Luận văn Nghiên cứu về hợp đồng trên cơ sở chất lượng thực hiện cho công tác bảo dưỡng sửa chữa đường bộ và đề xuất giải pháp để áp dụng tại Việt Nam

Trong các hợp đồng truyền thống về xây lắp và bảo trì đường bộ, Nhà thầu chịu trách nhiệm thực hiện các công việc do Cơ quan Quản lý Đường bộ hoặc Chủ đầu tư quy định, và được thanh toán trên cơ sở đơn giá đối với các hạng mục công việc khác nhau, nghĩa là hợp đồng dựa trên “đầu vào” công việc. Kết quả đạt được của các hợp đồng đường bộ truyền thống này trong nhiều trường hợp đều dưới mức tối ưu.

doc25 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu về hợp đồng trên cơ sở chất lượng thực hiện cho công tác bảo dưỡng sửa chữa đường bộ và đề xuất giải pháp để áp dụng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU VỀ HỢP ĐỒNG BẢO TRÌ ĐƯỜNG DỰA TRÊN CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN (PBC) VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG 2.1 - Giới thiệu chung Trong các hợp đồng truyền thống về xây lắp và bảo trì đường bộ, Nhà thầu chịu trách nhiệm thực hiện các công việc do Cơ quan Quản lý Đường bộ hoặc Chủ đầu tư quy định, và được thanh toán trên cơ sở đơn giá đối với các hạng mục công việc khác nhau, nghĩa là hợp đồng dựa trên “đầu vào” công việc. Kết quả đạt được của các hợp đồng đường bộ truyền thống này trong nhiều trường hợp đều dưới mức tối ưu. Mấu chốt nằm ở mục tiêu ưu tiên của Nhà thầu, đó là thực hiện tối đa khối lượng công việc, nhằm tối đa doanh thu và lợi nhuận của mình. Cho dù công việc được tiến hành theo đúng kế hoạch và tiêu tốn nhiều tiền, nhưng chất lượng dịch vụ tổng thể dành cho người sử dụng đường lại phụ thuộc vào chất lượng của thiết kế được cung cấp cho Nhà thầu mà nhà thầu thì lại không phải chịu trách nhiệm về thiết kế này. Trong nhiều trường hợp, các tuyến đường không đạt được tuổi thọ như mong muốn do những sai sót ngay từ thiết kế ban đầu, cộng thêm với tình trạng thiếu bảo trì. Một cơ chế có thể đem lại hiệu quả hơn cho công tác bảo dưỡng đường chính là Hợp đồng Quản lý và Bảo dưỡng dựa trên Chất lượng thực hiện. Ý tưởng hạt nhân của cơ chế này là nhà thầu phải chịu trách nhiệm trong một số năm nhất định về một số hoặc tất cả các loại công việc bảo dưỡng trên đường được thực hiện theo những tiêu chuẩn đã được đặt ra từ trước. Một đặc điểm hữu ích của loại hợp đồng này là nhà thầu không phải được trả tiền để vá ổ gà mà được trả tiền để ngăn ngừa sự xuất hiện của ổ gà. PBC thông thường được liên kết với việc cải tổ lĩnh vực đường bộ và tư nhân hoá các hoạt động bảo dưỡng đường vì nó làm đơn giản hoá công tác đấu thầu của cơ quan quản lý đường bộ và tránh được việc quản lý hành chính các đơn vị công ích. Các phương án BOT (Xây dựng, Khai thác, Chuyển giao) hoặc PFI (Tư nhân tài trợ) dùng để thu hút vốn đầu tư của khu vực tư nhân vào hạ tầng công cộng cũng sẽ sử dụng hợp đồng PBC và thanh toán cho công tác bảo dưỡng từ nguồn thu từ người sử dụng đường. Ý nghĩa chính của PBC là cơ quan quản lý đường bộ, được thoát khỏi các hoạt động bảo dưỡng hàng ngày, sẽ đóng vai trò chiến lược hiệu quả hơn trong việc quản lý mạng lưới đường, chuyển giao cho nhà thầu nhiều trách nhiệm ra quyết định, để họ có thể thực hiện bảo dưỡng tốt hơn là cơ quan quản lý truyền thống do có sự linh hoạt hơn về mặt tổ chức và nguồn vốn ổn định hơn. 2.2 - Lý do để cân nhắc phương pháp tiếp cận PBC 2.2.1 - Ưu điểm của Hợp đồng PBC Các cơ quan quản lý đường bộ đã chuyển sang hướng tiếp cận PBC vì nó đem lại nhiều ưu điểm hơn so với các cách tiếp cận truyền thống, 5 ưu điểm trong số đó được mô tả dưới đây: (a) Tiết kiệm chi phí quản lý và bảo trì tài sản đường bộ, thông qua: khuyến khích khu vực tư nhân đổi mới và năng suất cao; giảm chi phí hành chính và chi phí gián tiếp của cơ quan quản lý đường bộ, do việc chia gói thầu hợp lý hơn, đòi hỏi ít nhân sự hơn để quản lý và giám sát hợp đồng; nhiều sự linh hoạt hơn trong khu vực tư nhân (hơn là trong khu vực nhà nước) trong việc thưởng cho chất lượng tốt và xử lý nhanh những trường hợp không đảm bảo chất lượng; chi phí được khoanh vùng dành riêng cho đoạn đường được cấp vốn, loại bỏ được xu hướng của các cơ quan quản lý là chuyển nguồn vốn sang nơi khác. (b) Cơ quan quản lý đường nắm chắc hơn về chi tiêu: PBC giúp đảm bảo rằng các lệnh thay đổi được giảm thiểu và nhà thầu được thanh toán các khoản bằng nhau hàng tháng trong suốt thời hạn hợp đồng. Rủi ro về việc vượt quá chi phí được chuyển cho nhà thầu và cơ quan quản lý đường ít phải đối mặt với những chi phí không lường trước được. (c) Có thể quản lý được mạng lưới đường với ít cán bộ hành chính hơn: Trong phương pháp tiếp cận PBC, số lượng hợp đồng phải được xử lý và quản lý ít hơn và không cần phải đo đạc những khối lượng đầu vào lớn để làm cơ sở thanh toán. Do nhu cầu về quản lý giảm đi, nên về lâu dài cơ quan quản lý đường có thể quản lý được mạng lưới của mình với ít nhân sự tại chỗ hơn. (d) Làm hài lòng khách hàng tốt hơn bằng dịch vụ và tình trạng đường: PBC có thể làm khách hàng hài lòng hơn bằng cách gắn kết việc thanh toán cho nhà thầu với các nhu cầu của cơ quan quản lý và người sử dụng đường. Những nhu cầu này được phản ánh trực tiếp trong các chỉ số chất lượng thực hiện nêu trong hợp đồng. Các yêu cầu kỹ thuật về chất lượng thực hiện đặt ra một mức độ phục vụ tối thiểu mà nhà thầu phải cung cấp được trong toàn bộ thời hạn của hợp đồng. Ví dụ như số lượng ổ gà và kích cỡ ổ gà có thể được phép tồn tại trước khi sửa chữa, và thời gian đáp ứng để sửa chữa chúng. (e) Nguồn tài chính ổn định nhiều năm liền cho bảo trì: Phương pháp tiếp cận PBC có thể giúp đảm bảo nguồn tài chính ổn dịnh cho chương trình bảo trì trong một thời gian dài khi so sánh với các hợp đồng dựa trên phương pháp kiểu truyền thống. Một hợp đồng PBC thường kéo dài nhiều năm. Vì vậy nó bắt buộc kho bạc nhà nước phải có một cam kết cấp vốn nhiều năm liền cho bảo trì đường. 2.2.2 - Những thử thách chính khi áp dụng hình thức Hợp đồng PBC Những thử thách chính mà các cơ quan quản lý đường phải đối mặt khi giới thiệu và nhân rộng mô hình PBC này có thể gồm những thử thách sau: Phân bổ thoả đáng các rủi ro cho bên nào có khả năng quản lý chúng tốt nhất; Thiết lập một mối quan hệ “cộng tác” giữa nhà thầu và chủ đầu tư. Điều này đòi hỏi sự thay đổi trong nhận thức của cơ quan quản lý đường: chuyển từ vai trò nhà quản lý vi mô sang vai trò nhà quản lý chiến lược; Cần phải lĩnh hội được những kỹ năng và chuyên môn mới để các cán bộ của cơ quan quản lý có thể xây dựng và quản lý một cách hiệu quả chương trình PBC; Giảm biên chế cơ quan quản lý. Việc áp dụng rộng rãi phương pháp PBC có thể làm nảy sinh nhu cầu làm giảm lực lượng lao động trong cơ quan, vì việc quản lý và giám sát PBC chỉ cần rất ít nguồn lực; Lựa chọn một hình thức hợp đồng PBC phù hợp với năng lực hiện có của ngành đấu thầu; Xác định và định nghĩa rõ ràng các yêu cầu kỹ thuật về chất lượng thực hiện phù hợp. Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải có kiến thức tốt về cách thức xác định tình trạng thực tế và tình trạng mong muốn của tài sản đường - để từ đó quy định những chỉ số chất lượng thực hiện có tính thực tế và có thể đạt được cho từng hợp đồng dịch vụ; Thiết kế một cơ chế thanh toán có tính khích lệ để khuyến khích Nhà thầu luôn luôn đáp ứng hoặc vượt quá các chỉ số về chất lượng thực hiện đã đặt ra; Đảm bảo nguồn vốn nhiều năm cho PBC. Ở hầu hết các quốc gia, quá trình lập ngân sách được thực hiện cho từng năm. Điều này không thể hoàn toàn đảm bảo được việc cấp vốn cho từng năm trong hợp đồng kéo dài nhiều năm. Tuy nhiên, điều này có thể khắc phục được bằng sự cam kết chính trị thực hiện các nghĩa vụ tài chính của chính phủ khi ký kết hợp đồng. Vì các hợp đồng thi công thường kéo dài hơn một năm, nên các rủi ro cũng tương tự như vậy. Cơ quan quản lý có thể làm giảm nhẹ những rủi ro tài chính này bằng cách dành ưu tiên ngân sách cho các nghĩa vụ hợp đồng; Quyết định trách nhiệm và sự bồi thường của nhà thầu và chủ đầu tư, đặc biệt là liên quan đến các sự cố, tai nạn và khẩn cấp do các sự kiện bất khả kháng gây ra. 2.2.3 - Các yếu tố để thực hiện thành công Một tài liệu tổng kết của World Bank chỉ ra rằng những yếu tố sau đây có vai trò chủ chốt đối với việc thực hiện thành công phương pháp PBC: Sự cam kết của Chính phủ cấp cao; Kỹ năng và năng lực đầy đủ trong cơ quan quản lý đường; Năng lực phù hợp của nhà thầu và tư vấn; Môi trường thuận lợi cho đấu thầu và hợp tác; Cấp vốn ổn định nhiều năm; Điều chỉnh các nguyên tắc chung và dạng thức của PBC phù hợp với hoàn cảnh cụ thể địa phương. Các nước đang phát triển như Việt Nam có kinh nghiệm về loại hợp đồng truyền thống (quy định phương pháp thực hiện) có thể sẽ thấy phương pháp PBC rất hữu ích trong việc cung ứng những dịch vụ nhất định và quản lý những tài sản đường nhất định. Tuy nhiên, mức độ phức tạp của PBC phải phù hợp với mức độ phát triển của ngành đường bộ. Những nước ở giai đoạn đầu phát triển với lĩnh vực nhà thầu tương đối yếu và khuôn khổ pháp lý chưa rõ ràng có thể thí điểm những dạng đơn giản hơn của hợp đồng PBC. Những nền kinh tế quá độ và những nước có mức thu nhập trung bình có ngành đường bộ phát triển hơn và có khuôn khổ pháp lý rõ ràng hơn có thể chuyển trực tiếp sang những dạng phức tạp hơn của PBC. Mỗi cơ quan quản lý đường cần phải xác định thị trường phù hợp nơi mà phương pháp PBC sẽ đem lại giá trị cao nhất. Điều này cho thấy rằng, để có cơ hội thành công, phương pháp tiếp cận này phải càng đơn giản càng tốt. 2.3 - Đánh giá và Quản lý rủi ro Một trong những vấn đề cân nhắc chính trong các hợp đồng dựa trên chất lượng là vấn đề rủi ro đi kèm với việc chuyển giao trách nhiệm từ Nhà nước sang khu vực tư nhân. Ở Việt Nam, nơi mà khu vực tư nhân còn tương đối non trẻ và chưa có kinh nghiệm, thì vấn đề đánh giá rủi ro cần được chú ý nhiều hơn là được đề cập trong Hồ sơ mời thầu mẫu về Hợp đồng dựa trên Chất lượng thực hiện và Sản phẩm (OPRC) của World Bank. Để đảm bảo hiệu quả, tính kinh tế và sự thực hiện tốt nhất, các rủi ro phải được phân bổ cho bên nào có khả năng quản lý chúng tốt nhất. Việc phân bổ rủi ro cũng phải minh bạch. Việc phân bổ rủi ro giữa các bên chắc chắn sẽ thay đổi trong các hợp đồng dựa trên chất lượng. Một ma trận về đánh giá rủi ro được trình bày trong Bảng 1. Ma trận này đánh giá khả năng xuất hiện của rủi ro và xem xét rủi ro này có thể quản lý hoàn toàn, quản lý một phần hoặc không quản lý được. Ma trận này đánh giá khả năng xuất hiện, tác động của sự xuất hiện đó, xếp loại rủi ro, xác định các biện pháp cụ thể để giảm nhẹ rủi ro và xác định những rủi ro còn lại. Mỗi rủi ro đều được nhận xét. Có hai rủi ro đáng lưu ý đối với nhà thầu mà không thể làm giảm nhẹ được bởi dự án, đó là xe quá tải và giao thông gia tăng; cần có sự can thiệp của chính phủ để giảm nhẹ những rủi ro này. Năm rủi ro quan trọng được nêu bật. Trong đó bốn rủi ro là: mục tiêu của hợp đồng không được hiểu rõ, năng lực nhà thầu không đủ, thiếu sự tin tưởng và chủ đầu tư thiếu kiến thức đều có thể được giảm nhẹ, thông qua dự án. Rủi ro quan trọng nhất là thiếu sự cam kết của chính phủ cấp cao, chỉ có thể được giảm nhẹ phần nào bởi dự án. Mức độ giảm nhẹ có thể được tăng lên với sự hỗ trợ và can thiệp của World Bank. Bảng 1: Ma trận Đánh giá và Quản lý rủi ro Rủi ro Loại rủi ro Khả năng xuất hiện Tác động Đánh giá rủi ro Biện pháp cụ thể để giảm nhẹ rủi ro Rủi ro còn lại Nhận xét Tình trạng ban đầu của đoạn đường Nhà thầu Trung bình (TB) Cao (C) C Tiến hành công việc chi tiết để xác định tình trạng của mạng lưới; Nhà thầu được yêu cầu phải tự tìm hiểu về tình trạng Thấp (T) Sẽ đòi hỏi phải có số liệu tốt về tình trạng các đường dự án Không hiểu rõ mục tiêu hợp đồng Tất cả TB Rất cao (RC) Nghiêm trọng Tiến hành các hội thảo và làm việc cùng nhau để đảm bảo rằng tất cả các bên tham gia vào hợp đồng đều hiểu được các mục tiêu của dự án T Không đáp ứng được giá hợp đồng Dự án C C C Dự án phải được định nghĩa rõ để các nhà thầu có thể hiểu rõ và tránh những rủi ro vô lý; đường dự án sẽ được chọn để đảm bảo tình trạng đường phù hợp với mục tiêu bảo trì của PBC TB Việc thiếu hiểu biết về phương pháp luận của hợp đồng và sự non trẻ của cộng đồng nhà thầu là rủi ro thực sự và có thể dẫn đến việc họ đưa ra giá thầu cao phi thực tế để trang trải cho những rủi ro không lường trước được quy mô. Năng lực nhà thầu không đủ Dự án C RC Nghiêm trọng Cần kiểm tra các hồ sơ sơ tuyển để xác định năng lực nhà thầu tiềm năng Khuyến khích Liên danh để tăng năng lực nhà thầu. C Cộng đồng nhà thầu ở Việt Nam chưa được phát triển tốt và phương pháp PBC đòi hỏi kinh nghiệm. Chưa có kiến thức về các vấn đề Đảm bảo chất lượng và điều này sẽ được giải quyết thông qua đào tạo và hỗ trợ của dựa án. Nhà thầu không huy động được Nhà thầu T C C Thủ tục đánh giá và trao hợp đồng đơn giản và bao gồm ‘kiểm tra thực tế’ T Việc không huy động được chỉ xảy ra nếu chọn phải nhà thầu hoàn toàn không phù hợp; thường xảy ra hơn chính là huy động được từng phần và vấn đề này sẽ được giải quyết bằng bảo lãnh thực hiện. Xe quá tải Nhà thầu Chính phủ C RC RC Chính phủ VN kiểm soát xe quá tải thông qua các trạm cân và cưỡng chế trên các đường thí điểm RC Đây phải là ưu tiên cao cho Bộ GTVT để thực hiện lại việc cưỡng chế này . Giao thông gia tăng Nhà thầu Chính phủ C C C Chính phủ VN kiểm soát sự phát triển. Cục ĐBVN thanh toán chi phí bổ sung cho bảo trì phát sinh từ giao thông gia tăng. C Thanh toán chậm dẫn đến vỡ hợp đồng Cục ĐBVN (Bộ TC) TB C C Đảm bảo các bên liên quan hiểu đầy đủ về mục tiêu dự án để có thể hỗ trợ khi dự án bắt đầu; tất cả các bên liên quan sẽ tham gia vào các hội thảo chuẩn bị dự án T Hỗ trợ đầy đủ và cam kết với dự án là điều thiết yếu để đảm bảo thành công và cũng là để chứng tỏ giá trị và từ đó đảm bảo được thành công cho việc nhân rộng trong tương lai ở VN Thời tiết bất thường xuất hiện đầu dự án Nhà thầu TB TB TB Cần đánh giá hợp lý tác động và hậu quả của chúng đối với dịch vụ chính được cung cấp để tránh bất công cho nhà thầu T Phụ thuộc nhiều vào sự cố xảy ra; Liệu tác động của sự cố này có thực sự khác thường hoặc có thể dự đoán trước được không. Mức giới hạn cho công việc khẩn cấp sẽ được xác định trong hồ sơ thầu. Nguồn lực nhà thầu không đủ Nhà thầu TB C C Phải đảm bảo rằng trong quá trình chuẩn bị dự án và đánh giá thầu nhà thầu trúng thầu được cung cấp đầy đủ thông tin về các yêu cầu của dự án và được xem xét đầy đủ để đảm bảo rằng họ có năng lực cần thiết để thực hiện công việc T Việc đánh giá thầu sẽ là một trong những vai trò quan trọng nhất để giảm thiểu rủi ro này Kinh nghiệm nhà thầu không đủ Nhà thầu TB C C Đây là một rủi ro phụ nằm trong nguồn lực tổng thể của nhà thầu; sự kết hợp kỹ năng cho dự án chắc chắn sẽ cần đến hình thức liên danh và quá trình đánh giá thầu sẽ kiểm tra về kiến thức và kinh nghiệm cụ thể của liên danh và phương pháp đề xuất thực hiện những khía cạnh cụ thể của dự án T Việc đánh giá thầu sẽ là một trong những vai trò quan trọng nhất để giảm thiểu rủi ro này Ngân sách không đủ Dự án C C C Rủi ro này gần như giống với rủi ro không đáp ứng được giá hợp đồng. TB Tính chất không lường trước được của PBC có thể dễ dẫn đến việc giá thầu quá cao và như vậy ngân sách sẽ không đủ. Ngân sách dao động Bộ TC C C C Những vấn đề này rất phổ biến trên thế giới trong lĩnh vực bảo trì đường bộ; Cục ĐBVN và Bộ TC phải hiểu được sự cần thiết phải có cam kết cấp vốn cho các hợp đồng bảo trì trong tương lai nếu muốn đạt được lợi ích tối đa. C Yêu cầu kỹ thuật quá phức tạp Dự án T C C Yêu cầu kỹ thuật và các tiêu chí đánh giá nhất thiết phải phù hợp tốt nhất với mạng lưới đường VN T Mạng lưới xác định không đúng Dự án C TB TB Cần cung cấp cho các nhà thầu tất cả bản đồ mạng lưới và thông tin tài sản; số liệu sẽ được cung cấp trong giai đoạn đấu thầu và các nhà thầu phải tự làm quen và nêu câu hỏi khi cần T Đây là vấn đề phổ biến trên thế giới. Tác động tuỳ thuộc vào mức độ thiếu định nghĩa rõ ràng và văn hoá làm việc trong dự án - nếu trong môi trường đối đầu thì đây sẽ là một khó khăn. Làm việc cộng tác sẽ giảm thiểu được rủi ro này. Không chứng tỏ được tiết kiệm chi phí Dự án C C C Cần phải lập dự toán chi phí khái quát dựa trên kinh nghiệm trong nước và quốc tế C Phần tiết kiệm chi phí sẽ xuất hiện sau này khi các nhà thầu đã có hiểu biết tốt hơn về các nhu cầu của dự án và những rủi ro thực tế Chủ đầu tư thiếu kiến thức Cục ĐBVN (Bộ TC) TB RC Nghiêm trọng Chủ đầu tư cần thiết phải được chuyển giao đầy đủ kiến thức về loại Hợp đồng PBC này T Một chủ đầu tư có nhiều kiến thức cam kết với các ý tưởng của PBC là điều thiết yếu cho sự thành công. Không có sự cam kết này, dự án sẽ thất bại. Quan hệ đối đầu trong hợp đồng Tất cả TB C C Tất cả các bên liên quan cần phải hiểu đầy đủ về các mục tiêu của hợp đồng PBC và sự cần thiết phải làm việc cùng nhau; nhóm dự án đảm bảo cung cấp thông tin mạng lưới đầy đủ và chính xác vào giai đoạn đấu thầu; quá trình đánh giá thầu kiểm tra phương pháp của nhà thầu trong việc thực hiện dự án và sự hiểu biết của họ; việc đánh giá thầu bao gồm cả kiểm tra năng lực tài chính của tất cả các nhà thầu TB Sự đối đầu trong hợp đồng có thể vẫn xảy ra trong các hợp đồng PBC nếu các số liệu dự án không chính xác và/hoặc sai lệch dẫn đến viêc nhà thầu đánh giá không đúng chi phí của mình. Nó cũng có thể xảy ra nếu bất kỳ bên nào thực hiện biện pháp thái quá khi thực hiện hợp đồng – tính chất của các hợp đồng bảo trì đường bộ là luôn có những thay đổi xuất hiện trên mạng lưới đường đang khai thác và vì vậy đòi hỏi khả năng thích ứng và linh hoạt. Giá thầu không kinh tế Nhà thầu TB C C Đảm bảo số liệu mạng lưới chính xác được cung cấp trong giai đoạn đấu thầu để cho phép nhà thầu định giá công việc; hồ sơ thầu đưa ra tuyên bố rõ ràng rằng giá thầu thấp nhất hoặc bất kỳ giá thầu nào có thể không được chấp nhận; việc đánh giá thầu bao gồm cả việc đánh giá khả năng của tất cả các nhà thầu T Trên thực tế khả năng giá thầu cao nhiều hơn là thấp 2.4 - Các mẫu hợp đồng. Có nhiều loại hợp đồng dựa trên chất lượng thực hiện cùng với những ví dụ của nhiều nước. Ví dụ như ở Anh quốc, các hợp đồng dựa trên chất lượng đã được phát triển hơn 25 năm, bắt đầu từ việc tư nhân hoá đơn giản và dần dần chuyển giao nhiều rủi ro hơn cho khu vực tư nhân. Sẽ không có một giải pháp duy nhất nào cho tất cả mọi trường hợp, mỗi trường hợp phải được điều chỉnh cụ thể theo điều kiện địa phương. Nhưng có một điều rõ ràng là ở tất cả các nước đã sử dụng loại hợp đồng dựa trên chất lượng, họ đều bắt đầu từ những hợp đồng giản đơn, rút ra bài học từ kinh nghiệm thực hiện những hợp đồng đơn giản này và đưa những bài học đó vào việc phát triển thêm các hợp đồng dựa trên chất lượng. Đây là một quá trình phát triển liên tục. Bảng 2 thể hiện 4 cấp độ có thể có của các hợp đồng dựa trên chất lượng. Nó bao gồm: Các tiêu chí cơ bản cho các dự án thí điểm Ví dụ về các chỉ số chất lượng thực hiện trên mặt đường Năng lực nhà thầu Các yêu cầu thể chế Mức độ rủi ro đi kèm theo từng mức độ chất lượng thực hiện, và Bốn mức độ của hợp đồng dựa trên chất lượng thực hiện được cân nhắc là: Mức 1 : Chỉ Bảo dưỡng thường xuyên Mức 2 : Lai ghép, sửa chữa vừa cộng với bảo dưỡng thường xuyên Mức 3 : Bảo dưỡng thường xuyên và Bảo dưỡng định kỳ Mức 4 : Quản lý mạng lưới toàn bộ, kể cả nâng cấp cải tạo Bảng 2: So sánh các phương án hợp đồng bảo dưỡng đường dựa trên hiệu quả thực hiện BDTX dựa trên hiệu quả thực hiện Lai ghép, sửa chữa vừa cộng với BDTX dựa trên hiệu quả thực hiện BDTX dựa trên hiệu quả thực hiện và BDĐK dựa trên hiệu quả thực hiện BD dựa trên hiệu quả thực hiện quản lý toàn bộ mạng lưới cộng với cải tạo Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tiêu chí cơ bản đối với dự án thí điểm Các đoạn đã đạt chỉ tiêu chất lượng dự kiến Các đoạn nhìn chung đạt chỉ tiêu chất lượng, các đoạn ngắn có thể cần khôi phục cải tạo, bù phụ hoặc vá. Các đoạn nhìn chung đạt chỉ tiêu chất lượng, các đoạn ngắn có thể cần khôi phục cải tạo; hợp đồng kéo dài 10 - 15 năm để phủ kín chu kỳ bảo dưỡng định kỳ. Thời hạn kéo dài hết tuổi thọ của công trình cải tạo, 15 đến 20 năm. Ví dụ về các chỉ số chất lượng mặt đường Số lượng ổ gà Kích thước ổ gà Độ sâu lún vệt bánh xe Khối lượng nứt vỡ Kích thước vết nứt Mức độ vá Số lượng ổ gà Kích thước ổ gà Độ sâu lún vệt bánh xe Khối lượng nứt vỡ Kích thước vết nứt Mức độ vá Số lượng ổ gà Kích thước ổ gà Độ sâu lún vệt bánh xe Khối lượng nứt vỡ Kích thước vết nứt Mức độ vá Chỉ số IRI (độ gồ ghề) Cường độ mặt đường Số lượng ổ gà Kích thước ổ gà Độ sâu lún vệt bánh xe Khối lượng nứt vỡ Kích thước vết nứt Mức độ vá Chỉ số IRI (độ gồ ghề) Cường độ mặt đường Năng lực nhà thầu Bảo dưỡng TX Thi công Bảo dưỡng TX Thi công Bảo dưỡng TX Thiết kế mặt đường Đo chỉ số IRI Cường độ mặt đường Khả năng phân tích hiệu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChuong 2.doc
  • docBia Luan van.doc
  • docChuong 1.doc
  • docChuong 3.doc
  • docChuong 4.doc
  • docChuong 5 - Ket luan.doc
  • docMuc luc.doc
  • docTai lieu tham khao.doc
Tài liệu liên quan