Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh thương mại của các tổ chức, cá nhân và sự phát triển kinh tế xã hội của các nước. Thương mại điện tử (TMĐT) ra đời từ cái nôi công nghệ đã nhanh chóng khẳng định được vị thế quan trọng (đại diện cho nền kinh tế tri thức) và những ưu thế vượt trội của mình so với phương thức kinh doanh truyền thống trong nền kinh tế toàn cầu.
Thương mại điện tử B2B (Business to business) mang lại cơ hội mới cho các doanh nghiệp: mở rộng thị trường, giảm chi phí giao dịch, cải thiện hệ thống phân phối, tăng doanh số, chăm sóc khách hàng tốt hơn.Đồng thời với các cơ hội đó cũng là những thách thức: cạnh tranh sẽ tăng cao, thiếu nhân lực có đủ trình độ để phát triển nhất là ở các nước đang phát triển .Vậy làm thế nào để nắm bắt được các cơ hội, vượt qua những thách thức trong quá trình nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập cả về chiều sâu và chiều rộng với nền kinh tế thế giới? Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kì hội nhập là một vấn đề sống còn. Làm thế nào để doanh nghiệp nhỏ tìm được chỗ đứng trên thị trường để có thể tồn tại và phát triển trong thời kì cạnh tranh gay gắt với các tập đoàn lớn trong nước và Quốc tế? Hơn nữa, với tình hình nền kinh tế đang bị khủng hoảng hiện nay, việc giảm tối thiểu chi phí là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, ứng dụng Thương mại điện tử B2B (Business to Business) vào các hoạt động giao dịch mua bán hàng hóa, kiểm soát, tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm nhà cung ứng tiềm năng. để tối đa hóa hiệu quả công việc, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí là một hướng đi đúng đắn và cần thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Nhớ lại cuộc khủng hoảng dotcom vào năm 2001, khi đó sự suy sụp của các dotcom chỉ là một phần nhỏ của toàn bộ nền kinh tế Internet, chỉ những kiểu mẫu bán lẻ qua mạng B2C (Business to Consumer - kinh doanh hướng đến tiêu dùng) suy sụp, còn kiểu mẫu kinh doanh thật sự B2B vẫn hoạt động tốt với nhiều Công ty, tập đoàn lớn sử dụng Internet để tiết giảm hàng tỷ USD (United State Dollar) chi phí hoạt động và phục vụ khách hàng tốt hơn. Sở dĩ có được thành công như vậy là hoạt động B2B được xây dựng trên một nền tảng vững chắc, số lượng khách hàng ổn định. Và từ đó đến nay, kinh doanh B2B vẫn có những bước phát triển mạnh mẽ và dần trở thành một xu thế chủ đạo được rất nhiều Công ty quan tâm tới, cả trong cách thức kinh doanh lẫn hoạt động tiếp thị, quảng bá. Qua đó ta có thể phần nào thấy được tầm quan trọng, cũng như những lợi ích to lớn mà Thương mại điện tử B2B mang lại cho các doanh nghiệp.
Xuất phát từ chính tình hình thực tế tại Công ty dệt may Hoàng Dũng, là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực dệt may, chuyên bán với số lượng hàng hóa lớn và là một trong số những lĩnh vực được ứng dụng thương mại điện tử cao ở Việt Nam, đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu B2B với những trị giá hợp đồng lớn. Hiện nay Công ty Hoàng Dũng đã có website ), và cũng đã phần nào nhận thức được tầm quan trọng và những lợi ích mà thương mại điện tử nói chung và thương mại điện tử B2B nói riêng mang lại. Tuy nhiên vẫn chưa khai thác được hết tính năng, hiệu quả của website cũng như của Internet. Đề tài này nghiên cứu nhằm giúp Công ty Hoàng Dũng có thể hoàn thiện hơn mô hình bán hàng B2B qua website của Công ty. Thông qua trang web của Công ty để tìm kiếm được các đối tác mua hàng tiềm năng, mở rộng phạm vi kinh doanh. Từ đó giúp cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty được đẩy mạnh hơn và có nhiều cơ hội ký kết các hợp đồng xuất khẩu hơn – một trong những chiến lược kinh doanh trọng điểm của Hoàng Dũng trong thời gian tới.
55 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp giúp Công ty có thể hoàn thiện hơn mô hình bán hàng B2B qua website của Công ty B2B, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B
Tính cấp thiết của đề tài
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh thương mại của các tổ chức, cá nhân và sự phát triển kinh tế xã hội của các nước. Thương mại điện tử (TMĐT) ra đời từ cái nôi công nghệ đã nhanh chóng khẳng định được vị thế quan trọng (đại diện cho nền kinh tế tri thức) và những ưu thế vượt trội của mình so với phương thức kinh doanh truyền thống trong nền kinh tế toàn cầu.
Thương mại điện tử B2B (Business to business) mang lại cơ hội mới cho các doanh nghiệp: mở rộng thị trường, giảm chi phí giao dịch, cải thiện hệ thống phân phối, tăng doanh số, chăm sóc khách hàng tốt hơn....Đồng thời với các cơ hội đó cũng là những thách thức: cạnh tranh sẽ tăng cao, thiếu nhân lực có đủ trình độ để phát triển nhất là ở các nước đang phát triển….Vậy làm thế nào để nắm bắt được các cơ hội, vượt qua những thách thức trong quá trình nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập cả về chiều sâu và chiều rộng với nền kinh tế thế giới? Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kì hội nhập là một vấn đề sống còn. Làm thế nào để doanh nghiệp nhỏ tìm được chỗ đứng trên thị trường để có thể tồn tại và phát triển trong thời kì cạnh tranh gay gắt với các tập đoàn lớn trong nước và Quốc tế? Hơn nữa, với tình hình nền kinh tế đang bị khủng hoảng hiện nay, việc giảm tối thiểu chi phí là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, ứng dụng Thương mại điện tử B2B (Business to Business) vào các hoạt động giao dịch mua bán hàng hóa, kiểm soát, tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm nhà cung ứng tiềm năng... để tối đa hóa hiệu quả công việc, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí là một hướng đi đúng đắn và cần thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Nhớ lại cuộc khủng hoảng dotcom vào năm 2001, khi đó sự suy sụp của các dotcom chỉ là một phần nhỏ của toàn bộ nền kinh tế Internet, chỉ những kiểu mẫu bán lẻ qua mạng B2C (Business to Consumer - kinh doanh hướng đến tiêu dùng) suy sụp, còn kiểu mẫu kinh doanh thật sự B2B vẫn hoạt động tốt với nhiều Công ty, tập đoàn lớn sử dụng Internet để tiết giảm hàng tỷ USD (United State Dollar) chi phí hoạt động và phục vụ khách hàng tốt hơn. Sở dĩ có được thành công như vậy là hoạt động B2B được xây dựng trên một nền tảng vững chắc, số lượng khách hàng ổn định. Và từ đó đến nay, kinh doanh B2B vẫn có những bước phát triển mạnh mẽ và dần trở thành một xu thế chủ đạo được rất nhiều Công ty quan tâm tới, cả trong cách thức kinh doanh lẫn hoạt động tiếp thị, quảng bá. Qua đó ta có thể phần nào thấy được tầm quan trọng, cũng như những lợi ích to lớn mà Thương mại điện tử B2B mang lại cho các doanh nghiệp.
Xuất phát từ chính tình hình thực tế tại Công ty dệt may Hoàng Dũng, là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực dệt may, chuyên bán với số lượng hàng hóa lớn và là một trong số những lĩnh vực được ứng dụng thương mại điện tử cao ở Việt Nam, đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu B2B với những trị giá hợp đồng lớn. Hiện nay Công ty Hoàng Dũng đã có website ( ), và cũng đã phần nào nhận thức được tầm quan trọng và những lợi ích mà thương mại điện tử nói chung và thương mại điện tử B2B nói riêng mang lại. Tuy nhiên vẫn chưa khai thác được hết tính năng, hiệu quả của website cũng như của Internet. Đề tài này nghiên cứu nhằm giúp Công ty Hoàng Dũng có thể hoàn thiện hơn mô hình bán hàng B2B qua website của Công ty. Thông qua trang web của Công ty để tìm kiếm được các đối tác mua hàng tiềm năng, mở rộng phạm vi kinh doanh. Từ đó giúp cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty được đẩy mạnh hơn và có nhiều cơ hội ký kết các hợp đồng xuất khẩu hơn – một trong những chiến lược kinh doanh trọng điểm của Hoàng Dũng trong thời gian tới.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trong khi thương mại điện tử B2B trên thế giới đang phát triển không ngừng với những tên tuổi lớn như Alibaba, Amazon, Ebay,… thì hoạt động thương mại điện tử B2B ở Việt Nam cũng đang phát triển rất sôi động. Với rất nhiều lợi ích mà thương mại điện tử B2B mang lại, rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng đã đạt được những thành công nhất định, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong công cuộc hội nhập với kinh tế Thế giới.
Công ty dệt may Hoàng Dũng là một Công ty chuyên sản xuất, bán buôn với số lượng lớn đa dạng các chủng loại vải phục vụ may xuất khẩu thời trang, các loại vải phục vụ may đồng phục học sinh, văn phòng cũng như các ngành công nghiệp nhẹ từ dạng mộc cho đến hoàn tất. Các sản phẩm đều được cung cấp tới các Công ty khác với số lượng hàng hóa lớn rồi mới tới tay người tiêu dùng. Trang web của Công ty đã thành lập được gần hai năm, tuy nhiên, vẫn chưa khai thác được tối đa hiệu quả và lợi ích mà website cũng như internet mang lại.
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại khoa Thương mại điện tử trường Đại học Thương mại. Đồng thời được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Dũng. Em nhận thấy rằng, việc sử dụng trang web của Công ty để có thể thực hiện trao đổi và bán sản phẩm của Công ty cho các đối tác khác là một vấn đề vô cùng cần thiết giúp cho Công ty có thể giảm thiểu tối đa chi phí bán hàng và tăng doanh thu.
Xuất phát từ những lý do trên, Em đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện mô hình bán hàng B2B qua Website của Công ty Dệt may Hoàng Dũng – www.detmayhoangdung.com.vn”
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các cơ sở lý luận về thương mại điện tử B2B và mô hình bán hàng B2B qua website.
Hoàn thiện mô hình bán hàng B2B của Công ty TNHH Dệt may Hoàng Dũng qua website www.detmayhoangdung.com.vn.
Đưa ra một số kiến nghị giúp Công ty có thể phát huy được tối đa kênh bán hàng trực tuyến B2B qua website. Từ đó làm giảm chi phí bán hàng đồng thời gia tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho Công ty Hoàng Dũng.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Do bản chất hoạt động kinh doanh của Công ty Dệt may Hoàng Dũng, là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và bán buôn với số lượng hàng hóa lớn. Và việc khai thác tối đa hiệu quả Website Công ty trong thời đại số hóa đang là một vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Hơn nữa thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ đi sâu nghiên cứu để hoàn thiện mô hình bán hàng thương mại điện tử B2B qua website của Công ty. Các kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được xem xét, nghiên cứu và phân tích qua 3 năm: 2006, 2007 và 2008.
1.5 Kết cấu luận văn
Phần đầu của luận văn bao gồm các phần: tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục các từ viết tắt, những mục này nhằm giúp người đọc có được cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu và tạo thuận tiện cho việc theo dõi phần nội dung của đề tài. Trên cơ sở những nội dung trên, nhằm xây dựng một kết cấu hợp logic, luận văn nghiên cứu để hoàn thiện mô hình bán hàng B2B qua website Công ty Hoàng Dũng, được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử B2B.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về bán hàng B2B.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng tình hình TMĐT B2B.
Chương 4: Một số kết luận và đề xuất để hoàn thiện mô hình bán hàng B2B qua website: www.detmayhoangdung.com.vn.
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BÁN HÀNG B2B
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm Thương mại điện tử
Để hiểu về Thương mại điện tử B2B trước hết ta cần phải hiểu rõ thế nào là Thương mại điện tử. Trên thế giới hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về TMĐT theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Trong luật mẫu về TMĐT của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNICITRAL), thương mại điện tử có nghĩa là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
2.1.2 Khái niệm TMĐT B2B
Thương mại điện tử B2B là giao dịch thương mại (trao đổi tiền lấy hàng hóa hoặc dịch vụ) được tiến hành giữa hai DN bất kỳ thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác. (1)
2.1.3 Khái niệm bán hàng qua Website
Bán hàng B2B qua website là việc doanh nghiệp tận dụng lợi thế truyền thông tin của Internet để thực hiện các tác nghiệp như: xử lý đơn hàng, thực hiện đơn hàng, xử lý việc thanh toán, và các dịch vụ sau bán. Đồng thời đưa thông tin sản phẩm dịch vụ lên trang web giúp cho các khách hàng là doanh nghiệp tìm kiếm thông tin, thuận tiện cho việc lựa chọn và đặt mua hàng hóa.
2.1.4 Khái niệm mô hình kinh doanh
Mô hình kinh doanh là cách bố trí, sắp xếp các sản phẩm, dịch vụ và các dòng thông tin, bao gồm việc mô tả các yếu tố của quá trình kinh doanh và vai trò của nó đối với kinh doanh; đồng thời mô tả các nguồn doanh thu, khả năng thu lợi nhuận từ mỗi mô hình kinh doanh đó. (2)
(1) Bài giảng môn Quản trị tác nghiệp TMĐT B2B – PGS.TS Nguyễn Văn Minh.(2) Electronic Commerce, Strategies and Models for Business-To-business Trading by Paul Timmers, 2001.
2.2 Một số lý thuyết về bán hàng
2.2.1 Vai trò của bán hàng B2B
Trong nền cơ chế thị trường, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh là một đơn vị
hạch toán độc lập, tự tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với mọi doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh phải tiến hành rất nhiều hoạt động trong đó có bán hàng là khâu quan trọng mấu chốt nhất. Chỉ có bán được hàng doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn kinh doanh thực hiện được lợi nhuận và tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân hoạt động bán hàng B2B là cầu nối giữa doanh nghiệp sản xuất với các doanh nghiệp khác là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu góp phần bảo đảm cân đối giữa sản xuất với tiêu dùng, cân đối giữa cung và cầu, bình ổn giá cả và đời sống nhân dân. Tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Đối với doanh nghiệp sản xuất bán hàng B2B là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện các chức năng lưu thông hàng hóa phục vụ cho sản xuất, là khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu dùng, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng cụ thể, góp phần bình ổn giá cả thị trường.
Thị trường luôn biến động, thay đổi không ngừng, nhất là trong kỷ nguyên công nghệ số hóa như hiện nay. Vì thế bán hàng B2B không còn là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn mang tính thời sự cấp bách và là mối quan tâm hàng đầu của các DN trong nền kinh tế quốc dân.
2.2.2 Đặc điểm bán hàng B2B
2.2.2.1. Khách hàng là người mua quyết định thị trường
Đặc điểm này xuất phát từ cơ chế thị trường số lượng người mua thường là một số có hạn, còn số người bán không ngừng tăng lên và khó xác định chính xác. Trong bối cảnh cạnh tranh như vậy quyền quyết định thuộc về người mua và khách hàng “lên ngôi thượng đế”. Trong hoạt động bán hàng B2B nhân viên bán hàng phải coi khách hàng mang lại việc làm, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, là người mà DN phải phụ thuộc vào, càng không phải để tranh cãi. Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải coi trọng khách hàng, lấy nhu cầu của khách hàng làm cơ sở tính toán kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Khách hàng chỉ quan tâm tới hàng hóa có chất lượng cao, giá cả phải chăng và được mua bán một cách thuận tiện
Để thu hút khách hàng các doanh nghiệp bán hàng B2B phải sử dụng các công cụ để cạnh tranh giành giật khách hàng. Các công cụ đó có thể là:
Cạnh tranh về chất lượng hàng hóa
Cạnh tranh giá cả
Dịch vụ phục vụ khách hàng
Nhãn hiệu hàng hóa
Quảng cáo trực tuyến
2.2.2.3. Khách hàng là người mua đòi hỏi người bán hàng phải quan tâm đến lợi ích của mình
Do khách hàng có vai trò quyết định trong mua bán nên họ có quyền lựa chọn cân nhắc trước khi đưa ra quyết định mua. Cơ sở đưa ra quyết định mua hoặc không là lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của khách hàng. Khách hàng sẽ cân đo, một bên là số tiền phải bỏ ra với bên kia là những thứ khách hàng nhận được: số lượng, chất lượng hàng hóa, kiểu dáng, độ an toàn, độ tin cậy, sự tiết kiệm trong sử dụng…Lợi ích tinh thần của khách hàng là sự đồng cảm, quan tâm lo lắng của người bán đối với người mua, cao nhất là sự tín nhiệm trong kinh doanh.
2.2.2.4. Nhu cầu thị hiếu của khách hàng luôn thay đổi
Trong thời kỳ khoa học công nghệ và kỹ thuật thay đổi như vũ bão, nhiều hàng hóa với chất lượng tốt ra đời nhằm thoả mãn nhu cầu, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn, điều này là một khó khăn thách thức lớn với người kinh doanh. Chỉ những doanh nghiệp luôn theo dõi sự biến động của nhu cầu mới có thể đưa ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu. Phần thưởng là lợi nhuận sẽ thuộc về người lần đầu tiên đưa ra được sản phẩm mới thỏa mãn nhu cầu thị hiếu của khách hàng, nhất là đối với DN kinh doanh các mặt hàng tư liệu tiêu dùng, những mặt hàng liên quan đến mốt. Thương mại điện tử B2B có thể đáp ứng được tốt nhu cầu của khách hàng với tốc độ nhanh nhờ lợi thế về thông tin.
2.2.3 Quản trị bán hàng B2B
Quản trị bán hàng B2B là hoạt động của người quản lý doanh nghiệp thông qua lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển hoạt động của lực lượng bán hàng nhằm thực hiện mục tiêu bán hàng đề ra.
Đó là hoạt động của những người thuộc lực lượng bán hàng hoặc người hỗ trợ trực tiếp cho lực lượng bán hàng gồm các nội dung:
- Xác định mục tiêu
- Xây dựng kế hoạch bán hàng
- Thiết kế và tổ chức lực lượng bán hàng
- Tổ chức thực hiện kế hoạch và quản trị lực lượng bán hàng
- Đánh giá và điều chỉnh hoạt động bán hàng
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước liên quan đến đề tài
Trong vấn đề nghiên cứu này đã có một số giáo trình, đề tài luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học cũng đã nghiên cứu và đã đạt được những thành công nhất định.
Giáo trình học phần “Quản trị tác nghiệp thương mại điện tử B2B” - PGS TS Nguyễn Văn Minh, 2008. Trong giáo trình, tác giả đã đề cập đến các vấn đề về thương mại điện tử B2B, bao gồm: một số vấn đề chung về TMĐT B2B, kế hoạch tác nghiệp trong TMĐT B2B, quản trị bán hàng trong TMĐT B2B, quản trị nguồn nhân lực trong TMĐT B2B và theo dõi, kiểm soát, đánh giá hiệu quả kinh doanh của TMĐT B2B.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của PGS.TS Nguyễn Văn Minh: “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) cho các doanh nghiệp Việt Nam”. Đề tài này đã cho chúng ta hiểu rõ hơn về thế nào là trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp, thực trạng về tình hình ứng dụng trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) tại Việt Nam hiện nay. Tác giả cũng đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp có thể ứng dụng một các hiệu quả nhất để có thể trao đổi dữ liệu điện tử với các doanh nghiệp khác. Đề tài cũng cho thấy được tình hình ứng dụng hải quan điện tử đã được triển khai tại Việt Nam, tạo thuận lợi cho các DN xuất nhập khẩu, và đây cũng chính là nền tảng cho sự phát triển TMĐT B2B tại Việt Nam.
Bài viết với nhan đề “Giao dịch B2B trong thương mại điện tử” của TS.Nguyễn Quốc Thịnh trong Kỷ yếu hội thảo khoa học “TMĐT với đổi mới và phát triển đào tạo kinh tế, quản trị kinh doanh của các trường ĐH nước ta” đã cho ta có được cái nhìn tổng quan về giao dịch B2B với những thuận lợi và khó khăn. Và cả sự khác biệt của giao dịch B2B truyền thống với giao dịch trong TMĐT. Ngoài ra, bài viết cũng cho ta thấy được thủ tục hải quan qua mạng và giao nhận hàng hóa tại Việt Nam hiện nay đã được triển khai và được đánh giá là khá tốt. Đã tạo nền tảng cho hoạt động xuất khẩu trong B2B được tiến hành thuận tiện hơn.
Đề tài luận văn “Một số vấn đề ứng dụng TMĐT trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu sản phẩm dệt may Việt Nam” của sinh viên Thái Thu Hương K35F1 trường Đại học Thương mại cũng đã khẳng định được tầm quan trọng của TMĐT đặc biệt là TMĐT B2B đối với việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm dệt may Việt Nam. Các cơ hội và thách thức đối với các DN dệt may cũng đã được tác giả phân tích cụ thể và chi tiết. Tuy nhiên, nói đến xuất khẩu sản phẩm dệt may thì phải nói đến thị trường B2B. Tác giả chưa đưa ra được giải pháp thực sự để đẩy mạnh hoạt động B2B, giúp các DN có thể xúc tiến hoạt động xuất khẩu sản phẩm của mình một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất. Các DN cần có website riêng, tuy nhiên, nếu chỉ thành lập rồi để đó thì chỉ tốn thêm chi phí mà không mang lại lợi ích. Việc tham gia và các sàn giao dịch trong nước cũng như quốc tế và vô cùng quan trọng, nhất là đối với hoạt động xuất khẩu.
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Trần Thanh Hà – Đại học Ngoại Thương “các mô hình TMĐT B2B trên thế giới và khả năng áp dụng tại Việt Nam”. Đề tài đã giới thiệu những mô hình TMĐT B2B phát triển trên thế giới. Và xác định mô hình nào phụ hợp, có thể áp dụng tốt ở thị trường Việt Nam. Vấn đề mà đề tài chưa giải quyết được đó là chưa đưa ra được các giải pháp vi mô cho các DN Việt Nam, các giải pháp hầu hết mới chỉ ở tầm vĩ mô. Như vậy các DN Việt Nam rất có có thể thực hiện tốt được.
Cuốn sách “B2B and Beyond: New Business Models Built on Trust”, của tác giả Harry B. Demaio, 2001. Cuốn sách này tác giả đã đề cập đến một phương thức kinh doanh mới, thương mại điện tử B2B. Và làm thế nào chúng ta có thể thành công được với hình thức này? Cuốn sách cung cấp cho chúng ta một cơ sở lý luận chặt chẽ và giúp đỡ, hướng dẫn ta làm sao để tạo được một quan niệm mới – được gọi là niềm tin điện tử (e-trust). Niềm tin điện tử này yêu cầu ta phải hiểu kỹ về sự bảo mật, quản lý quá trình kinh doanh, ứng dụng của công nghệ và yếu tố quan trọng nhất đó chính là sự phát triển đáng tin tưởng của các mối quan hệ cộng tác.
2.4 Phân định nội dung hoàn thiện mô hình bán hàng B2B qua website: www.detmayhoangdung.com.vn
2.4.1 Đặc điểm của TMĐT B2B
Thương mại điện tử B2B được thực hiện trực tiếp giữa người mua và người bán hoặc thông qua một đối tác kinh doanh trực tuyến thứ ba. Đối tác trung gian này có thể là tổ chức, cá nhân hoặc một hệ thống điện tử.
Khách hàng trong TMĐT B2B không phải là cá nhân mà họ là các doanh nghiệp, và thường giao dịch với khối lượng hàng hóa lớn, giá trị cao.
B2B truyền thống giao dịch thông tin dựa vào điện thoại, máy fax trong khi thương mại điện tử B2B được thực hiện thông qua mạng điện tử, thông thường là Internet. Sự ra đời của TMĐT B2B có thể giúp giảm bớt trung gian như: nhà phân phối, nhà bản lẻ. TMĐT B2B có hai loại giao dịch cơ bản: mua hàng ngay lập tức (Spot buying) và mua hàng chiến lược (Strategic sourcing).
Khối lượng hàng hóa giao dịch trong B2B thường rất lớn, giá trị cao, tuy nhiên tần xuất đặt hàng thì lại không nhiều.
2.4.2 Các lợi ích và cơ sở hạ tầng chính cho bán hàng B2B
2.4.2.1 Các lợi ích của bán hàng B2B trong TMĐT
a. Lợi ích đối với doanh nghiệp bán
Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các Công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới.
Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống. Đồng thời có thể giảm mức dự trữ và chi phí liên quan dự trữ, từ đó có thể hạ giá thành sản phẩm.
Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các cửa hàng (showroom) trên mạng.
Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới….
b. Lợi ích đối với doanh nghiệp mua
Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử B2B cho phép khách hàng mua hàng hóa mọi nơi, mọi lúc đối với các Công ty trên khắp thế giới. Giảm chi phí tìm kiếm và thời gian mua hàng.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Các Công ty có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách h