghiêm túc, với sự cố gắng 
của bản thân và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Huy Sơn, các 
thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, đến nay luận văn đã hoàn thành. 
Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại 
học, các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình học tập. 
Tác giả xin đặc biệt cảm ơn: TS. Nguyễn Huy Sơn đã giành nhiều thời gian quý 
báu tận tình hướng dẫn chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn thiết thực và 
giúp đỡ tác giả trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn 
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự 
quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Nông Nghiệp, Phòng Thống Kê, Trạm 
Khuyến Nông, Hạt Kiểm Lâm, Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Định Hoá, tỉnh 
Thái Nguyên cùng các bạn bè đồng nghiệp và các cán bộ địa phương nơi tác giả 
thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có 
hiệu quả đó. 
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, gia đình khuyến khích động viên, 
song do thời gian có hạn, năng lực bản thân cũng như các thông tin về đối tượng 
nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất 
định. Tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của các thầy cô giáo, 
các nhà khoa học và đồng nghiệp. 
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008 
 Tác giả 
 Phạm Thị Hoài 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
iii 
MỤC LỤC 
 Trang 
ĐẶT VẤN ĐỀ 1 
Chƣơng I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 
1.1 Trên thế giới 3 
1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa 3 
1.1.2. Những nghiên cứu về giống 4 
1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ 4 
1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng 
suất rừng trồng 
5 
1.1.5. Nghiên cứu về chính sách, thị trường 5 
1.2. Ở Việt Nam 7 
1.2.1. Nghiên cứu về lập địa 8 
1.2.2. Nghiên cứu về giống 9 
1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp làm đất 10 
1.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng 
trồng 
11 
1.2.5. Nghiên ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng 13 
1.2.6. Nghiên cứu về chính sách, kinh tế và thị trường 15 
1.3. Đánh giá chung 16 
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI 
HUYỆN ĐỊNH HOÁ 
18 
2.1. Điều kiện tự nhiên 18 
2.1.1. Vị trí địa lý 18 
2.1.2. Khí hậu, thuỷ văn 18 
2.1.3. Đặc điểm địa hình 19 
2.1.4. Tài nguyên đất đai 19 
2.1.5. Hiện trạng đất đai và tài nguyên Rừng 21 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
iv 
2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 22 
2.2.1. Dân số và lao động 22 
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngành Lâm nghiệp của huyện Định Hóa 23 
2.2.3. Giao thông và cơ sở hạ tầng 23 
2.2.4. Văn hóa – giáo dục 24 
2.2.5. Thu nhập và đời sống 24 
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG 
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
26 
 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 26 
3.1.1. Mục tiêu chung 26 
3.1.2. Mục tiêu cụ thể 26 
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26 
3.3. Nội dung nghiên cứu 27 
3.3.1. Tìm hiểu quá trình phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện 
Định Hóa 
27 
3.3.2. Tổng kết đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất ở huyện 
Định Hoá 
27 
3.3.3. Thị trường, chế biến và sử dụng lâm sản của huyện 27 
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách và thị trường tới phát 
triển rừng trồng sản xuất ở huyện Định Hoá 
27 
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng sản xuất 
ở huyện Định Hoá 
27 
3.4. Phương pháp nghiên cứu 28 
3.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài 28 
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu tổng quát. 28 
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 29 
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35 
4.1. Tìm hiểu quá trình phát triển rừng trồng sản xuất 35 
4.1.1. Các giai đoạn phát triển rừng trồng sản xuất 35 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
v 
4.1.2. Nguồn vốn, mục tiêu và cơ cấu cây trồng rừng sản xuất ở 
Huyện Định Hóa 
36 
4.1.3. Diện tích rừng trồng và rừng sản xuất ở huyện Đinh Hóa 39 
4.2. Tổng kết đánh giá các mô hình trồng rừng sản xuất trong huyện 43 
4.2.1. Loài cây 43 
4.2.2. Các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng trong các mô hình 45 
4.2.3. Tình hình sinh trưởng và năng suất của các mô hình điển hình 48 
4.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trường của các mô 
hình điển hình. 
49 
4.2.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế 49 
4.2.4.2. Đánh giá về hiệu quả xã hội 54 
4.2.4.3. Đánh gía hiệu quả môi trường 55 
4.2.4.4. Đánh giá hiệu quả tổng hợp 56 
4.3. Tình hình chế biến sử dụng gỗ và thị trường tiêu thụ sản phẩm. 57 
4.3.1. Tình hình chế biến sử dụng gỗ 56 
4.3.2. Thị trường lâm sản rừng trồng huyện Định Hoá-Thái Nguyên 59 
4.4. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách và thị trường tới phát 
triển rừng trồng sản xuất tại huyện Định Hoá 
60 
4.4.1. Ảnh hưởng của các chính sách tới phát triển rừng trồng sản 
xuất ở huyện Định Hóa 
60 
4.4.2. Đánh giá ảnh hưởng của thị trường lâm sản đến phát triển rừng 
trồng sản xuất huyện Định Hoá-Thái Nguyên 
81 
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng RSX ở huyện 
Định Hoá. 
84 
4.5.1. Những quan điểm và định hướng chung 84 
4.5.2. Các giải pháp về kỹ thuật 85 
4.5.3. Các giải pháp về chính sách và thể chế 87 
4.5.4. Các giải pháp về kinh tế- xã hội 90 
4.5.5. Các giải pháp về thông tin, tuyên truyền và phổ cập 91 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
vi 
Chƣơng 5. KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 94 
5.1. Kết luận 94 
5.1.1. Quá trình phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Định Hoá 94 
5.1.2. Tổng kết đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất điển hình 94 
5.1.3. Ảnh hưởng của chính sách tới phát triển rừng trồng sản xuất 95 
5.1.4. Ảnh hưởng của thị trường tới phát triển rừng trồng sản xuất. 95 
5.1.5. Một số giải pháp phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện 96 
5.2. Tồn tại 96 
5.3. Kiến nghị 97 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 
PHỤ LỤC 105 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
vii 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 
Hvn Chiều cao vút ngọn 
D1.3 Đường kính thân cây tịa vị trí 1,3m 
Dt Đường kính tán 
H Chiều cao trung bình 
D Đường kính trung bình 
OTC Ô tiêu chuẩn 
∆D Tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính 
∆H Tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao 
FAO Tổ chức Nông lương quốc tế 
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
NPV Giá trị lợi nhuận ròng 
BCR Tỷ suất thu nhập và chi phí 
IRR Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ 
Ect Hiệu quả tổng hợp của các mô hình 
RSX Rừng sản xuất 
TBKT Tiến bộ kỹ thuật 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
viii 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng Nội dung Trang 
2.1 Nhân khẩu và lao động của huyện Định Hóa năm 2006 23 
3.1 Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất 30 
3.2 Thang điểm, độ tàn che và độ che phủ của rừng trồng 30 
3.3 Tổng hợp điểm cấp phòng hộ rừng trồng 31 
4.1 Nguồn vốn đầu tư trồng rừng sản xuất ở huyện Định Hóa 37 
4.2 Cơ cấu cây trồng và sản phẩm trồng rừng sản xuất 38 
4.3 Tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng theo huyện ở Tỉnh 
Thái Nguyên 
39 
4.4 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp Huyện Định Hóa 40 
4.5 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện phân theo chức năng 41 
4.6 Diện tích đất rừng huyện Định Hóa chia theo xã 42 
4.7 Danh mục các loài cây được đưa vào trồng rừng ở Định Hóa 44 
4.8 Biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng trong các mô hình 46 
4.9 Sinh trưởng và đánh giá trữ lượng cây trồng 48 
4.10 Tổng chi phí 1 ha rừng trồng trong các mô hình đến hết chu 
kỳ kinh doanh 
50 
4.11 Bảng dự toán thu nhập 01 ha rừng trồng trong các mô hình 51 
4.12 Bảng cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng trồng trong 
các mô hình. 
52 
4.13 Biểu dự đoán kết quả kinh tế cho 1 ha rừng trồng trong các 
mô hình 
53 
4.14 Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động lâm nghiệp 54 
4.15 Điểm đo khả năng phòng hộ của các mô hình 56 
4.16 Chỉ số hiệu quả tổng hợp của các mô hình 57 
4.17 Kết quả điều tra, khảo sát một số cơ sở chế biến và sử dụng 
gỗ rừng trồng của huyện Định Hoá-Thái Nguyên 
58 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ix 
4.18 Diện tích đất lâm nghiệp đã giao ở tỉnh Thái Nguyên, Huyện Định 
Hoá 
73 
4.19 Ảnh hưởng của giao đất giao rừng tới phát triển trồng RSX 74 
4.20 Những đặc trưng cơ bản của mô hình chủ rừng tự tổ chức trồng 
RSX trên đất được giao hoặc thuê 
76 
4.21 Đặc điểm của mô hình chủ rừng liên kết với các hộ gia đình trồng RSX 79 
4.22 Tiêu chí và nội dung cơ bản trong phương án tổ chức trồng 
RSX theo mô hình chủ rừng liên kết với các hộ gia đình trồng 
RSX 
80 
4.23 Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường 82 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
x 
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ 
Sơ đồ Nội dung Trang 
3.1 Trình tự các bước nghiên cứu đề tài 29 
4.1 Các kênh tiêu thụ sản phẩm rừng trồng sản xuất huyện Định Hoá-
Thái Nguyên 
83 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 
 ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Ở Việt Nam, năm 1945 diện tích rừng có tới 14,4 triệu ha, độ che phủ của 
rừng chiếm 43%, năm 1995 chỉ còn 9,3ha chiếm 28,2%. Trung bình từ năm 
1945-1995 mỗi năm nước ta mất đi hơn 100.000ha. Theo thống kê của bộ 
NN&PTNT tính đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng nước ta đã tăng lên gần 
12,84 triệu ha, độ che phủ của rừng chiếm khoảng 38,2% [1]. Tuy diện tích và 
độ che phủ của rừng đã tăng lên đáng kể nhưng chất lượng rừng rất thấp. Tính 
đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng trồng của cả nước cũng chỉ có hơn 2,5 triệu 
ha, dù có được thâm canh tăng năng suất nhưng cũng không đáp ứng được nhu 
cầu của sản xuất hiện nay. Theo dự báo của ngành giấy đến năm 2010 nhu cầu 
sử dụng giấy trong nước là 1.286.000tấn/năm và đến năm 2020 là 3.420.000 
tấn/năm, mục tiêu xuất khẩu bột giấy đến năm 2010 là 760.000tấn/năm. Vì vậy, 
hàng loạt dự án xây dựng mới cũng như nâng cấp các nhà máy sản xuất bột giấy 
đã và đang được xem xét để phê duyệt như nhà máy bột giấy Thanh Hóa 
60.000tấn bột/năm. Nhà máy giấy Bãi Bằng đã được nâng cấp giai đoạn 1 từ 
55.000 tấn giấy/năm lên 100.000 tấn giấy/năm, nhưng dự kiến giai đoạn 2 sẽ là 
200.000tấn giấy/năm. 
Để thay thế gỗ rừng tự nhiên bằng gỗ rừng trồng, đáp ứng nhu cầu sử 
dụng trong nước và xuất khẩu, từ năm 2003 đến nay Tổng Công ty Lâm nghiệp 
đã được đầu tư xây dựng 3 nhà máy chế biến ván nhân tạo, trong đó nhà máy 
ván MDF Gia Lai có công suất là 54.000m3/năm, nhà máy ván dăm Thái 
Nguyên có công suất là 16.500m3/năm và nhà máy MDF Quảng Trị có công suất 
là 60.000m3/năm. 
 Đặc biệt, từ năm 1998 trở lại đây kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của nước ta 
tăng trưởng khá nhanh, chỉ riêng năm 2003 đã đạt trên 560 triệu USD, nhưng 
năm 2004 đã tăng lên gần 1,2 tỷ USD và năm 2005 sẽ đạt trên 1,5 tỷ USD (Đặng 
Đình Bôi, 2005) [2]. Đó là những thành tựu hết sức to lớn của ngành công 
nghiệp chế biến gỗ nước ta trong những năm qua và có nhiều triển vọng trong 
những năm tới. Tuy nhiên, phần lớn gỗ nguyên liệu cho chế biến đồ mộc xuất 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2 
khẩu đều phải nhập khẩu từ nước ngoài (Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2005) 
[42]. 
Như vậy, nhu cầu về gỗ nguyên liệu sử dụng trong nước cũng như cho sản 
xuất các mặt hàng xuất khẩu từ nay đến năm 2010 và 2020 là rất lớn, để góp 
phần vào phát triển chung của nền kinh tế quốc dân thì công tác trồng rừng sản 
xuất là một vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy, mỗi địa phương cần 
phải rà soát, đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất tại địa phương của mình 
làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển nhằm nâng cao năng suất và chất 
lượng gỗ rừng trồng. 
Định Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nơi có nhiều diện 
tích rừng trồng sản xuất được xây dựng trong thời gian qua. Theo số liệu thống 
kê của tỉnh từ đầu năm 2007 toàn huyện Định Hoá có 24.791,9ha đất có rừng. 
Trong đó, rừng tự nhiên là 17.150,1ha, rừng trồng là 7.641,8ha. Ngoài ra, huyện 
còn có 6.496,1ha đất chưa có rừng. Tại đây các mô hình trồng rừng sản xuất 
cũng đã hình thành và khá đa dạng, trong đó đặc biệt chú trọng đến các mô hình 
dự án 661, xây dựng với nhiều quan điểm mới, thu hút được nhiều đối tượng 
tham gia vào công tác phát triển rừng góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết 
các vấn đề xã hội của huyện. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình 
đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về rừng trồng sản xuất tại huyện 
Định Hoá. Việc đánh giá kết quả trồng rừng sản xuất nhằm rút ra được các bài 
học kinh nghiệm và mô hình có triển vọng là rất cần thiết. Đây chính là lý do 
thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng rừng trồng sản xuất tại huyện Định 
Hoá Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp phát triển”. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3 
Chƣơng 1 
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
1.1 Trên thế giới 
 Trồng rừng là 1 môn khoa học quan trọng trong công tác xây dựng rừng, 
nên các nhà khoa học ở các nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu từ rất 
sớm, có thể điểm qua 1 số công trình nghiên cứu điển hình thuộc các chuyên đề 
sau đây: 
1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa 
Tập hợp kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức Nông 
lương Quốc tế (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng trồng, 
đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào bốn nhân tố 
chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: 1) khí hậu, 2) địa hình, 3) loại đất, 4) 
hiện trạng thực bì. Điển hình là các công trình nghiên cứu của Laurie (1974), 
Julian Evans (1974 và 1992), Pandey (1983), Golcalves J.L.M và cộng sự 
(2004). 
Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở Châu Phi, Laurie, Lulian Evans (1974) 
[48] cho rằng đất đai ở vùng nhiệt đới rất khác nhau về độ dầy tầng đất, cấu trúc 
vật lý đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH) và 
nồng độ muối. Vì thế, khả năng sinh trưởng của rừng trồng trên các loại đất ấy 
cũng khác nhau. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông P. patula ở 
Swaziland, Evans, J (1974) [48] đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều 
cao của loài cây này có quan hệ khá chặt (R=0.81) với các yếu tố địa hình và đất 
đai. 
 Khảo sát rừng trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau, Pandey (1983) 
[58] đã chỉ cho thấy Bạch đàn E. camaldulensis trồng ở vùng nhiệt đới khô với 
chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm thường chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng ở 
vùng nhiệt đới ẩm thì có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Rõ ràng điều kiện lập địa khác 
nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau rõ rệt. 
Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng Bạch đàn ở Brazil, Golcalves 
J.L.M và cộng sự (2004) [51] cho rằng năng suất rừng trồng là sự “kết hôn” 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4 
thích hợp giữa kiểu gen với điều kiện lập địa và kỹ thuật canh tác. Ngoài ra, tác 
giả còn chỉ cho thấy giới hạn của sản lượng rừng có liên quan đến các yếu tố 
môi trường theo thứ tự mức độ quan trọng sau đây: nước > dinh dưỡng > độ sâu 
tầng đất. 
Thông qua một số công trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định điều 
kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết, đó là một trong 
những yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng. 
1.1.2. Những nghiên cứu về giống 
Giống là một vấn đề quan trọng bậc nhất để nâng cao năng suất rừng 
trồng nên nhiều nước trên thế giới đã đi trước chúng ta nhiều năm về vấn đề cải 
thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Điển hình như ở 
Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai 
(Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt 35m3/ha/năm ở giai đoạn tuổi 7. Bằng con 
đường chọn lọc nhân tạo, Brazil đã chọn được giống Eucalyptus grandis đạt tới 
55m
3/ha/năm sau 7 năm trồng, ở Swaziland cũng đã chọn đựơc giống Pinus 
patala sau 15 năm tuổi đạt 19m3/ha/năm (Pandey, 1983) [58]. Ở Zimbabwe 
cũng đã chọn được giống E. grandis đạt từ 35-40m3/ha/năm, giống E. urophylla 
đạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên đến 70m3/ha/năm (Campinhos và 
Ikenmori, 1988) [46]. 
1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ 
Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm 
sinh quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã có 
rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập 
địa khác nhau, điển hình như: Công trình nghiên cứu của Evans, J.(1992)[49], 
tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng khác nhau ( 2985 ;1680 ;1075 và 750 
cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu được sau 5 
năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công thức thí nghiệm tăng 
theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều 
tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy tăng trưởng về đường 
kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng vẫn nhỏ hơn những công 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5 
thức trồng mật độ cao. Tại Malaysia năm (1995) người ta tiến hành xây dựng 
rừng hỗn loài nhiều tầng trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và 
rừng Tếch với 23 loài bản địa có giá trị, trồng theo băng có chiều rộng khác 
nhau (10m, 20m, 30m, 40m) và phương thức hỗn giao khác nhau. Kết quả cho 
thấy khả năng sinh trưởng chiều cao tốt ở băng 10m và 40m. 
 Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản 
phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thế cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh cụ 
thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp. 
1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng suất 
rừng trồng. 
Bón phân cho cây trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh 
nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng đã được nhiều nhà khoa học 
trên thế giới quan tâm, điển hình như công trình nghiên cứu của Mello (1976) 
[56] ở Brazil cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở công thức 
không bón phân, nếu bón NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng lên trên 
50%. Trong một công trình nghiên cứu khác ở South Africa của Schonau 
(1985)[59] về vấn đề phân bón cho bạch đàn Eucalyptus grandis đã cho thấy 
công thức bón 150gNPK/gốc với tỷ lệ N :P :K= 3 :2 :1 có thể nâng chiều cao 
trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất. 
Đối với Thông P. caribeae ở Colombia, Bolstad và cộng sự (1988)[45] 
cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản ứng tích cực mang lại hiệu quả rõ rệt 
cho rừng trồng như Potassium, Phosphate, Boron và Magnesium. Khi nghiên 
cứu phân bón cho rừng Thông P.caribeae ở CuBa, Herrero và cộng sự (1988) 
[52] cũng cho thấy bón Phosphate đã nâng sản lượng từ 56m3 lên 69m3/ha sau 
13 năm trồng. 
 1.1.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường 
Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả về kinh tế là 
chủ yếu. Sả