Để điều khiển chính xác đối tượng khi chưa biết rõ được thông số, trước tiên ta phải hiểu rõ đối tượng đó. Đối với đối tượng có thông số thay đổi như đ ộng cơ một chiều và có tải thay đổi, ta cần thực hiện nhận dạng đặc tính vào ra của nó để đảm bảo tạo ra tín hiệu điều khiển thích nghi được lựa chọn chính xác hơn. Hiện nay thường dùng lôgíc mờ (Fuzzy Logic), mạng nơron (Neural Networks), và mạng nơron mờ (Fuzzy Neural Networks) để nhận dạng và điều khiển thích nghi hệ thống có thông số thay đổi.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 95 trang
95 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1956 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp trong điều khiển thích nghi vị trí động cơ điện một chiều khi có thông số và tải thay đổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP 
VŨ MẠNH THỦY 
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG 
MẠNG NƠRON TRUYỀN THẲNG NHIỀU LỚP TRONG 
ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI VỊ TRÍ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT 
CHIỀU KHI CÓ THÔNG SỐ VÀ TẢI THAY ĐỔI 
LUẬN VĂN THẠC SĨ TỰ ĐỘNG HÓA 
THÁI NGUYÊN - 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP 
*** 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------o0o--------- 
THUYẾT MINH 
LUẬN VĂN THẠC SĨ TỰ ĐỘNG HÓA 
ĐỀ TÀI: 
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG 
MẠNG NƠRON TRUYỀN THẲNG NHIỀU LỚP TRONG 
ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI VỊ TRÍ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT 
CHIỀU KHI CÓ THÔNG SỐ VÀ TẢI THAY ĐỔI 
 Học viên: Vũ Mạnh Thủy 
 Lớp: CHK10 
 Chuyên ngành: Tự động hóa 
 Người HD khoa học: TS. Phạm Hữu Đức Dục 
 Ngày giao đề tài: 01/02/2009 
 Ngày hoàn thành: 30/07/2009 
KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN 
KHOA HỌC 
T.S Phạm Hữu Đức Dục 
HỌC VIÊN 
Vũ Mạnh Thủy 
THÁI NGUYÊN – Năm 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỤC LỤC 
Lời cam đoan Trang 
Danh mục các ký hiệu, bảng, các chữ viết tắt 
Danh mục các hình vẽ, đồ thị 
Phần mở đầu 1 
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG NƠRON NHÂN TẠO 4 
1.1 Lịch sử phát triển của mạng nơron nhân tạo 4 
1.2 Các tính chất của mạng nơron nhân tạo 5 
1.3 Mô hình nơron 5 
1.3.1 Mô hình nơron sinh học 5 
1.3.2 Nơron nhân tạo 7 
1.4 Cấu tạo mạng nơron 10 
1.5 Cấu trúc mạng nơron 11 
1.6 Phƣơng thức làm việc của mạng nơron 13 
1.7 Các luật học 14 
1.8 Mạng nơron truyền thẳng và mạng nơron hồi quy 18 
1.8.1 Mạng nơron truyền thẳng 18 
1.8.1.1 Mạng nơron truyền thẳng một lớp nơron 18 
1.8.1.2 Mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp nơron 18 
1.8.2 Mạng nơron hồi quy 19 
1.8.2.1 Mạng hồi quy không hoàn toàn 19 
1.8.2.2 Mạng các dãy của Jordan 20 
1.8.2.3 Mạng hồi quy đơn giản 21 
1.8.2.4 Mạng hồi quy hoàn toàn 21 
1.9 Ứng dụng mạng nơron trong điều khiển tự động 22 
1.10 Công nghệ phần cứng sử dụng mạng nơron 24 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1.11 So sánh khả năng của mạng nơron với mạch logic 25 
1.12 Kết luận chƣơng 1 25 
Chƣơng 2: CÁC PHƢƠNG PHÁP ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON 
 TRONG NHẬN DẠNG VÀ ĐIỀU KHIỂN 26 
2.1 Các phƣơng pháp ứng dụng mạng nơron trong nhận dạng 26 
2.1.1 Khái quát chung 26 
2.1.1.1 Đặt vấn đề 26 
2.1.1.2 Định nghĩa 27 
2.1.1.3 Sơ lược về sự phát triển của các phương pháp nhận dạng 27 
2.1.1.4 Các bước cơ bản để nhận dạng hệ thống 28 
2.1.2 Các phương pháp nhận dạng 29 
2.1.2.1 Nhận dạng On-line 30 
2.1.2.1.1 Phương pháp lặp bình phương cực tiểu 30 
2.1.2.1.2 Phương pháp xấp xỉ ngẫu nhiên 31 
2.1.2.1.3 Phương pháp lọc Kalman mở rộng 31 
2.1.2.2 Nhận dạng Off-line 33 
2.1.2.2.1 Phương pháp xấp xỉ vi phân 34 
2.1.2.2.2 Phương pháp gradient 34 
2.1.2.2.3 Phương pháp tìm kiếm trực tiếp 36 
2.1.2.2.4 Phương pháp tựa tuyến tính 36 
2.1.2.2.5 Phương pháp sử dụng hàm nhạy 37 
2.1.2.3 Nhận dạng theo thời gian thực 37 
2.1.3 Mô tả toán học của đối tượng ở rời rạc 38 
2.1.4 Mô hình dùng mạng nơron 41 
2.1.4.1 Mô hình nhận dạng kiểu truyền thẳng 41 
2.1.4.2 Mô hình ngược trực tiếp 45 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2.1.5 Tính gần đúng hàm số dung mạng nơron 45 
2.1.6 Mô hình mạng nơron trong nhận dạng và điều khiển 46 
2.2 Các phƣơng pháp ứng dụng mạng nơron trong điều khiển 47 
2.2.1 Các phương pháp ứng dụng mạng nơron trong điều khiển 47 
2.2.1.1 Điều khiển thích nghi sử dụng nguyên tắc chung 47 
2.2.1.2 Điều khiển có tín hiệu chỉ đạo 47 
2.2.1.3 Điều khiển theo mô hình 47 
2.2.1.4 Điều khiển ngược trực tiếp 49 
2.2.1.5 Điều khiển mô hình trong 49 
2.2.1.6 Điều khiển tối ưu 49 
2.2.1.7 Điều khiển tuyến tính thích nghi 50 
2.2.1.8 Phương pháp bảng tra 50 
2.2.1.9 Điều khiển lọc 50 
2.2.1.10 Điều khiển dự báo 50 
2.2.2 Điều khiển thích nghi 51 
2.2.2.1 Điều khiển thích nghi 51 
2.2.2.2 Phương pháp điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAC) 52 
2.3 Kết luận chƣơng 2 54 
Chƣơng 3: ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON TRUYỀN THẲNG NHIỀU LỚP 
ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI VỊ TRÍ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU KHI 
CÓ THÔNG SỐ VÀ TẢI THAY ĐỔI 55 
3.1 Mô tả động lực học của động cơ một chiều 55 
3.1.1. Tổng hợp mạch vòng dòng điện khi bỏ qua sức điện động 
của động cơ 55 
3.1.2. Tổng hợp hệ thống truyền động điều khiển tốc độ 57 
3.1.3. Hệ thống điều chỉnh tốc độ dùng bộ điều chỉnh tốc độ tỷ lệ 57 
3.1.4. Cấu trúc hệ điều chỉnh vị trí 59 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3.1.5. Tìm hàm truyền của hệ thống 60 
3.2 Ứng dụng mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp trong điều khiển thích nghi 
vị trị động cơ điện một chiều khi có thông số thay đổi 62 
3.2.1. Bộ điều khiển phản hồi tuyến tính (NARMA-L2) 62 
3.2.2. Nhận dạng của mô hình NARMA-L2 62 
3.2.3. Bộ điều khiển NARMA-L2 64 
3.2.4. Bài toán ví dụ sử dụng khối điều khiển NARMA-L2 66 
3.2.5. Kết quả thực nghiệm trên MATLAB 68 
3.2.5.1. Số liệu 68 
3.2.5.2. Kết quả mô phỏng khi có tải thay đổi 68 
3.2.5.3. Kết quả mô phỏng khi có thông số và tải thay đổi 74 
3.3. Kết luận chƣơng 3 80 
Chƣơng4: KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ 81 
Tài liệu tham khảo 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, TIẾNG NƯỚC NGOÀI 
STT Ký hiệu Diễn giải 
1 Artificial Neural Nơron nhân tạo 
2 Artificial Neural Networks Mạng nơron nhân tạo 
3 Back Propagation Learaning Rule Luật học lan truyền ngược 
4 Bipolar Sigmoid Function Hàm sigmoid 2 cực 
5 Fuzzy Loogic mờ 
6 Fuzzy Neural Networks Mạng nơron mờ 
7 Learing Học 
8 Linear Graded Unit-LGU Phần tử graded tuyến tính 
9 Linear Threshold Unit-LTU Phần tử ngưỡng tuyến tính 
10 Myltilayer Layer Feedforward NetWord Mạng nhiều lớp truyền thẳng 
11 Neural Nơron 
12 Neural Networks Mạng nơron 
13 Output Layer Lớp ra 
14 Paramater Learning Học thông số 
15 Recall Gọi lại 
16 Recurrent Neural Networks Mạng nơron hồi quy 
17 Reinforcement Signal Tín hiệu củng cố 
18 Reinforcement Learning Học củng cố 
19 Rump Function Hàm Rump 
20 Self Organizing Tự tổ chức 
21 Single Layer Feedforward NetWord Mạng một lớp truyền thẳng 
22 Step Function Hàm bước nhảy 
23 Structure Learning Học cấu trúc 
24 Supervised Learning Học giám sát 
25 Threshold Function Hàm giới hạn cứng 
26 Unipolar Sigmoid Function Hàm sigmoid 1 cực 
27 Unsupervised Learning Học không có giám sát 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 
STT Ký hiệu Diễn giải tên hình vẽ 
1 Hình 1.1 Mô hình nơron sinh học 
2 Hình 1.2 Mô hình nơron nhân tạo 
3 Hình 1.3 Đồ thị các loại hàm chuyển đổi 
4 Hình 1.4 Mạng nơron 3 lớp 
5 Hình 1.5 Sơ đồ cấu trúc các loại mạng nơron 
6 Hình 1.6 Mô hình học có giám sát và học củng cố 
7 Hình 1.7 Mô hình học không có giám sát 
8 Hình 1.8 Sơ đồ cấu trúc chung của quá trình học 
9 Hình 1.9 Mạng nơron truyền thẳng một lớp 
10 Hình 1.10 Mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp 
11 Hình 1.11 Sơ đồ cấu trúc của mạng Jordan 
12 Hình 1.12 Sơ đồ cấu trúc mạng nơron hồi quy đơn giản 
13 Hình 2.1 Điều khiển theo nguyên tắc phản hồi đầu ra 
14 Hình 2.2 Quy trình nhận dạng hệ thống 
15 Hình 2.3 Sơ đồ tổng quát nhận dạng thong số mô hình 
16 Hình 2.4 Nhận dạng theo phương pháp gradient 
17 Hình 2.5 Mô hình dạng 1 
18 Hình 2.6 Mô hình dạng 2 
19 Hình 2.7 Mô hình dạng 3 
20 Hình 2.8 Mô hình dạng 4 
21 Hình 2.9 Mô hình nhận dạng kiểu truyền thẳng 
22 Hình 2.10 Mô hình nhận dạng kiểu song song 
23 Hình 2.11 Mô hình nhận dạng kiểu nối tiếp-song song 
24 Hình 2.12 Mô hình nhận dạng ngược trực tiếp 
25 Hình 2.13 Mô hình 1 
26 Hình 2.14 Mô hình 2 
27 Hình 2.15 Mô hình 3 
28 Hình 2.16 Mô hình 4 
29 Hình 2.17 Mô hình điều khiển trực tiếp 
STT Ký hiệu Diễn giải tên hình vẽ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
30 Hình 2.18 Mô hình điều khiển gián tiếp 
31 Hình 2.19 Sơ đồ điều khiển mô hình trong 
32 Hình 2.20 Sơ đồ điều khiển theo phương pháp dự báo 
33 Hình 2.21 Sơ đồ nguyên lý của phương pháp điểu khiển thích nghi theo 
phương pháp mô hình mẫu 
34 Hình 2.22 Sơ đồ điều khiển trực tiếp 
35 Hình 2.23 Sơ đồ điều khiển gián tiếp 
36 Hình 3.1 Sơ đồ khối của mạch vòng dòng điện 
37 Hình 3.2 Sơ đồ khối 
38 Hình 3.3 Sơ đồ khối của hệ điều chỉnh tốc độ 
39 Hình 3.4 Cấu trúc bộ điều chỉnh 
40 Hình 3.5 Cấu trúc hệ điều chỉnh vị trí tuyến tính 
41 Hình 3.6 Sơ đồ khối của hệ điều chỉnh tốc độ 
42 Hình 3.7 Sơ đồ khối tương đương 1 của hệ điều chỉnh tốc độ 
43 Hình 3.8 Sơ đồ khối tương đương 2 của hệ điều chỉnh tốc độ 
44 Hình 3.9 Sơ đồ khối của hệ điều chỉnh vị trí 1 
45 Hình 3.10 Sơ đồ khối tương đương của hệ điều chỉnh vị trí 
46 Hình 3.11 Cấu trúc một mạng nơron 
47 Hình 3.12 Sơ đồ khối của bộ điều khiển NARMA-L2 
48 Hình 3.13 Bộ điều khiển thực hiện với mô hình nhận dạng NARMA-L2 
49 Hình 3.14 Sơ đồ điều khiển vị trí nam châm vĩnh cửu 
50 Hình 3.15 Đồ thị vị trí mẫu và vị trí sau khi đã điều khiển 
51 Hình 3.16 Sơ đồ khối mô tả động cơ một chiều 
52 Hình 3.17 Sơ đồ mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp điều khiển thích 
nghi vị trí động cơ điện một chiều khi có tải thay đổi 
53 Hình 3.18 Bảng điều khiển nhận dạng tín hiệu vị trí động cơ một chiều 
NARMA-L2 
54 Hình 3.19 Dữ liệu vào ra của tín hiệu vị trí động cơ một chiều 
55 Hình 3.20 Xuất dữ liệu làm việc 
56 Hình 3.21 Nhập dữ liệu vào bộ điều khiển 
57 Hình 3.22 Huấn luyện đối tượng với dư liệu đã nhập vào 
58 Hình 3.23 Dữ liệu huấn luyện cho bộ điều khiển NN NARMA-L2 
STT Ký hiệu Diễn giải tên hình vẽ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
59 Hình 3.24 Dữ liệu xác nhận cho bộ điều khiển NN NARMA-L2 
60 Hình 3.25 Dữ liệu kiểm tra cho bộ điều khiển NN NARMA-L2 
61 Hình 3.26 Đồ thị vị trí mẫu qd (nét mảnh) và vị trí sau khi đã điều khiển 
q (nét đậm) 
62 Hình 3.27 Đồ thị điện áp điều khiển 
63 Hình 3.28 Đồ thị mômen tải MC (Nm) 
64 Hình 3.29 Sơ đồ khối mô tả động cơ điện một chiều khi có R, MC thay 
đổi 
65 Hình 3.30 Dữ liệu vào ra của tín hiệu vị trí động cơ một chiều 
66 Hình 3.31 Bảng điều khiển nhận dạng tín hiệu vị trí động cơ một chiều 
NARMA-L2 
67 Hình 3.32 Huấn luyện đối tượng với dư liệu đã nhập vào 
68 Hình 3.33 Dữ liệu huấn luyện cho bộ điều khiển NN NARMA-L2 
69 Hình 3.34 Dữ liệu xác nhận cho bộ điều khiển NN NARMA-L2 
70 Hình 3.35 Dữ liệu kiểm tra cho bộ điều khiển NN NARMA-L2 
71 Hình 3.36 Đồ thị điện áp điều chỉnh u 
72 Hình 3.37 Đồ thị điện trở R () 
73 Hình 3.38 Đồ thị mômen tải MC (Nm) 
74 Hình 3.39 Đồ thị vị trí mẫu qd (nét mảnh) và vị trí sau khi đã điều khiển 
q (nét đậm) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình do tôi tổng hợp và nghiên cứu. 
Trong luận văn có sử dụng một số tài liệu tham khảo như đã nêu trong phần tài liệu 
tham khảo. 
Tác giả luận văn 
 VŨ MẠNH THỦY 
1 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài: 
 Để điều khiển chính xác đối tượng khi chưa biết rõ được thông số, trước tiên 
ta phải hiểu rõ đối tượng đó. Đối với đối tượng có thông số thay đổi như động cơ 
một chiều và có tải thay đổi, ta cần thực hiện nhận dạng đặc tính vào ra của nó để 
đảm bảo tạo ra tín hiệu điều khiển thích nghi được lựa chọn chính xác hơn. Hiện 
nay thường dùng lôgíc mờ (Fuzzy Logic), mạng nơron (Neural Networks), và mạng 
nơron mờ (Fuzzy Neural Networks) để nhận dạng và điều khiển thích nghi hệ thống 
có thông số thay đổi. Trong khuôn khổ của khóa học Cao học, chuyên ngành Tự 
động hóa tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, được sự tạo điều kiện giúp đỡ 
của nhà trường và Tiến sĩ Phạm Hữu Đức Dục, em đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp của 
mình là “Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp trong điều 
khiển thích nghi vị trí động cơ điện một chiều khi có thông số và tải thay đổi”. 
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã cố gắng hạn chế tối đa các khiếm 
khuyết, xong không thể tránh được tất cả, kính mong Hội đồng Khoa học và độc giả 
bổ xung đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. 
2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 
 Ngày nay do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong điện tử và tin học các hệ 
thống điều khiển tự động được phát triển và có sự thay đổi lớn. Công nghệ vi mạch 
phát triển khiến cho việc sản xuất các thiết bị điện tử ngày càng hoàn thiện. Các bộ 
biến đổi điện tử trong các hệ thống không những đáp ứng được khả năng tác động 
nhanh, độ chính xác cao mà còn góp phần giảm kích thước và hạ giá thành của hệ 
thống. Đặc biệt trong những thập kỷ gần đây trước sự phát triển mạnh mẽ và ngày 
càng hoàn thiện của lý thuyết mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp, hàng loạt các ứng 
dụng của lý thuyết mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp đã và đang mở ra một kỷ 
nguyên mới ngành điều khiển. Tuy là ngành kỹ thuật điều khiển non trẻ nhưng 
những ứng dụng trong công nghiệp của điều khiển mạng nơron thật rộng rãi như 
trong nhận dạng, phân loại sản phẩm, xử lý tiếng nói, chữ viết và điều khiển hệ 
thống, điều khiển robot. Tới nay đã có rất nhiều sản phẩm công nghiệp được tạo ra 
và nhờ kỹ thuật điều khiển mạng nơron, rất nhiều nước trên thế giới đã thành công. 
 Chính vì thế mà việc đi sâu nghiên cứu và áp dụng lý thuyết điều khiển 
nơron truyền thẳng nhiều lớp trong điều khiển thích nghi vị trí động cơ một chiều 
khi có thông số và tải thay đổi có ý nghĩa khoa học. 
2 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 Khác hẳn với kỹ thuật điều khiển kinh điển là hoàn toàn dựa vào sự chính 
xác tuyệt đối của thông tin mà trong nhiều ứng dụng không cần thiết hoặc không thể 
có được, điều khiển nơron truyền thẳng nhiều lớp chỉ cần sử lý những thông tin 
(không chính xác) hay không đầy đủ, những thông tin mà sự chính xác của nó chỉ 
nhận thấy được giữa các quan hệ của chúng với nhau và chỉ có thể mô tả được bằng 
ngôn ngữ, đã có thể cho ra những quyết định chính xác. Chính khả năng này đã làm 
cho điều khiển nơron truyền thẳng sao chụp được phương thức xử lý thông tin và 
điều khiển của con người. Do đó việc áp dụng điều khiển nơron truyền thẳng nhiều 
lớp vào hệ thống điều khiển thích nghi vị trí động cơ một chiều khi có tải và thông 
số thay đổi là việc cần phải làm. 
3. Mục đích của đề tài 
 Đối với đối tượng có thông số thay đổi như động cơ một chiều khi có phụ tải 
thay đổi, ta cần nhận dạng đặc tính vào ra của nó để bảo đảm tạo ra tín hiệu điều 
khiển thích nghi được chính xác hơn. Hiện nay thường sử dụng logic mờ (Fuzzy 
Logic), mạng nơron mờ (Fuzzy Neural Networks), mạng nơron (Neural Networks) 
để nhận dạng và điều khiển thích nghi vị trí động cơ điện một chiều. 
 Đề tài này nghiên cứu ứng dụng mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp (bộ điều 
khiển NARMA-L2) trong điều khiển thích nghi vị trí động cơ điện một chiều khi có 
thông số và tải thay đổi. 
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: 
 Phần mở đầu 
 Chương 1. Tổng quan về mạng nơron nhân tạo 
 Phân tích tổng quan về mạng nơron bao gồm: phần lịch sử phát triển, kết cấu 
của mạng các nơron, ứng dụng của chúng… 
 Chương 2. Các phương pháp ứng dụng mạng nơron trong nhận dạng và 
điều khiển. 
 Phần này tập trung trình bày các phương pháp ứng dụng mô hình mạng 
nơron trong nhận dạng và điều khiển. 
 Chương 3. Ứng dụng mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp điều khiển thích 
nghi vị trí động cơ điện một chiều khi có thông số và tải thay đổi. 
 3.1. Mô tả động lực học của động cơ một chiều. 
 3.2. Ứng dụng mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp trong điều khiển thích 
nghi vị trí động cơ điện một chiều khi có thông số và tải thay đổi. 
 Chương 4. Kết luận chung và kiến nghị. 
3 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
 Với ứng dụng của mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp điều khiển vị trí động 
cơ điện một chiều khi có thông sô và phụ tải thay đổi, sau khi đã nhận dạng được vị 
trí động cơ một chiều, ta có thể thay thế gần đúng mô hình động cơ một chiều bằng 
mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp, từ đó căn cứ trên các thông số mô phỏng của 
mạng nơron, tính toán được tín hiệu điều khiển nhằm điều khiển thích nghi vị trí 
động cơ điện một chiều khi có thông số và phụ tải thay đổi phù hợp với yêu cầu cần 
thiết của điều khiển thích nghi vị trí động cơ điện một chiều. 
4 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
CHƢƠNG 1 
TỔNG QUAN VỀ MẠNG NƠRON NHÂN TẠO 
 Nghiên cứu và mô phỏng não người, cụ thể là mô phỏng nơron thần kinh là 
một ước muốn từ lâu của nhân loại. Từ mơ ước đó, nhiều nhà khoa học đã không 
ngừng nghiên cứu tìm hiểu về mạng nơron. Trong đó mạng nơron nhân tạo đã được 
nói đến ở cuốn sách “Điều khiển học, hay điều chỉnh và sự truyền sinh trong cơ thể 
sống, trong máy móc” của tác giả Nobert Wieners xuất bản năm 1948. Điều khiển 
học đã đặt ra mục đích nghiên cứu áp dụng nguyên lý làm việc của hệ thống thần 
kinh động vật vào điều khiển. Công cụ giúp điều khiển học thực hiện được mục 
đích này là trí tuệ nhân tạo và mạng nơron. Trí tuệ nhân tạo được xây dựng dựa trên 
mạng nơron. Mạng nơron nhân tạo (Artificial Neural Networks) là hệ thống được 
xây dựng dựa trên nguyên tắc cấu tạo của bộ não con người. Mạng nơron nhân tạo 
có một số lượng lớn mối liên kết của các phần tử biến đổi (Processing Elements) có 
liên kết song song. Nó có hành vi tương tự như bộ não con người với các khả năng 
học (Learning), gọi lại (Recall) và tổng hợp thông tin từ sự luyện tập của các mẫu 
và dữ liệu. Các phần tử biến đổi của mạng nơron nhân tạo được gọi là các nơron 
nhân tạo (Artificial Neural) hoặc gọi tắt là nơron (Neural). Trong thiết kế hệ thống 
tự động hóa sử dụng mạng nơron là một khuynh hướng hoàn toàn mới, phương 
hướng thiết kế hệ thống điều khiển thông minh, một hệ thống mà bộ điều khiển có 
khả năng tư duy như bộ não con người. 
1.1 Lịch sử phát triển của mạng nơron nhân tạo 
 Mạng nơron nhân tạo đã có một lịch sử lâu dài. Năm 1943, McCulloch và 
Pitts đã đưa ra khả năng liên kết và một số liên kết cơ bản, của mạng nơron. Năm 
1949, Hebb đã đưa ra các luật thích nghi trong mạng nơron. Năm 1958, Rosenblatt 
đưa ra cấu trúc Perception. Năm 1969, Minsky và Papert phân tích sự đúng đắn của 
Perception, họ đã chứng minh các tính chất và chỉ rõ các giới hạn của một số mô 
hình. Năm 1976, Grossberg dựa vào tích chất sinh học đã đưa ra một số cấu trúc của 
hệ động học phi tuyến với các tính chất mới. Năm 1982, Hoppfield đã đưa ra mạng 
học phi tuyến với các tính chất mới. Năm 1982, Rumelhart đưa ra mô hình song 
song (Parallel Distributer Processing-PDS) và một số kết quả và thuật toán. Thuật 
toán học lan truyền ngược (Back Propagation learning rule) được Rumelhart, 
Hinton, Williams (1986) đề xuất luyện mạng nơron nhiều lớp. Những năm gần đây, 
nhiều tác giả đã đề xuất nhiều loại cấu trúc mạng nơron mới. Mang nơron được ứng 
5 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, khoa học vũ trụ (Hecht - Nielsen, 
1988). 
1.2 Các tính chất của mạng nơron nhân tạo 
 - Là hệ phi tuyến: Mạng nơron có khả năng to lớn trong lĩnh vực nhận dạng 
và điều khiển các đối tượng phi tuyến. 
 - Là hệ xử lý song song: Mạng nơron có cấu trúc song song, do đó có tốc độ 
tính toán rất cao, rất phù hợp với lĩnh vực nhận dạng và điều khiển. 
 - Là hệ học và thích nghi: Mạng được luyện từ các số liệu quá khứ, có khả 
năng tự chỉnh khi số liệu đầu vào bị mất, có thể điều khiển on-line. 
 - Là hệ nhiều biến, là hệ nhiều đầu vào, nhiều đầu ra (Many Input Many 
Output - MIMO), rất tiện dụng khi điều khiển đối tượng có nhiều biến số. 
1.3 Mô hình mạng nơron 
1.3.1 Mô hình nơron sinh học 
 Mô hình của một dạng nơron sinh học được thể hiện ở hình 1.1. 
 Gồm có ba phần chính: Thân (Cell body), bên trong có nhân (Nucleus), cây 
(Dendrites) và trục (Axon). Cây gồm các dây thần kinh có liên kết với thân. Trục có 
cấu trúc đơn, dài liên kết với thân có nhiệm vụ truyền tải thông tin từ nơron. Phần 
cuối của trục có dạng phân nhánh