Trâu bò nói chung và đặc bi ệt là con trâu, đã từng gắn bó vớ i n ền văn
minh lúa nƣớc và là một thành tố không thể thiếu trong đời s ống tâm linh của
ngƣờ i Việt Nam. Nhi ều vùng nông thôn con trâu còn đƣợc coi nhƣ là m ột tài
sản cố đị nh hay một ngân hàng s ống để đảm bả o an ninh kinh t ế hộ gia đình.
Uy tín và vị th ế của m ột s ố ngƣời trong thôn b ản nhi ều khi phụ thu ộc vào số
l ƣợ ng trâu mà họ có. Chăn nuôi trâu bò là kế sinh nhai, là một ph ƣơng tiện xoá
đói gi ảm nghèo nhằm góp phần xây dựng nông thôn bền vững.
Ngày nay, mặc dù có cơ khí hoá nông nghiệp nhƣng công vi ệc làm đất
nặng nhọc vẫn thu hút 70% trâu và 40% bò trong toàn quốc, đáp ứng khoảng
trên 70% s ức kéo trong nông nghiệp. Bên cạnh việc cung cấ p sức kéo, nó còn
cung cấp một lƣợng l ớn nguồn phân bón hữu cơ cho trồng trọt, các s ản phẩm
phụ của con trâu nhƣ lông, da, s ừng đƣợ c sử dụng nhiều trong công nghiệp chế
bi ến và thủ công mỹ nghệ. Đồng thờ i đây còn là nguồn cung cấp thực phẩm có
giá trị kinh tế cao.
Vớ i nh ững vai trò và ý nghĩa c ủa ngành chăn nuôi trâu, những năm gần
đây cùng với ch ủ trƣơng chính sách c ủa Đảng và Nhà nƣớc trong chi ến lƣợc
kinh tế, phong trào chăn nuôi trâu đã và đang phát tri ển mạnh, đặc bi ệt là các
tỉ nh miền núi phía Bắc nƣớ c ta. Vùng núi và trung du (gồm 13 tỉ nh Đông Bắc
và 3 tỉ nh Tây Bắc) là những đị a bàn phát tri ển chăn nuôi trâu, đàn trâu hiện có
1,7 tri ệu con, chi ếm 50% tổng đàn trâu cả nƣớc (Trần Kim Anh, 2003 [2]). Các
mô hình sind hóa đàn trâu bò theo quy mô từng hộ và trang trại phát tri ển khắp
cả nƣớc, công tác quản lý gi ống, nuôi dƣỡng, chăm sóc đều đƣợ c quan tâm cải
tiến. Nhƣng công tác thú y, phòng và đi ều trị bệnh chƣa đƣợ c chú ý đúng mức
nên đã ảnh hƣởng không nhỏ về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
Bảo Yên là huyện vùng thấp của tỉ nh Lào Cai, nằm cách trung tâm của
tỉ nh 75km về phía Đông Nam, có di ện tích 82.090ha. Trong chiến lƣợc kinh t ế
xã hội tỉ nh Lào Cai đến 2010, Bảo Yên là một huyện có vị th ế quan trọng gắn
Lào Cai với các t ỉ nh trung du Bắc Bộ cũng nhƣ các tỉ nh vùng Tây Bắc. Trong
các đề án về phát tri ển nông nghiệp của tỉ nh, chăn nuôi đƣợc chọn là ngành
phát tri ển chính và là khâu đ ột phá cho chuyển d ị ch cơ cấu phát tri ển nông
nghi ệp của tỉ nh. Trong đó ngành chăn nuôi trâu đƣợc quan tâm và đ ầu tƣ rất
l ớn. Sản phẩm chăn nuôi trâu thịt, trâu sinh s ản tăng liên tục trong nhi ều năm
không những đã đáp ứng đủ cho nhu cầu thực phẩm trong tỉ nh mà còn xuất ra
tỉ nh ngoài và tham gia xuất kh ẩu. Tuy nhiên chăn nuôi trâu ở Lào Cai cũng
chị u ảnh hƣởng rất l ớn của tình hình b ệnh tật đ ặc bi ệt là hội ch ứng tiêu chảy.
Hội ch ứng tiêu chảy gây thiệt h ại l ớn cho chăn nuôi các gia súc nói chung
và chăn nuôi trâu nói riêng. Bệnh xảy ra ở mọ i lứa tuổ i: Trâu sinh s ản, trâu thị t,
trâu sau cai s ữa, trâu theo mẹ. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hội ch ứng
tiêu chảy của trâu nhƣ: Thức ăn, nƣớc uống không đảm bảo vệ sinh, chuồng
trại ẩm thấp, thờ i ti ết thay đ ổi ho ặc do các loại vi khuẩn: Escherichia,
Salmonella sp, hay vi khu ẩn yếm khí Chlostridium perfingens tuyp A, C cùng
với các vi khuẩn khác nhƣ Lawsonia, interellulavis, Serpullina
pilosicoli Những vi rút gây tiêu chảy nhƣ vi rút viêm d ạ dày truyền nhi ễm,
Rota virut và loại ký sinh trùng cũng gây b ệnh tiêu chảy: Cầu trùng Coccidia,
giun, sán,
Hội ch ứng tiêu chảy xảy ra quanh năm nhƣng nhi ều nhất vào cuối Đông
sang Xuân, cuối Xuân sang Hè, sau những đợt mƣa bão, khí hậu thay đổi đ ột
ngột cho nên chăn nuôi trâu ở Lào Cai, dù là chăn nuôi tập trung trang trại hay
chăn nuôi trong nông hộ, hội ch ứng tiêu chảy ở trâu các l ứa tuổi v ẫn đang là
vấn đề nan gi ải.
Hội ch ứng tiêu chảy có thể gây ra tình trạng thi ếu sữa, bào thai phát tri ển
chậm và khả năng nuôi con kém ở tr âu, bò sinh s ản. Bê, nghé gi ảm khả năng
sinh trƣở ng, còi cọc, tỷ l ệ tử vong cao (Lê Minh Chí, 1995 [7]).
Nghiên cứu về hộ i ch ứng tiêu chảy, nhi ều tác gi ả cho thấy, dù bất cứ
nguyên nhân nào d ẫn đến tiêu chảy thì hậu quả của nó bao gi ờ cũng gây ra
viêm nhi ễm, tổn thƣơng thực thể đƣờng tiêu hóa và cuối cùng là m ột “quá trình
nhi ễm trùng” (Roeder B.L, 1987 [93]; Hồ Văn Nam, 1985 [28] )
Trong các nguyên nhân gây tiêu chảy cho trâu, vi khuẩn E.coli có một vai
trò đ ặ c bi ệt quan trọng, bởi vì ngoài tiêu chảy, vi khuẩn này còn gây chết cho
trâu theo thể nhi ễm trùng huyết, b ại huy ết, nh ất là đ ối v ớ i nghé.
Hi ện nay đã có vắc xin để phòng bệnh do vi khuẩn E.coli gây ra cho trâu,
nhƣng vấn đề này chƣa đƣợc nghiên c ứu nhi ều ở nƣớc ta, trong đó có đ ị a bàn
huyện Bảo Yên, tỉ nh Lào Cai. Vì vậy, để góp phần hạn chế bệnh tiêu chảy do
vi khuẩn E.coli gây ra ở trâu và gi ải quy ết yêu c ầu cấp thi ết cho ngành chăn
nuôi trâu ở đị a phƣơng, chúng tôi tiến hành nghiên c ứu đề tài: “Nghiên cứu,
xác định m ột số đặc đi ể m dị ch tễ của hội chứng tiêu chảy và sự nhiễ m
khuẩn E.coli ở trâu nuôi t ại Bảo Yên - Lào Cai và bi ện pháp phòng tr ị
bệnh”.
98 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu, xác định một số đặc điể m dịch tễ của hội chứng tiêu chảy và sự nhiễm khuẩn E.coli ở trâu nuôi t ại Bảo Yên - Lào Cai và biện pháp phòng trị bệnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ HOÀNG LÂN
NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH
TỄ CỦA HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ SỰ NHIỄM KHUẨN
E.COLI Ở TRÂU NUÔI TẠI BẢO YÊN - LÀO CAI VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ HOÀNG LÂN
NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH
TỄ CỦA HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ SỰ NHIỄM KHUẨN
E.COLI Ở TRÂU NUÔI TẠI BẢO YÊN - LÀO CAI VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Thú Y
Mã số: 60.62.50
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN QUANG
TS. TÔ LONG THÀNH
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất cứ các công trình nào khác.
Các tài liệu tham khảo, trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Vũ Hoàng Lân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Quang –
Trƣởng Khoa Chăn nuôi thú y, Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, TS.
Tô Long Thành – Trung tâm chẩn đoán Quốc gia, TS. Đặng Xuân Bình – Phó
giám đốc Trung tâm liên kết đào tạo và hợp tác Quốc tế, PGS. TS. Trần Thanh
Vân – Trƣởng ban sau Đại học, Đại học Thái Nguyên, T.S Nguyễn Thuý Mỵ -
Giảng viên khoa Chăn nuôi thú y, Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Các thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Chăn
nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Nông lâm Thái
Nguyên; Chi cục Thú y tỉnh Lào Cai, Trạm Thú y huyện Bảo Yên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi ngƣời thân trong gia đình và toàn thể
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh
thần để tôi yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy, Cô giáo, các vị Hội đồng chấm luận
văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008
Tác giả
Vũ Hoàng Lân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ, đồ thị
MỞ ĐẦU Trang
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1. Đại cƣơng về hội chứng tiêu chảy ở trâu 4
1.1.1. Một số nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy 4
1.1.2. Các biểu hiện bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy 9
1.1.3. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho trâu 11
1.2. Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli 14
1.2.1. Đặc trƣng về hình thái nhuộm màu 16
1.2.2. Đặc tính nuôi cấy 16
1.2.3. Đặc tính sinh hoá 17
1.2.4. Sức đề kháng 18
1.2.5. Cấu trúc kháng nguyên 19
1.2.6. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli 22
1.2.7. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E.coli 31
1.3. Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E.coli gây ra ở trâu 32
1.3.1. Triệu chứng 32
1.3.2. Bệnh tích 32
1.3.3. Chẩn đoán 33
1.3.4. Phòng bệnh 33
1.3.5. Điều trị 34
1.4. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc 35
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 35
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
38
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 38
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 38
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 38
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 38
2.2. Vật liệu dùng trong nghiên cứu 38
2.2.1. Mẫu bệnh phẩm 38
2.2.2. Động vật thí nghiệm 38
2.2.3. Hóa chất, môi trƣờng thí nghiệm 38
2.2.4. Các loại kháng huyết thanh chuẩn để định type vi khuẩn E.coli
phân lập đƣợc
38
2.2.5. Máy móc, thiết bị 38
2.3. Nội dung nghiên cứu 38
2.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở trâu
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 38
2.3.2. Nuôi cấy, phân lập và xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn
E.coli ở trâu tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
39
2.3.3. Xác định đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn E.coli đã phân lập đƣợc
39
2.3.4. Xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu 39
2.3.5. Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli phân
lập đƣợc
39
2.3.6. Kiểm tra độc lực vi khuẩn E.coli phân lập đƣợc ở trâu
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
39
2.3.7. Kiểm tra khả năng mẫn cảm của các chủng E.coli phân
lập đƣợc với một số loại kháng sinh
39
2.3.8. Xác định một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu 39
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 39
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu dịch tễ 39
2.4.2. Phƣơng pháp lấy mẫu 39
2.4.3. Phƣơng pháp phân lập và giám định vi khuẩn 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
2.4.4. Phƣơng pháp xác định số lƣợng vi khuẩn 40
2.4.5. Phƣơng pháp xác định đặc tính sinh vật hóa học của vi
khuẩn E.coli
41
2.4.6. Xác định serotype kháng nguyên O vi khuẩn E.coli bằng
phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính
41
2.4.7. Kiểm tra độc lực của vi khuẩn E.coli đƣợc phân lập trên
chuột bạch
42
2.4.8. Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi
khuẩn E.coli phân lập đƣợc
42
2.4.9. Phƣơng pháp xác định các yếu tố gây bệnh của các
chủng E.coli phân lập đƣợc
43
2.4.10. Phƣơng pháp xử lý số liệu 44
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
45
3.1.
Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở trâu tại
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
45
3.1.1. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo đàn và theo cá thể 45
3.1.2. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo quy mô đàn 47
3.1.3. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo tuổi 49
3.1.4. Điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo mùa 52
3.2.
Phân lập vi khuẩn E.coli trong phân trâu tiêu chảy và bình
thƣờng
54
3.3.
Giám định một số đặc tính sinh vật hóa học của vi khuẩn
E.coli phân lập đƣợc
55
3.4. Kết quả xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu 58
3.4.1. Số lƣợng vi khuẩn khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng
thái bình thƣờng
58
3.4.2. Số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở trạng thái
tiêu chảy
59
3.4.3. Kết quả đánh giá sự biến động số lƣợng vi khuẩn E.coli
trong phân trâu ở trạng thái bình thƣờng và tiêu chảy
61
3.5.
Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn
E.coli phân lập đƣợc
63
3.5.1. Khả năng gây dung huyết của vi khuẩn E.coli phân lập
đƣợc
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
ột số
64
3.6. ột số chủ .coli phân 65
3.7.
67
3.8. Kết quả của một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu 69
Chƣơng 4
Ề NGHỊ
72
4.1. Kết luận 72
4.2. Đề nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
AEEC
BHI
CPU
ED
EDP
EHEC
EMB
EPEC
ETEC
HEM
KN
LT
NXB
P
PCR
RR
SLT
SLT1
SLT2
SS
ST (a,b)
ST1
Stx2e
TSI
UV
VK
VP
VT2e
VTEC
: Adhenicia Enterropathogenic Escherichia coli
: Brain-heart infusion
: Colinial Forming Unit
: Edema disease
: Edema disease pathogenic
: Entero heamorrhagic
: Eosin Methylene Blue Agar
: Enteropathogenic Escherichia coli
: Enterotoxigenic Escherichia coli
: Heamolysin
: Kháng nguyên
: Heat-Labile enterotoxin
: Nhà xuất bản
: Page
: Polymerase Chain Reaction
: Relative Risk
: Shiga-like toxin
: Shiga-like toxin 1
: Shiga-like toxin 2
: Samonella Shigella
: Heat-Stabe Enterotoxin (a,b)
: Heat-Stabe 1
: Shiga-toxin 2e
: Triple Sugar Iron
: Ultraviolet
: Vi khuẩn
: Voges Pros Kaver
: Veterotoxin 2e
: Verotoxigenic Escherichia coli
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Bảng
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
3.1.
điều tra tình hình trâu mắc bệnh tiêu chảy
theo đàn và theo cá thể
45
3.2. Kết quả điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo quy mô đàn 48
3.3. Kết quả điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo tuổi 50
3.4. Kết quả điều tra trâu mắc bệnh tiêu chảy theo mùa 53
3.5.
Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli từ mẫu phân trâu khỏe và
tiêu chảy
54
3.6.
ợc
57
3.7.
Kết quả xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu
ở trạng thái bình thƣờng
58
3.8.
Kết quả xác định số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu
ở trạng thái tiêu chảy
60
3.9.
Sự biến động về số lƣợng vi khuẩn E.coli trong đƣờng tiêu
hóa giữa trâu bình thƣờng và tiêu chảy
62
3.10.
Kết quả xác định khả năng gây dung huyết của vi khuẩn
E.coli phân lập đƣợc
63
3.11.
ột số
64
3.12. 66
3.13.
68
3.14. Kết quả của một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Biểu đồ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
3.1. Tỷ lệ trâu bị mắc bệnh tiêu chảy theo địa phƣơng 47
3.2. Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy theo quy mô đàn 49
3.3. Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy theo lứa tuổi 51
3.4. Tỷ lệ trâu mắc bệnh tiêu chảy theo mùa vụ 54
3.5.
Sự biến động số lƣợng vi khuẩn E.coli trong phân trâu ở
trạng thái bình thƣờng và tiêu
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trâu bò nói chung và đặc biệt là con trâu, đã từng gắn bó với nền văn
minh lúa nƣớc và là một thành tố không thể thiếu trong đời sống tâm linh của
ngƣời Việt Nam. Nhiều vùng nông thôn con trâu còn đƣợc coi nhƣ là một tài
sản cố định hay một ngân hàng sống để đảm bảo an ninh kinh tế hộ gia đình.
Uy tín và vị thế của một số ngƣời trong thôn bản nhiều khi phụ thuộc vào số
lƣợng trâu mà họ có. Chăn nuôi trâu bò là kế sinh nhai, là một phƣơng tiện xoá
đói giảm nghèo nhằm góp phần xây dựng nông thôn bền vững.
Ngày nay, mặc dù có cơ khí hoá nông nghiệp nhƣng công việc làm đất
nặng nhọc vẫn thu hút 70% trâu và 40% bò trong toàn quốc, đáp ứng khoảng
trên 70% sức kéo trong nông nghiệp. Bên cạnh việc cung cấp sức kéo, nó còn
cung cấp một lƣợng lớn nguồn phân bón hữu cơ cho trồng trọt, các sản phẩm
phụ của con trâu nhƣ lông, da, sừng đƣợc sử dụng nhiều trong công nghiệp chế
biến và thủ công mỹ nghệ. Đồng thời đây còn là nguồn cung cấp thực phẩm có
giá trị kinh tế cao.
Với những vai trò và ý nghĩa của ngành chăn nuôi trâu, những năm gần
đây cùng với chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong chiến lƣợc
kinh tế, phong trào chăn nuôi trâu đã và đang phát triển mạnh, đặc biệt là các
tỉnh miền núi phía Bắc nƣớc ta. Vùng núi và trung du (gồm 13 tỉnh Đông Bắc
và 3 tỉnh Tây Bắc) là những địa bàn phát triển chăn nuôi trâu, đàn trâu hiện có
1,7 triệu con, chiếm 50% tổng đàn trâu cả nƣớc (Trần Kim Anh, 2003 [2]). Các
mô hình sind hóa đàn trâu bò theo quy mô từng hộ và trang trại phát triển khắp
cả nƣớc, công tác quản lý giống, nuôi dƣỡng, chăm sóc đều đƣợc quan tâm cải
tiến. Nhƣng công tác thú y, phòng và điều trị bệnh chƣa đƣợc chú ý đúng mức
nên đã ảnh hƣởng không nhỏ về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
Bảo Yên là huyện vùng thấp của tỉnh Lào Cai, nằm cách trung tâm của
tỉnh 75km về phía Đông Nam, có diện tích 82.090ha. Trong chiến lƣợc kinh tế
xã hội tỉnh Lào Cai đến 2010, Bảo Yên là một huyện có vị thế quan trọng gắn
Lào Cai với các tỉnh trung du Bắc Bộ cũng nhƣ các tỉnh vùng Tây Bắc. Trong
các đề án về phát triển nông nghiệp của tỉnh, chăn nuôi đƣợc chọn là ngành
phát triển chính và là khâu đột phá cho chuyển dịch cơ cấu phát triển nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
nghiệp của tỉnh. Trong đó ngành chăn nuôi trâu đƣợc quan tâm và đầu tƣ rất
lớn. Sản phẩm chăn nuôi trâu thịt, trâu sinh sản tăng liên tục trong nhiều năm
không những đã đáp ứng đủ cho nhu cầu thực phẩm trong tỉnh mà còn xuất ra
tỉnh ngoài và tham gia xuất khẩu. Tuy nhiên chăn nuôi trâu ở Lào Cai cũng
chịu ảnh hƣởng rất lớn của tình hình bệnh tật đặc biệt là hội chứng tiêu chảy.
Hội chứng tiêu chảy gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi các gia súc nói chung
và chăn nuôi trâu nói riêng. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi: Trâu sinh sản, trâu thịt,
trâu sau cai sữa, trâu theo mẹ. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hội chứng
tiêu chảy của trâu nhƣ: Thức ăn, nƣớc uống không đảm bảo vệ sinh, chuồng
trại ẩm thấp, thời tiết thay đổi …hoặc do các loại vi khuẩn: Escherichia,
Salmonella sp, hay vi khuẩn yếm khí Chlostridium perfingens tuyp A, C cùng
với các vi khuẩn khác nhƣ Lawsonia, interellulavis, Serpullina
pilosicoli…Những vi rút gây tiêu chảy nhƣ vi rút viêm dạ dày truyền nhiễm,
Rota virut và loại ký sinh trùng cũng gây bệnh tiêu chảy: Cầu trùng Coccidia,
giun, sán,…
Hội chứng tiêu chảy xảy ra quanh năm nhƣng nhiều nhất vào cuối Đông
sang Xuân, cuối Xuân sang Hè, sau những đợt mƣa bão, khí hậu thay đổi đột
ngột cho nên chăn nuôi trâu ở Lào Cai, dù là chăn nuôi tập trung trang trại hay
chăn nuôi trong nông hộ, hội chứng tiêu chảy ở trâu các lứa tuổi vẫn đang là
vấn đề nan giải.
Hội chứng tiêu chảy có thể gây ra tình trạng thiếu sữa, bào thai phát triển
chậm và khả năng nuôi con kém ở trâu, bò sinh sản. Bê, nghé giảm khả năng
sinh trƣởng, còi cọc, tỷ lệ tử vong cao (Lê Minh Chí, 1995 [7]).
Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả cho thấy, dù bất cứ
nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả của nó bao giờ cũng gây ra
viêm nhiễm, tổn thƣơng thực thể đƣờng tiêu hóa và cuối cùng là một “quá trình
nhiễm trùng” (Roeder B.L, 1987 [93]; Hồ Văn Nam, 1985 [28])
Trong các nguyên nhân gây tiêu chảy cho trâu, vi khuẩn E.coli có một vai
trò đặc biệt quan trọng, bởi vì ngoài tiêu chảy, vi khuẩn này còn gây chết cho
trâu theo thể nhiễm trùng huyết, bại huyết, nhất là đối với nghé.
Hiện nay đã có vắc xin để phòng bệnh do vi khuẩn E.coli gây ra cho trâu,
nhƣng vấn đề này chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều ở nƣớc ta, trong đó có địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Vì vậy, để góp phần hạn chế bệnh tiêu chảy do
vi khuẩn E.coli gây ra ở trâu và giải quyết yêu cầu cấp thiết cho ngành chăn
nuôi trâu ở địa phƣơng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu,
xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy và sự nhiễm
khuẩn E.coli ở trâu nuôi tại Bảo Yên - Lào Cai và biện pháp phòng trị
bệnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở trâu.
- Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy
của trâu.
- Xây dựng các phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu do vi khuẩn E.coli
gây ra đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đây là công trình nghiên cứu về sự liên quan giữa các yếu tố dịch tễ và
vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở trâu tại huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai.
- Công trình đã xác định đƣợc các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli. Từ
đó, làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn thiện
các nghiên cứu về vi khuẩn E.coli trong bệnh tiêu chảy ở trâu.
- Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở trâu do vi khuẩn
E.coli gây ra để góp phần khống chế bệnh trong thực tế sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cƣơng về hội chứng tiêu chảy ở trâu
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở trâu nói riêng là một hiện
tƣợng bệnh lý đặc thù của đƣờng tiêu hóa. Hiện tƣợng bệnh lý này rất phức tạp
và đƣợc gây ra bởi sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Đã có rất nhiều các
công trình nghiên cứu đƣợc đánh giá cao, làm cơ sở cho việc phòng và trị,
đồng thời còn là cơ sở, nền tảng cho việc tiến hành các nghiên cứu tiếp theo về
hội chứng tiêu chảy.
Trâu là một loài gia súc nhai lại, đặc điểm về cấu tạo giải phẫu và về việc
sử dụng thức ăn là có sự khác nhau cơ bản đối với những vật nuôi khác. Ngoài
ra, với đặc thù của ngành chăn nuôi trâu bò nƣớc ta là thả rông và không có
công tác kiểm tra thƣờng xuyên, nên trâu bò thƣờng xuất hiện nhiều hiện tƣợng
bệnh lý, trong đó hội chứng tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao.
1.1.1. Một số nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
1.1.1.1. Do môi trường ngoại cảnh
Môi trƣờng ngoại cảnh chính là môi trƣờng sống của các loài sinh vật,
chúng bao gồm các yếu tố: khí hậu, thời tiết, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, các
điều kiện về chăm sóc nuôi dƣỡng, thức ăn, nƣớc uống…
Nƣớc ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết trong năm đƣợc chia
thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hè, Thu, Đông. Trong mỗi mùa đều có sự biến đổi
về các yếu tố trên, và với sự biến đổi đó sẽ kéo theo sự biến đổi và phát triển
của các loài vi sinh vật gây bệnh. Vụ Đông – Xuân, do điều kiện thời tiết, khí
hậu thuận lợi nên các bệnh truyền nhiễm xảy ra mạnh, gây chết nhiều gia súc,
trong đó bệnh phổ biến thƣờng gặp là bệnh ở đƣờng tiêu hóa. (Nguyễn Vĩnh
Phƣớc, 1978 [40]; Đào Trọng Đạt, 1996 [9]).
Trong các yếu tố khí hậu thì nhiệt độ lạnh và độ ẩm cao là hai yếu tố gây
ảnh hƣởng nhiều nhất đến sức khỏe của trâu. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống
điều hòa trao đổi nhiệt của cơ thể dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm
giảm sức đề kháng của cơ thể, khi đó hệ vi sinh vật trong đƣờng tiêu hóa có
thời cơ tăng cƣờng độc lực và gây bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [53]; Hồ Văn Nam (1997) [29] cho thấy:
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt, thức
ăn kém chất lƣợng nhƣ mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại
dễ dẫn đến rối loạn tiêu hóa kèm theo viêm ruột ỉa chảy ở gia súc.
Thay đổi thức ăn đột ngột, đặc biệt là tăng lƣợng đạm và chất béo thƣờng
làm cho bê, nghé rối loạn tiêu hóa, dẫn đến viêm ruột (Phạm Sỹ Lăng và cộng
sự, 2002 [25]).
Trong chăn nuôi trâu, việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng
sẽ đem lại sức khỏe và khả năng sản xuất cho trâu. Khi thực hiện kỹ thuật
chăm sóc không phù hợp đều có thể gây tiêu chảy cho trâu.
1.1.1.2. Do vi sinh vật
* Tiêu chảy do virus
Virus là những vi sinh vật cực kỳ nhỏ, ký sinh bắt buộc và chỉ phát triển
trên tế bào sống của thực vật, động vật và vi khuẩn.
Các virus gây bệnh đƣờng tiêu hóa thƣờng gây các triệu chứng nôn mửa
kèm theo tiêu chảy có nhiều nƣớc, phân màu vàng hoặc hơi xanh, mùi hôi thối
(Radostits O.M và cộng sự, 1994 [91]).
Khooteng Huat (1995) [81] đã thống kê có hơn 10 loại virus có tác động
làm tổn thƣơng đƣờng tiêu hóa, gây viêm ruột ỉa chảy nhƣ: Enterovirus,
Rotavirus, Coronavirus,…
Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia
súc non mới sinh nhƣ nghé, cừu non, lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê, do
những virus này có khả năng phá hủy màng ruột và gây tiêu chảy nặng (Archie.
H, 2000 [3]).
Theo Phạm Sỹ Lăng (2002) [24], Pestivirut thuộc họ Togaviridae khi xâm
nhập vào cơ thể trâu bò sẽ gây ra các triệu chứng chảy nƣớc dãi, nƣớc mũi, ỉa
chảy liên tục, phân có máu, sợi huyết và màng niêm mạc ruột, gầy sút nhanh,
ngừng nhai lại.
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Vi khuẩn có khả năng gây bệnh là do chúng có độc lực, một mầm bệnh có
độc lực là do nó có khả năng xâm nhập và phát triển trong cơ thể động vật,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
trong quá trình đó nó tiết ra những chất độc, những chất ngăn cản cơ năng bảo
vệ của cơ thể.
Vi khuẩn gây bệnh có khả năng xâm nhập vào tổ chức để