Thực phẩm là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu đối sự sống của con
người. Trong qua ́ tri ̀ nh pha ́ t triê ̉ n kinh tê ́ mạnh mẽ, con ngươ ̀ i đa ̃ tạo ra nhiều
sản phẩm vật chất tốt đặc biệt là các sản phẩm về thực phẩm, điều đó là cơ sở
tạo nên một cuộc sống no đủ về dinh dưỡng cho con người. Tuy nhiên hiện
hay thực phẩm mà con người tạo ra lại có nhiều thực phẩm không tốt, có chứa
nhiều hàm lượng các kim loại nặng như: As, Hg, Zn, Se, Sn, Cd Cu, Pb, Cr,
Mn, Ni .Đất nước chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa vì vậy việc phát triển các nghành công nghiệp là điều tất yếu, tuy
nhiên cùng với sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ chúng ta lại không đi cùng
cùng với việc bảo vệ môi trường cho tốt cho nên hàm lượng các kim loại nặng
tồn dư trong môi trường sống nhiều và do đó làm cho thực phẩm con người
làm ra cũng bị nhiễm độc bởi các kim loại nặng. Con người khi sử dụng các
thực phẩm bị nhiễm độc chắc chắn sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe, điều
rất nguy hiểm là sự ảnh hưởng này lại kéo dài nhiều năm mới thể hiện ra bên
ngoài. Vì thế chúng ta cần phải xác định xem thực phẩm có bị nhiễm độc hay
không để từ đó chúng ta biết cách sử dụng thực phẩm một cách an toàn. Xuâ ́ t
phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên mà chúng tôi chọn đề tài “ Nghiên
cư ́ u, xác định hàm lượng một số ion kim loại nặng trong thực phẩm bằng
phương pha ́ p chiê ́ t - tră ́ c quang”
Nhiệm vụ của đề tài là:
1. Khảo sát sự tạo phức của các ion kim loại Cd 2+, Pb2+
với các thuốc thử
hữu cơ PAN
2. Nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho sự hình thành phức đa ligan: PAN-Cd2+-SCN-, PAN-Pb2+-SCN-và các điều kiện tối ưu cho việc chiết hai phức này bằng dung môi hữu cơ.
3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phép xác định các ion kim loại Cd+, Pb2+.
4. Xây dựng đường chuẩn và ứng dụng để xác định hàm lượng các ion kim loại Cd2+, Pb2+
trong thực phẩm.
5. Đánh giá, so sánh hàm lượng kim Cd2+, Pb2+
trong thực phẩm đã phân
tích được với tiêu chuẩn Việt Nam qua đó đề xuất những ý kiến cần thiết.
111 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2402 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu, xác định hàm lượng một số ion kim loại nặng trong thực phẩm bằng phương pháp chiết – trắc quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
---------------------------------
NGUYỄN KIM CHIẾN
NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG MỘT
SỐ ION KIM LOẠI NẶNG TRONG THỰC PHẨM
BẰNG PHƢƠNG PHÁP CHIẾT – TRẮC QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
THÁI NGUYÊN - 2010
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
---------------------------------
NGUYỄN KIM CHIẾN
NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG MỘT
SỐ ION KIM LOẠI NẶNG TRONG THỰC PHẨM
BẰNG PHƢƠNG PHÁP CHIẾT – TRẮC QUANG
CHUYÊN NGÀNH: HOÁ PHÂN TÍCH
MÃ SỐ : 60.44.29
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG XUÂN THƢ
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
Thực phẩm là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu đối sự sống của con
người. Trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ, con người đã tạo ra nhiều
sản phẩm vật chất tốt đặc biệt là các sản phẩm về thực phẩm, điều đó là cơ sở
tạo nên một cuộc sống no đủ về dinh dưỡng cho con người. Tuy nhiên hiện
hay thực phẩm mà con người tạo ra lại có nhiều thực phẩm không tốt, có chứa
nhiều hàm lượng các kim loại nặng như: As, Hg, Zn, Se, Sn, Cd Cu, Pb, Cr,
Mn, Ni…..Đất nước chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa vì vậy việc phát triển các nghành công nghiệp là điều tất yếu, tuy
nhiên cùng với sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ chúng ta lại không đi cùng
cùng với việc bảo vệ môi trường cho tốt cho nên hàm lượng các kim loại nặng
tồn dư trong môi trường sống nhiều và do đó làm cho thực phẩm con người
làm ra cũng bị nhiễm độc bởi các kim loại nặng. Con người khi sử dụng các
thực phẩm bị nhiễm độc chắc chắn sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe, điều
rất nguy hiểm là sự ảnh hưởng này lại kéo dài nhiều năm mới thể hiện ra bên
ngoài. Vì thế chúng ta cần phải xác định xem thực phẩm có bị nhiễm độc hay
không để từ đó chúng ta biết cách sử dụng thực phẩm một cách an toàn. Xuất
phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên mà chúng tôi chọn đề tài “Nghiên
cứu, xác định hàm lượng một số ion kim loại nặng trong thực phẩm bằng
phương pháp chiết - trắc quang”
Nhiệm vụ của đề tài là:
1. Khảo sát sự tạo phức của các ion kim loại Cd2+, Pb2+ với các thuốc thử
hữu cơ PAN
2. Nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho sự hình thành phức đa ligan:
PAN-Cd
2+
-SCN
-
, PAN-Pb
2+
-SCN
-
và các điều kiện tối ưu cho việc chiết hai
phức này bằng dung môi hữu cơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phép xác định các ion kim
loại Cd2+, Pb2+.
4. Xây dựng đường chuẩn và ứng dụng để xác định hàm lượng các ion
kim loại Cd2+, Pb2+ trong thực phẩm.
5. Đánh giá, so sánh hàm lượng kim Cd2+, Pb2+ trong thực phẩm đã phân
tích được với tiêu chuẩn Việt Nam qua đó đề xuất những ý kiến cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. CHÌ VÀ CÁC HỢP CHẤT CỦA CHÌ [9], [18], [20].
1.1.1. Chì, tính chất vật lý, tính chất hoá học của chì
Chì tên latinh là Plumbum, là nguyên tố nhóm IVA trong Bảng tuần
hoàn các nguyên tố hóa học, số thứ tự 82, khối lượng nguyên tử 207,19.
Cấu hình electron: [Xe]4f145d106s26p2; Năng lượng ion hoá (kcal/ntg):
I1=271,0; I2=346,6; I3=736,4; I4=975,9; Độ âm điện (theo thang Pauling) =
1,8.
Lớp ion hoá trị 6s26p2 có số eletron hoá trị bằng số electron lớp ngoài
cùng. Do tổng năng lượng ion hoá khá lớn nên chì không thể mất 4e hoá trị để
tạo ion Pb4+, mặt khác độ âm điện cũng không lớn lắm chứng tỏ rằng chì
không thể kết hợp thêm 4e để tạo thành ion Pb4-. Để đạt cấu hình electron bền
những nguyên tử của chì tạo nên những cặp electron dùng chung của liên kết
cộng hoá trị và trong các hợp chất chúng có các mức oxi hoá từ -4 đến +2, +4.
Chì là kim loại màu xám nhạt, mềm và nặng. Hàm lượng của chì trong
vỏ trái đất khoảng1,6.10-3% khối lượng trái đất. Nhiệt độ nóng chảy: 327,40C;
nhiệt độ sôi: 17400C; khối lượng riêng: 11,34g/cm3.
Ở điều kiện thường chì bị oxi hoá thành lớp oxit màu xám bao bọc trên
bề mặt bảo vệ không cho tiếp tục bị oxi hoá. Chì tác dụng với oxi theo phản
ứng: 2Pb + O2 2PbO
Chì tác dụng với halogen và nhiều nguyên tố không kim loại khác:
Pb + X2 PbX2
Chì chỉ tương tác trên bề mặt với dung dịch axit HCl loãng và dung
dịch axit sunfuric < 80% vì bị bao bọc bởi lớp muối khó tan nhưng đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
dung dịch đậm đặc hơn của các axit đó chì có thể tan vì lớp muối khó tan ở
lớp bảo vệ chuyển thành hợp chất tan.
PbCl2 + 2HCl H2PbCl4
PbSO4 + H2SO4 Pb(HSO4)2
Với axit nitric ở bất kỳ nồng độ nào chì cũng tương tác:
3Pb + 8HNO3 3Pb(NO3)2 + 2NO + 4H2O
Chì khi có mặt oxi có thể tương tác với nước:
2Pb + 2H2O + O2 2Pb(OH)2
Chì có thể tan trong axit axetic và các axit hữu cơ khác:
2Pb + 4CH3COOH + O2 2Pb(CH3COO)2 + 2H2O
Khi đun nóng chì tác dụng với dung dịch kiềm:
Pb + 2KOH + 2H2O K2[Pb(OH)4] + H2
1.1.2. Một số hợp chất của chì
Các oxit của chì: Monoxit PbO là chất rắn có 2 dạng: màu đỏ và màu
vàng; Chì đioxit PbO2 màu nâu đen, kiến trúc kiểu platin. Khi đun nóng có
quá trình sau:
o o o296 320 C 390 420 C 530 550 C
2 2 3 3 4PbO Pb O Pb O PbO
(màu đen) (vàng đỏ) (đỏ) (vàng)
PbO2 lưỡng tính nhưng tan trong kiềm dễ dàng hơn trong axit:
PbO2 + 2KOH + 2H2O K2[Pb(OH)4]
PbO2 là một chất oxi hoá mạnh có thể bị khử dễ dàng bởi C, CO, H2, Mg,
Al... Chì hiđroxit Pb(OH)2 là hợp chất lưỡng tính :
Pb(OH)2 + 2Cl = PbCl2 + 2H2O
Pb(OH)2 + 2KOH = K2[P b(OH)4]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
1.2. CADIMI VÀ CÁC HỢP CHẤT CỦA CADIMI [9], [18], [20].
1.2.1. Cadimi, tính chất vật lý, tính chất hoá học của cadimi
Cadimi là nguyên tố thuộc nhóm IIB trong bảng tuần hoàn. Cấu hình
electron nguyên tử của Cadimi là: [Kr]4d105s2. Khối lượng nguyên tử
M=112,4. Bán kính nguyên tử (r = 0,149 nm). Thế điện cực tiêu chuẩn
2
0
Cd
Cd
E 0,402V
. Cadimi thường đi kèm với kẽm trong các quặng kẽm dạng
sunfua và dạng cacbonat. Cadimi là kim loại màu trắng, mềm, dễ nóng chảy,
dễ rèn, dễ dát mỏng. Cadimi dễ tạo hợp kim với kẽm và một số kim loại khác,
tạo được hỗn hỗng với thuỷ ngân.
Ở điều kiện thường Cadimi là kim loại bền với nước và không khí. Ở
nhiệt độ cao nó tác dụng với phần lớn các phi kim tạo ra muối Cd(II). Trạng
thái oxi hoá (II) là đặc trưng và bền của Cadimi.
Cd tan trong axit HCl và H2SO4 loãng giải phóng H2, dễ tan trong
HNO3 loãng giải phóng khí NO.
Cd + 2HCl
CdCl2 + H2
3Cd + 8HNO3 3Cd(NO3)2 + 2NO + 4H2O
Amoni sunfua đẩy được Cd2+ từ các dung dịch muối (II) tạo ra kết tủa
vàng CdS
Cd
2+
+ (NH4)2S CdS + 2
4NH
Các dung dịch kiềm tác dụng với dung dịch muối Cadimi tạo kết tủa
hiđroxit keo trắng không tan trong nước nhưng tan trong axit, amoniac,
xianua: Cd
2+
+ 2OH
-
Cd(OH)2
Cd(OH)2 + 2H
+
Cd
2+
+ 2H2O
Cd(OH)2 + 4NH3 + 4H2O [Cd(NH3)4](OH)2 + 4H2O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.2.2. Một số hợp chất của cadimi
Cadimi oxit (CdO) có màu nâu, có entanpi hình thành âm bé
0
hth
H 225,36kJ / mol
nên Cadimi oxit dễ bị khử thành kim loại. Cadimi
hidroxit có khả năng tan trong axit và trong kiềm đặc nóng. Cadimi nitrat
(Cd(NO3)2) ở nhiệt độ thường có dạng tetrahidrat (Cd(NO3)2.4H2O) dễ tan
trong nước. Muối của Cadimi với halogen dễ tan trong nước. CdSO4, CdCO3
là chất kết tủa màu trắng ít tan trong nước. CdCO3 thường bị bẩn, muối amoni
cản trở việc tạo kết tủa CdCO3, muối này dễ bị phân hủy bởi nhiệt :
ot
3 2
CdCO CdO CO
1.3. ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ NHIỄM ĐỘC THỰC PHẨM BỞI CÁC
KIM LOẠI NẶNG TỚI SỨC KHỎE CON NGƢỜI [1], [16], [19], [21]
Thực phẩm là những vật phẩm có tác dụng nuôi sống con người . Thực
phẩm qua quá trình đồng hoá và dị hoá cung cấp cho cơ thể năng lượng cần
thiết để duy trì sự sống và các hoạt động. Nhu cầu thực phẩm của cơ thể phụ
thuộc vào lứa tuổi, thể trọng, cường độ lao động, tình trạng sức khoẻ vv…
Ở hàm lượng nhỏ một số kim loại nặng là các nguyên tố vi lượng cần
thiết cho cơ thể người và sinh vật phát triển bình thường, nhưng khi có hàm
lượng lớn chúng lại thường có độc tính cao và là nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường. Khi được thải ra môi trường, có một số hợp chất kim loại nặng bị
tích tụ và đọng lại trong đất, song có một số hợp chất có thể hoà tan dưới tác
động của nhiều yếu tố khác nhau, nhất là do độ chua của đất, của nước mưa.
Điều này tạo điều kiện để các kim loại nặng có thể phát tán rộng vào nguồn
nước ngầm, nước mặt và gây ô nhiễm . Các kim loại nặng có mặt trong nước ,
đất, không khí qua nhiều giai đoạn khác nhau trước sau cũng đi vào thực
phẩm mà con người sử dụng hàng ngày . Khi nhiễm vào cơ thể , các kim loại
nặng tích tụ trong các mô, tác động đến các quá trình sinh hóa. Ở người, kim
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
loại nặng có thể tích tụ vào nội tạng như gan, thận, xương khớp gây nhiều căn
bệnh nguy hiểm như ung thư, thiếu máu, ngộ độc,... Dưới đây là tác động của
ion kim loại Cd2+, Pb2+ tới sức khỏe của con người
1.3.1. Chì
Chì là một thành phần không cần thiết của khẩu phần ăn. Trung bình
liều lượng chì do thức ăn, thức uống cung cấp cho khẩu phần hàng ngày từ
0,0033 đến 0,005 mg/kg thể trọng. Nghĩa là trung bình một ngày, một người
lớn ăn vào cơ thể từ 0,25 đến 0,35 mg chì. Với liều lượng đó hàm lượng chì
tích lũy sẽ tăng dần theo tuổi, nhưng cho đến nay chưa có nghiên cứu chứng
tỏ rằng sự tích lũy liều lượng đó có thể gây ngộ độc đối với người bình
thường khỏe mạnh. Tuy nhiên, khi môi trường ô nhiễm nặng thì hàm lượng
chì trong thự c phẩm vượt quá ngưỡng cho phép , dẫn tới ngộ độc chì ở người .
Khi bị nhiễm độc chì, nó sẽ gây ra nhiều bệnh như: giảm trí thông minh; các
bệnh về máu, thận, tiêu hóa, ung thư,… Sự nhiễm độc chì có thể dẫn đến tử
vong. Ngộ độc cấp tính do chì thường ít gặp. Ngộ độc thường diễn ra là do ăn
phải thức ăn có chứa một lượng chì, tuy ít nhưng liên tục hàng ngày và ít bị
đào thải. Chỉ cần hàng ngày cơ thể hấp thu từ 1 mg chì trở lên, sau một vài
năm, sẽ có những triệu chứng đặc hiệu: hơi thở thối, sưng lợi với viền đen ở
lợi, da vàng, đau bụng dữ dội, táo bón, đau khớp xương, bại liệt chi trên (tay
bị biến dạng), mạch yếu, nước tiểu ít, trong nước tiểu có poephyrin, phụ nữ dễ
bị sảy thai.
1.3.2. Cadimi
Bình thường lượng Cd đối với nguời cho phép từ 20 - 40 g/ngày,
trong đó chỉ 5-10% thực sự vào cơ thể. Tiếp xúc dài ngày trong môi trường có
chứa Cd hoặc ăn loại hạt (gạo, ngô), rau quả có chứa lượng Cd cao sẽ gây
nhiễm độc mãn tính. Tùy theo đường xâm nhập vào cơ thể và tình trạng sức
khỏe của từng người với lượng Cd cao có thể bị nhiễm độc cấp, nếu qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
đường hô hấp, trong vòng 4-20 giờ sẽ cảm thấy đau thắt ngực, khó thở, tím
tái, sốt cao, nhịp tim chậm, hơi thở nặng mùi còn nếu nhiễm Cd qua đường
tiêu hoá sẽ thấy buồn nôn, nôn, đau bụng, đi ngoài. Riêng nhiễm độc Cd mãn
tính có thể gây vàng men răng, tăng men gan đau xương, xanh xao, thiếu máu,
tăng huyết áp và nếu có thai sẽ làm tăng nguy cơ gây dị dạng cho thai nhi.
Cadimi xâm nhập vào cơ thể người chủ yếu qua đường thực phẩm, hô
hấp từ không khí. Cadimi sau khi xâm nhập vào cơ thể được tích tụ ở tuỷ và
xương, phần lớn được giữ lại ở thận và được đảo thải (Cadimi có chu kì bán
huỷ rất dài khoảng từ 20 đến 30 năm), một phần nhỏ liên kết mạnh nhất với
protein của cơ thể thành thionin-kim loại có mặt ở thận, phần còn lại giữ trong
cơ thể dần dần được tích luỹ tăng dần theo tuổi tác. Triệu chứng độc mãn tính
là thận hư và kéo theo sự mất cân bằng thành phần khoáng trong xương. Ngộ
độc qua đường miệng biểu hiện ở đau dạ dày và đau ruột. Hàm lượng 30mg/l
trong nước đủ dẫn đến cái chết.
Tiêu chuẩn WHO quy định nồng độ Cd cho nước uống ≤ 0,003 mg/l
Qua phần tổng quan ở trên chúng tôi thấy rằng sự ảnh hưởng của Cd và
Pb tới sức khỏe con người là rất lớn, sự ảnh hưởng đó không thể hiện ngay
mà kéo dài hàng vài năm, chục năm mới có triệu chứng của bệnh. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành phân tích hai kim loại này trong thực phẩm nhằm mục
đích giúp chúng ta có cái nhìn cụ thể hơn về hàm lượng kim loại nặng trong
thực phẩm để có biện pháp bảo vệ sức khỏe của chúng ta.
1.4. TÍNH CHẤT VÀ KHẢ NĂNG TẠO PHỨC CỦA THUỐC THỬ PAN [2].
1.4.1. Cấu tạo, tính chất vật lý của PAN
Thuốc thử 1-(2 pyridilazo)- 2 naphthol ( PAN ) có công thức cấu tạo:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Công thức phân tử : C15H11ON3; Khối lượng phân tử : M = 249. Cấu
tạo của PAN gồm hai vòng liên kết với nhau qua cầu -N=N-, một vòng là
pyridyl, vòng bên kia là vòng naphthol ngưng tụ. PAN là thuốc thử hữu cơ có
dạng bột màu đỏ, không tan trong nước, tan tốt trong rượu và axeton. Vì đặc
điểm này mà người ta thường chọn axeton làm dung môi để pha PAN. Khi tan
trong axeton có dung dịch màu vàng hấp thụ ở bước sóng λmax = 470 nm,
không hấp thụ ở bước sóng cao hơn 560 nm.
Tùy thuộc vào pH của môi trường mà thuốc thử PAN có thể tồn tại ở
các dạng khác nhau, nó có ba dạng tồn tại là H2In
+
, HIn, In
-
và có các hằng số
phân ly tương ứng là : pKa1 = 1,9 ; pKa2 = 12,2.
Các dạng tồn tại của PAN được biểu diễn qua các cân bằng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.4.2. Khả năng tạo phức của PAN
Thuốc thử PAN có khả năng tạo phức với nhiều ion kim loại,
phức tạo thành có cấu trúc hai vòng 5 cạnh nên khá bền. Cấu trúc của hợp
chất nội phức của PAN và ion kim loại Mn+ có dạng như sau:
N
N N
O
Mn+
Thuốc thử PAN phản ứng với một số kim loại như: coban, sắt, mangan,
niken, kẽm tạo hợp chất nội phức có màu vàng đậm trong CCl4, CHCl3,
benzen, đietylete. PAN tan trong CHCl3 hoặc benzen tạo phức với Fe
3+
trong
môi trường pH từ 4 ÷ 7. Phức chelat có λmax = 775nm; ε = 16.10
-3
l.mol
-1
.cm
-1
được dùng xác định Fe trong các khoáng nguyên liệu. PAN là một thuốc thử
đơn bazơ tam phối vị, các phức tạo được với nó có khả năng chiết và làm giàu
trong dung môi hữu cơ như CCl4, CHCl3, iso amylic, iso butylic, n-amylic, n-
butylic…PAN có thể tạo phức bền với nhiều kim loại cho phức màu mạnh..
Các tác giả Ning, Miugyuan đã dùng phương pháp đo màu xác định Ni
trong hợp chất Fe bằng PAN khi có mặt trilon X-100. Dung dịch đệm của
phức này ở pH=3 khi có mặt Fe(NO3)3 và NaF những ảnh hưởng của nhôm bị
loại bỏ, trong sự có mặt trilon X-100, phức Cu-PAN hấp thụ cực đại ở bước
sóng
4 1 1
max
550nm, 1,8.10 l.mol .cm
còn Ni-PAN hấp thụ cực đại ở
bước sóng
4 1 1
max
565nm, 3,5.10 l.mol .cm
. Phức Cu-PAN bị
phân hủy khi thêm Na2S2O3.
Tác giả Du, Hongnian, Shen, You dùng phương pháp trắc quang để xác
định hàm lượng vết chì bằng glixerin và PAN. Glixerin và PAN phản ứng với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Pb
2+
trong dung môi tạo ra phức màu ở pH=8. Phương pháp này được dùng
để xác định lượng vết chì trong nước.
Một số tác giả xác định Co bằng phương pháp Von - Ampe sử dụng
điện cực Cacbon bị biến đổi bề mặt bằng PAN. Giới hạn phát hiện khoảng
1,3.10
-7M, những ảnh hưởng của các ion cùng tồn tại và khả năng ứng dụng
vào thực tế phân tích cũng được kiểm tra. Thêm vào đó một số tác giả còn xác
định Co bằng phương pháp trắc quang với PAN trong nước và nước thải tạo
phức ở pH = 8 với
max
560nm
.
Một số tác giả đã công bố quá trình chiết phức PAN với một số ion kim
loại trong pha rắn và quá trình chiết lỏng với một số kim loại đất hiếm hóa trị
III. Quá trình chiết lỏng rắn đối với RE (RE: La, Ce, Pr, Nd, Yb, Gd) bằng
cách sử dụng PAN, HL.PAN là chất chiết trong parafin được nghiên cứu ở
nhiệt độ
080 0,07 C
. Những ảnh hưởng như thời gian, pH của chất chiết
conen trong parafin cũng như chất rắn pha loãng đóng vai trò như dung dịch
đệm được sử dụng trong quá trình chiết.
Phản ứng màu của sắt (naphthenate sắt trong xăng ) với thuốc thử của
PAN trong vi nhũ tương đang được nghiên cứu tại bước sóng
max
730nm
.
Trong những năm gần đây PAN cũng được sử dụng để xác định các nguyên
tố Cd, Mn, Cu trong xăng, chiết đo màu xác định Pd(II), Co trong nước để
tách riêng Zn, Cd.
1.5. TÍNH CHẤT CỦA KALI THIOXIANAT (KSCN) [9], [18]
Muối KSCN ở dạng tinh thể màu trắng, có khối lượng phân tử bằng 97.
Khi tan trong nước KSCN phân ly hoàn toàn thành K+ và SCN-.
Trong dung dịch nước của SCN- có phản ứng trung tính vì HSCN là
một axit tương đối mạnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
HSCN H SCN lgK= - 0,8ƒ
Ion SCN
-
tạo được phức chất với nhiều ion kim loại trong đó có nhiều
phức có màu như: Fe(SCN)n màu đỏ (n=1-5), Co(SCN)n màu xanh (n=1-4),
2
5
MoO(SCN)
màu đỏ....
Ngoài ra SCN
-
còn tham gia các phản ứng tạo phức đa ligan như: PAR-
Ti
4+
-(SCN)3, (PAR)2-Th
4+
-(SCN)2....anion SCN
-
còn được dùng làm ion đối
để chiết phức đơn và đa ligan bằng dung môi hữu cơ để tăng độ nhạy và độ
chọn lọc của phức.
1.6. CÁC BƢỚC NGHIÊN CỨU PHỨC MÀU DÙNG TRONG PHÂN
TÍCH TRẮC QUANG [11], [12], [14], [15]
1.6.1. Nghiên cứu hiệu ứng tạo phức
Giả sử phản ứng tạo phức đơn và đa ligan xảy ra theo phương trình sau:
(để đơn giản bỏ qua điện tích của ion kim loại)
q cb
' '
q p cb
M qHR MR qH (1) K
qHR pHR MR R (q p)H (2) K
ƒ
ƒ
R và R’ là các ligan
Để nghiên cứu hiệu ứng tạo phức đơn và đa ligan người ta thường lấy
một nồng độ cố định của ion kim loại (CM) nồng độ dư của các thuốc thử (tùy
thuộc độ bền của phức, phức bền thì lấy dư 2-5 lần nồng độ của ion kim loại,
phức càng kém bền thì lượng dư thuốc thư càng nhiều). Giữ giá trị pH hằng
định (thường là pH tối ưu cho quá trình tạo phức, lực ion cố định) sau đó
người ta tiến hành chụp phổ hấp thụ electron từ 250 nm đến 800 nm của thuốc
thử, của phức đơn MRq và phức đa MRqRp
’
thường thì phổ hấp thụ của phức
đơn và phức đa được chuyển về vùng sóng dài hơn so với phổ hấp thụ của
thuốc thử. Cũng có trường hợp phổ của phức chuyển dịch về vùng sóng ngắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
hơn thậm chí không có sự thay đổi bước sóng nhưng có sự thay đổi mật độ
quang đáng kể tại
max
HR
. Khi đó phổ hấp thụ có dạng
wavelength(nm)
Ab
s
Hình 1.1: Hiệu ứng tạo phức đơn và đa ligan
Qua phổ hấp thụ ta có thể kết luận có sự tạo phức đơn và đa ligan.
1.6.2. Nghiên cứu các điều kiện tạo phức tối ƣu
1.6.2.1. Nghiên cứu khoảng thời gian tối ƣu
Khoảng thời gian tối ưu là khoảng thời gian có mật độ quang của phức
hằng định và cực đại. Có thể có nhiều cách thay đổi mật độ quang của phức
theo các đường cong phụ thuộc thời gian như đồ thị dưới đây:
Hình 1.2: Sự thay đổi mật độ quang của phức theo thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Trường hợp (2) là tốt nhất, nhưng trong thực tế thường hay gặp trường
hợp (1) hoặc trường hợp (3).
1.6.2.2. Xác định pH tối ƣu
Giá trị pH tối ưu có thể được tính toán theo lí thuyết nếu biết hằng số
thủy phân của kim loại, hằng số phân li của thuốc thử, nồng độ ion kim loại,
nồng độ thuốc thử và thành phần phức…
Để xác định pH tối ưu bằng thực nghiệm ta làm như sau: Lấy nồng độ
ion kim loại và thuốc thử hằng định, sau đó dùng dung dịch NaOH và HNO3
để điều chỉnh pH từ thấp đến cao. Xây dựng đồ thị phụ thuộc mật độ quang
vào pH ở bước sóng tối ưu λmax của phức. Nếu trong hệ tạo phức có một vùng
pH tối ưu tại đó mật độ quang cực đại (AB), nếu tạo hai phức thì có hai vùng
pH tối ưu (CD và EF) như trong hình (1.2):
Hình 1.3: Sự phụ thuộc mật độ quang của phức theo pH
1.6.2.3. Nồng độ thuốc thử và ion kim loại t