Luận văn Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội và biện pháp phòng trị

Từ lâu, chó được con người thuần hóa và coi như là người bạn gần gũi, thân thiện. Chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan rất phát triển, thông minh, nhanh nhẹn và có tính thích nghi c ao với điều kiện sống khác nhau. Do vậy, chó được nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, phục vụ các mục đích khác nhau.

pdf98 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội và biện pháp phòng trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ®¹i häc Th¸i Nguyªn TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM Hoàng Minh Đức NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÕN ĐƢỜNG TIÊU HÓA CỦA CHÓ NUÔI Ở HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ Chuyên ngành: Thú Y Mã số: 60.62.50 LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc n«ng nghiÖp Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NguyÔn ThÞ Kim Lan Th¸i Nguyªn - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện cùng với sự cộng tác giúp đỡ của PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan và các đồng nghiệp tại bộ môn Ký Sinh trùng, Bộ môn Hoá Sinh - Miễn dịch - Viện Thú y Quốc gia. Các số liệu, hình ảnh và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Hoàng Minh Đức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CẢM ƠN Để thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn khoa học: Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Lan. Sự giúp đỡ của Ban Giám đốc Viện Thú y, Bộ môn Ký sinh trùng, Bộ môn Hoá sinh - Miễn dịch và Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Sau Đại học, khoa Chăn nuôi - Thú y - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Viện Thú y, PGS.TS Nguyễn Thị Kim Lan, PGS. TS. Phan Địch Lân, PGS. TS. Phạm Sỹ Lăng, Thạc Sĩ Nguyễn Thế Hùng, Bác sỹ Đỗ Tuấn Cương, Bác sỹ Đặng Xuân Sinh cùng toàn thể các thày cô giáo trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Hoàng Minh Đức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................. …………..1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................. …………..2 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................... …………..2 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................... …………..2 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 26 Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 32 2.1. Đối tượng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu ........................................... 32 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 32 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 33 2.4. Phương pháp sử lý số liệu ...................................................................... 39 Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 42 3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn đường tiêu hoá của chó ở Hà Nội .... 42 3.1.1. Thành phần loại giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội .. 42 3.1.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó qua kiểm tra phân ............................... 44 3.1.3. Cường độ nhiễm giun tròn ở chó qua kiểm tra phân ....................... 46 3.1.4. Tỷ lệ cường độ nhiễm giun tròn ở chó qua mổ khám ...................... 47 3.1.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá của từng loại chó nuôi ở Hà Nội ... 49 3.1.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo lứa tuổi ở chó ............................................ 51 3.1.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo mùa vụ ............................................ 54 3.1.8. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo tính biệt ........................................... 56 3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, l©m sµng cña bÖnh giun trßn đường tiªu ho¸ chã ................................................................................................ 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 3.2.1. Tỷ lệ về biểu hiệm triệu chứng bệnh lâm sàng của chó bị bệnh giun tròn57 3.2.2. Bệnh tích đại thể về vi thể ở cơ quan tiêu hóa của chó bị bệnh giun tròn .... 59 3.2.3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của chó bị bệnh giun móc so với chó khỏe ................................................................................... 63 3.2.4. Công thức bạch cầu của chó khoẻ và chó bị bệnh giun móc ............ 65 3.2.5. Kết quả thử nghiệm một số loại thuốc tẩy giun tròn đườg tiêu hoá chó ....... 66 3.2.6. Độ an toàn của thuốc tẩy................................................................. 68 3.2.7. Biện pháp phòng trị ........................................................................ 71 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận .................................................................................................... 72 2. Đề nghị ..................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 75 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 DANH MôC b¶ng B¶ng 3.1. Thành phần loài giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội .... 42 B¶ng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội ......... 44 B¶ng 3.3. Cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội .... 46 B¶ng 3.4. Tỷ lệ và Cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội ................................................................................................................................. 48 B¶ng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội ............... 49 B¶ng 3.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo tuổi của chó nuôi ở Hà Nội ................... 51 B¶ng 3.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo mùa vụ ....................................... 54 B¶ng 3.8. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo tính đặc biệt của chó ............................ 56 B¶ng 3.9. Biều hiện lâm sàng của chó bị bệnh giun tròn .............................. 58 B¶ng 3.10. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá chó bị bệnh giun móc ........ 60 B¶ng 3.11. So sánh lực lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng huyết sắc tố giữa chó khỏe và chó bị bệnh giun móc ...................................... 64 B¶ng 3.12. So sánh công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị bệnh giun móc .... 65 B¶ng 3.13. Hiệu lực của một số loại thuốc tẩy giun tròn cho chó ................. 67 B¶ng 3.14. Một số chỉ tiêu sinh lý của chó trước và sau khi dùng thuốc ...... 69 B¶ng 3.15. Tỷ lệ chó có phản ứng sau khi dùng thuốc ................................. 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Danh môc biÓu ®å Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá của 4 loại chó nuôi ở Hà Nội ........ 51 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá theo tuổi chó ................. 53 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo mùa vụ ........................................... 55 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá theo tính biệt của chó .... 57 DANH MỤC ẢNH BỆNH TÍCH VI THỂ ẢNH 1. Xuất huyết niêm mạc ruột non ...................................................... 61 ẢNH 2. Niêm mạc ruột bình thường ............................................................ 61 ẢNH 3. Tế bào biểu mô ruột bị bong tróc, lông nhung biến dạng ................. 62 ẢNH 4. Tế bào biểu mô lành lặn ................................................................. 62 ẢNH 5. Thâm nhiễm tế bào bạch cầu ........................................................... 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ A. caninum Ancylostoma caninum T. canis Toxocara canis T. leonina Toxascaris leonina T. vulpis Trichocephalus vulpis > Lớn hơn < Nhỏ hơn - Đến TT Thể trọng SS Sơ sinh % Phần trăm cs Cộng sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ lâu, chó được con người thuần hóa và coi như là người bạn gần gũi, thân thiện. Chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan rất phát triển, thông minh, nhanh nhẹn và có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau. Do vậy, chó được nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, phục vụ các mục đích khác nhau. Những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống dân trí được nâng cao và cải thiện, do vậy việc nuôi chó để giữ nhà, làm cảnh và làm kinh tế được quan tâm chú ý trong nhiều gia đình người dân Hà Nội. Nhiều giống chó ngoại quý hiếm được nhập làm phong phú thêm về số lượng và chủng loại chó ở nước ta. Song chó là loài động vật rất mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh. Bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút và bệnh do ký sinh trùng đã và đang làm chết nhiều chó ở Hà Nội, gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ chăn nuôi, đặc biệt là các hộ chăn nuôi những giống chó quý hiếm. Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có điều kiện thuận lợi cho giun sán phát triển quanh năm. Bệnh giun, sán là một trong những bệnh ký sinh trùng phổ biến nhất ở chó. Một số tác giả đó nghiên cứu về bệnh do ký sinh trùng gây nên ở chó như: Phạm Sĩ Lăng (1985) [10], Ngô Huyền Thuý (1996) [34]. Cho tới nay, các nhà khoa học nước ta đã xác định được 26 loài giun, sán ký sinh ở chó, trong đó có 16 loài giun tròn. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về bệnh của chó chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là bệnh do ký sinh trùng gây nên, trong đó có nhiều loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá gây tác hại lớn đối với chó. Giun ký sinh lấy chất dinh dưỡng, hút máu, tiết độc tố và chất chống đông máu. Bệnh âm ỉ, kéo dài làm vật chủ mất máu suy dinh dưỡng, gầy yếu, rối loạn tiêu hoá, giảm sức đề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 kháng. Từ đó, các vi khuẩn trong đường ruột có cơ hội trỗi dậy gây hội chứng tiêu chảy nặng hơn và làm chết chó nếu không được điều trị kịp thời. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “ Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hoá của chó nuôi ở Hà Nội và biện pháp phòng trị”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá của chó nuôi ở Hà Nội. - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn đường tiêu hoá của chó ở các quận nội thành Hà Nội. - Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của chó bị bệnh giun tròn. - Xác định hiệu lực thuốc tẩy trừ giun tròn cho chó. - Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun tròn cho chó có hiệu quả. 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và bệnh học của bệnh giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá của chó trong điều kiện chăn nuôi hiện nay ở nước ta. 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: - Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá của chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa cho những hộ gia đình nuôi chó ở Hà Nội và các địa phương khác. - Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trừ bệnh giun tròn đường tiêu hóa, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1.1. Vị trí của giun trong đƣờng tiêu hoá chó trong hệ thống phân loại động vật học Trong khu hệ giun trong đường tiêu hoá của chó, theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [17], các loài giun tròn ký sinh ở chó Việt Nam được phân loại như sau: Ngành Nemathelminthes, Huxley, 1856 Lớp Nematoda Rudolphi, 1808 Phân lớp: Enoplia Chitwood, 1933 Bộ Trichocephalida Skrjabin và Schulz, 1928 Phân bộ Trichocephalata Skrjabin et Schulz, 1928 Họ Trichocephalidae Baird, 1953 Phân họ Trichocephalinae Ransom, 1911 Giống Trichocephalus Schrank, 1788 Loài Trichocephalus vulpis (Froelich, 1789) (ký sinh ở manh tràng chó) Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942 Bộ Strongylida Railliet et Henry, 1913 Họ Ancylostomatidae Looss, 1905 Phân họ Ancylostomatinae Looss, 1911 Giống Ancylostoma Dubini, 1893 Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859) Loài Ancylostoma braziliense Faria, 1910 (ký sinh ở ruột non chó) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Phân họ: Bunostomatinae Looss, 1911 Giống Uncinaria Froelich, 1789 Loài Uncinaria stenocephala Railliet, 1884 (ký sinh ở ruột non chó) Bộ Ascaridida Skrjabin và Schulz, 1940 Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915 Họ Ascaridae Baird, 1853 Giống Toxascaris Leiper, 1907 Loài Toxascaris leonina (Linstow, 1902) Leiper, 1907 ( ký sinh ở dạ dày, ruột chó) Họ Anisakidae Skrjabin và Karokhin, 1945 Giống Toxocara Stiles, 1905 Loài Toxocara canis (werner, 1782) (ký sinh ở dạ dày, ruột non chó) Bộ Spirurida Chitwood, 1933 Phân bộ Spirurina Railliet, 1914 Liên họ Spiruroidea Railliet et Henry, 1915 Họ Spiruridae Oerley, 1885 Giống Spirocerca Railliet et Henry, 1911 Loài Spirocerca lupi (Rudolphi,1809) (ký sinh ở dạ dày, u thành thực quản của chó) Bộ Rhabditida Chitwood, 1933 Phân bộ Rhabditina Chitwood, 1933 Họ Strongyloididae Chitwood et Mcinstosh, 1934 Giống Strongyloides Grassi, 1879 Loài Strongyloides canis Brumpt, 1922 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 1.1.2. Đặc điểm sinh học của một số loài giun tròn ký sinh ở đƣờng tiêu hoá chó 1.1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo - Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859) Là loài giun tròn nhỏ, thân hình sợi chỉ, màu vàng nhạt, đoạn trước cong về phía lưng, bao miệng mỗi bên có 2 răng 3 chạc lớn, cong vào phía trong, miệng hình bầu dục. Con đực dài 9 - 12 mm, đuôi có túi kitin, 2 gai giao hợp bằng nhau dài 0,74- 0,87 mm, bánh lái dài 0,13 - 0,21 mm. Con cái dài 10 - 21 mm, đuôi có gai nhọn, âm hộ nằm 1/3 phía sau của thân. Trứng hình bầu dục dài 0,06 - 0,066 mm, rộng 0,037- 0,042 mm. Trứng có nhiều nhân, vỏ trong suốt. - Loài Ancylostoma braziliense (Faria, 1910) Giun nhỏ hơn Ancylostoma caninum, cơ thể hình trụ, thon nhỏ 2 đầu. Con đực dài 6,6 - 8,1 mm, rộng 0,278 - 0,354 mm. Lớp biểu bì dày, có vân ngang, đầu hơi cong về mặt bụng, nang miệng hình cầu, có một đôi răng không phân nhánh. Thực quản dài 0,62 - 0,69 mm. Túi sinh dục phát triển, các nhóm sườn đều chung một gốc, sau đó mới phân tách. Gai sinh dục bằng nhau, dài 1,05-1,30 mm, phần cuối thon nhỏ dần. Con cái dài 7,3 - 9,6 mm, đầu cong về mặt bụng. Âm hộ cách mút đuôi 2,65-3,04 mm. Đuôi hình nón, mút đuôi có gai nhọn, dài 0,005 mm. Trứng hình ô van, kích thước 0,040 - 0,30 mm. - Loài Toxocara canis (werner 1782) Loài Toxocara canis là loài giun tròn có kích thước khá lớn, màu vàng nhạt, đầu hơi cong về phía bụng, miệng có 3 môi bao quanh, trên mỗi môi đều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 có răng nhỏ, thực quản hình trụ, đặc biệt giữa thực quản và ruột có đoạn phình to tạo thành “dạ dày giả” của giun. Con đực dài 50 - 90 mm, đầu có cánh dài, hẹp, hơi giống mũi giáo có 2 gai giao cấu bằng nhau dài 0,75 - 0,95 mm. Con cái dài 90 - 170 mm, đuôi thẳng. Giun cái đẻ trứng. Lỗ sinh dục cái ở khoảng 1/4 phía trước thân, trứng gần như tròn, đường kính 0,068- 0,075 mm, trên vỏ trứng có những nếp nhăn nhỏ mịn. - Loài Toxascaris leonina (Linstow, 1902). Loài Toxascaris leonina màu vàng nhạt, đầu có 3 môi, thực quản hình trụ, không có đoạn phình to như loài Toxocara canis. Giun đực dài 20 - 70 mm, 2 gai giao hợp dài gần bằng nhau, không có bánh lái. Giun cái dài 60 - 80 mm, lỗ sinh dục cái ở phía trước thân, tử cung chia làm 2 nhánh, trứng gần như tròn, vỏ trứng dày, bằng phẳng, nhẵn, đường kính từ 0,075 - 0,085 mm - Loài Trichocephalus vulpis (Froelich, 1989). Giun có kích thước lớn, con đực dài 45-75 mm, thực quản chiếm 3/4 chiều dài cơ thể. Đuôi giun đực thường cuộn tròn về phía trong, mang một gai giao hợp rất dài (8,31- 11,1 mm). Con cái dài 62 -75 mm, thực quản dài 42 -56,3 mm, âm hộ nằm về phía sau của đoạn cuối thực quản. Trứng có hình cái thùng, có nắp ở hai đầu, dài 0,083 - 0,93 mm và rộng 0,037- 0,40 mm. - Loài Uncinaria stenocephala (Railiet,1884). Giun có màu vàng nhạt, hai đầu hơi nhọn, túi miệng hình phễu, có các mảnh kitin sắc, mặt trong của túi miệng có 2 đôi răng hình bán nguyệt đối xứng. Thực quản dài 0,75 - 0,88mm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Giun đực dài 6 - 11 mm, túi đuôi rất phát triển, 2 gai giao hợp dài bằng nhau 0,65- 0,75 mm, đầu mút của gai rất nhọn, không có bánh lái. Giun cái dài 9 - 16 mm, lỗ sinh dục ở vào 1/3 phía trước cơ thể. Trứng hình bầu dục, có kích thước 0,078 - 0.083 x 0,052 - 0,059 mm. - Loài Spirocerca lupi (Rudolphi, 1809) Giun trưởng thành ký sinh ở thực quản, thành dạ dày, đôi khi còn thấy ở động mạch chủ. Giun có màu đỏ, miệng hình 6 cạnh, không có môi, thực quản hẹp, phần trước là cổ ngắn, ở gai cố có vòng thần kinh. Con đực dài 30-54 mm, hai gai giao hợp không bằng nhau, đuôi xoắn, có cánh đuôi, 4 đôi gai nhỏ phía trước hậu môn, một gai lớn trước huyệt Con cái dài 54 - 80 mm, âm hộ nằm phía trước thân, gần cuối thực quản. Trứng rất nhỏ, hình elíp 0,035 - 0,039 x 0,014 - 0,023mm, trứng có chứa ấu trùng. 1.1.2.2. Đặc điểm vòng đời sinh học - Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859) Giun trưởng thành sống ở niêm mạc ruột non của ký chủ, tập chung chủ yếu ở tá tràng, không tràng và kết tràng. Giun cái mỗi ngày đẻ ra 10.000 - 15.000 trứng. Trứng mới bài xuất ra ngoài có từ 2-8 tế bào nhân, ấu trùng phát triển thành ẩu trùng cảm nhiễm nếu gặp điều kiện thuận lợi. Ấu trùng không phát triển tới giai đoạn cảm nhiễm ở nhiệt độ dưới 17 0c. Ấu trùng giun móc phát triển qua 3 giai đoạn để trở thành ấu trùng cảm nhiễm. Foster Cont (1935) đã nghiên cứu thấy nếu ở điều kiện nhiệt độ từ 20 -300 C và độ ẩm thích hợp, PH trung tính, trứng sẽ nở thành ấu trùng sau 24- 48 giờ và trở thành ấu trùng cảm nhiễm sau 6 - 7 ngày. Ấu trùng gây nhiễm dài 0,59 - 0,69 mm, có màng bọc bên ngoài và chứa 30 - 34 tế bào ruột. Ấu trùng có hướng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 động đặc biệt là luôn tìm đến vị trí cao và nơi ẩm ướt, nhiệt độ thích hợp và hướng đến vật chủ gần chúng. Ấu trùng tuy cần độ ẩm nhưng không phát triển trong nước mặn, khi bị khô, ấu trùng sẽ chết nhanh trong 24 giờ. Do vậy việc lan truyền bệnh bị hạn chế trong mùa khô. Theo Swensson (1925), khi nhiệt độ của đất tăng lên, ấu trùng di chuyển tới chỗ lồi lõm của đất và tụ lại từng đám ở những chỗ râm mát và có độ ẩm thích hợp. Từ chỗ ban đầu, ấu trùng di chuyển trong phạm vi 10-20 cm. Trong khi di chuyển, ấu trùng có khuynh hướng leo lên cao, có thể tới 2 m. Ấu trùng ít chui xuống đất, nhưng nếu ở đất cát, ấu trùng có thể chui xuống sâu 1 m, đất mùn chui xuống sâu 30cm, đất sét chui sâu 15 cm. Nói chung, từ điểm di chuyển ban đầu, ấu trùng thường di chuyển ở bề mặt của đất. Thời gian sống của ấu trùng thay đổi tuỳ thuộc điều kiện của môi trường, ấu trùng có thể tồn tại ngoài tự nhiên từ vài tuần tới 1 tháng. Nhưng nếu trong điều kiện ẩm ướt, nhiệt độ từ 15-300C ấu trùng có thể tồn tại được 18 tháng. Theo Đỗ Dương Thái [23], ấu trùng gây nhiễm dài 0,59-0,69 mm có màng bọc bên ngoài và chứa 30-34 tế bào ruột, ấu trùng có h
Tài liệu liên quan