Luận văn Những giải pháp tài chính huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010

Những năm qua, cùng với sự phát triển của ngành du lịch cả nƣớc, du lịch Bình Thuận đã có những bƣớc tiến đáng kể. Từ một vùng đất ven biển còn hoang sơ cách đây không lâu, đến nay Bình Thuận đang đƣợc biết đến nhƣ một trung tâm du lịch nghỉ dƣỡng nổi tiếng trong cả nƣớc, có sức thu hút mạnh mẽ du khách trong nƣớc và quốc tế. Việc phát triển du lịch địa phƣơng đã đƣợc chính quyền các cấp và các nhà đầu tƣ quan tâm thúc đẩy. Cùng với nhiều dự án đƣợc đăng ký và triển khai, lƣợng vốn đầu tƣ vào ngành du lịch Bình Thuận ngày càng tăng đã tạo nên sự phát triển nhanh chóng các cơ sở hoạt động du lịch của tỉnh nhà. Ngày 11/01/2002, UBND Tỉnh Bình Thuận đã ra quyết định số 07/2002/QĐ-UBBT Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2010” xác định quan điểm, mục tiêu, định hƣớng phát triển và những giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu đƣa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại, góp phần thực hiện chiến lƣợc phát triển ngành mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã vạch ra, trong đó “khuyến khích đầu tƣ phát triển và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động du lịch, đa dạng hóa sản phẩm và các loại hình du lịch” đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Một trong những giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch là xác định nhu cầu và tổ chức tốt công tác huy động vốn đầu tƣ. Thời gian qua, mặc dù Bình Thuận đã đạt đƣợc những kết quả khả quan trong việc thu hút vốn cho đầu tƣ phát triển du lịch, thể hiện qua số lƣợng vốn đầu tƣ tăng nhanh, các kênh huy động vốn từng bƣớc đƣợc đa dạng hoá, thu hút nhiều thành phần tham gia đầu tƣ song, công tác huy động vốn đầu tƣ phát triển ngành nhìn chung vẫn còn bất cập so với yêu cầu đầu tƣ, không ít khó khăn, vƣớng mắc cần phải khắc phục và tháo gỡ để tiếp tục nâng cao quy mô và hiệu quả thu hút vốn đầu tƣ, bảo đảm tạo điều kiện cho ngành du lịch Bình Thuận phát triển đúng mục tiêu định hƣớng đã đề ra. - 4 -Với mong muốn đƣợc góp phần phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy công tác huy động vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian tới nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, tôi xin chọn đề tài: “Những giải pháp tài chính huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình. Mục đích của đề tài là ứng dụng lý luận về vốn và các kênh huy động vốn đầu tƣ để phân tích vai trò của công tác huy động vốn trong quá trình phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, vƣớng mắc, từ đó xác định những giải pháp và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết. Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là mô tả và phân tích, với nguồn số liệu đƣợc thu thập từ niên giám thống kê, các báo cáo của các ban ngành trong tỉnh và số liệu đƣợc công bố trên các phƣơng tiện thông tin. Trong quá trình thực hiện luận văn, do năng lực và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế, chắc chắn nội dung luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong đƣợc sự quan tâm góp ý của các Thầy Cô.

pdf57 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những giải pháp tài chính huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 - MỤC LỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ 1.1. Vốn đầu tƣ và các kênh huy động vốn ............................................................. 3 1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tƣ ............................................................................... 3 1.1.2. Nhu cầu vốn đầu tƣ ....................................................................................... 3 1.1.3. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ ........................................................................ 5 1.1.3.a. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ trong nƣớc ................................................... 6 1.1.3.b. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ................................................... 7 1.1.4. Các kênh huy động vốn đầu tƣ ...................................................................... 9 1.1.4.a. Ngân sách nhà nƣớc ................................................................................... 9 1.1.4.b. Tín dụng .................................................................................................. 10 1.1.4.c. Huy động vốn từ các doanh nghiệp ............................................................ 12 1.1.4.d. Huy động từ thị trƣờng vốn ....................................................................... 12 1.2. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng ..................................................................... 14 1.2.1. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế .............. 14 1.2.2. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với phát triển du lịch .......................................... 16 Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ VÀO VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH BÌNH THUẬN 2.1. Quá trình phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua ........................... 19 2.1.1. Điều kiện tự nhiên xã hội và nhân văn để phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận ..................................................................................................... 19 2.1.2. Quá trình phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua.......................... 21 2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tƣ để phát triển du lịch ..................................... 25 2.2.1. Huy động vốn đầu tƣ từ Ngân sách Nhà nƣớc .............................................. 25 2.2.2. Huy động vốn từ nguồn tín dụng .................................................................. 28 - 2 - 2.2.3. Huy động vốn từ doanh nghiệp .................................................................... 32 2.2.4. Huy động vốn nƣớc ngoài ............................................................................ 35 2.2.4.a. Huy động vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ................................................. 35 2.2.4.b. Huy động vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài ................................................ 37 2.2.5. Huy động từ thị trƣờng vốn .......................................................................... 37 2.3. Một số ý kiến nhận xét .................................................................................... 37 Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch Bình Thuận đến năm 2010 ................. 41 3.2. Định hƣớng đầu tƣ cho du lịch Bình Thuận đến năm 2010 .............................. 44 3.3. Nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2000 – 2010 ........................................................................................... 47 3.4. Các giải pháp huy động vốn đầu tƣ phát triển du lịch Bình Thuận .................. 49 3.4.1. Các giải pháp vĩ mô ..................................................................................... 49 3.4.2. Các giải pháp của địa phƣơng ...................................................................... 54 3.4.2.a. Các giải pháp thúc đẩy huy động vốn đầu tƣ để phát triển hạ tầng du lịch ............................................................................................... 54 3.4.2.b. Giải pháp huy động vốn để đầu tƣ cơ sở kinh doanh du lịch ...................... 58 3.4.2.c. Giải pháp huy động vốn từ nguồn tín dụng ................................................ 59 3.4.2.d. Mở rộng các kênh huy động vốn ............................................................... 60 3.4.2.e. Đẩy mạnh xúc tiến du lịch, quảng bá thông tin kêu gọi đầu tƣ ................... 60 3.4.2.f. Phát triển nguồn nhân lực để thu hút vốn đầu tƣ ........................................ 60 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO - 3 - MỞ ĐẦU Những năm qua, cùng với sự phát triển của ngành du lịch cả nƣớc, du lịch Bình Thuận đã có những bƣớc tiến đáng kể. Từ một vùng đất ven biển còn hoang sơ cách đây không lâu, đến nay Bình Thuận đang đƣợc biết đến nhƣ một trung tâm du lịch nghỉ dƣỡng nổi tiếng trong cả nƣớc, có sức thu hút mạnh mẽ du khách trong nƣớc và quốc tế. Việc phát triển du lịch địa phƣơng đã đƣợc chính quyền các cấp và các nhà đầu tƣ quan tâm thúc đẩy. Cùng với nhiều dự án đƣợc đăng ký và triển khai, lƣợng vốn đầu tƣ vào ngành du lịch Bình Thuận ngày càng tăng đã tạo nên sự phát triển nhanh chóng các cơ sở hoạt động du lịch của tỉnh nhà. Ngày 11/01/2002, UBND Tỉnh Bình Thuận đã ra quyết định số 07/2002/QĐ- UBBT Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2010” xác định quan điểm, mục tiêu, định hƣớng phát triển và những giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu đƣa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại, góp phần thực hiện chiến lƣợc phát triển ngành mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã vạch ra, trong đó “khuyến khích đầu tƣ phát triển và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động du lịch, đa dạng hóa sản phẩm và các loại hình du lịch” đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Một trong những giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch là xác định nhu cầu và tổ chức tốt công tác huy động vốn đầu tƣ. Thời gian qua, mặc dù Bình Thuận đã đạt đƣợc những kết quả khả quan trong việc thu hút vốn cho đầu tƣ phát triển du lịch, thể hiện qua số lƣợng vốn đầu tƣ tăng nhanh, các kênh huy động vốn từng bƣớc đƣợc đa dạng hoá, thu hút nhiều thành phần tham gia đầu tƣ… song, công tác huy động vốn đầu tƣ phát triển ngành nhìn chung vẫn còn bất cập so với yêu cầu đầu tƣ, không ít khó khăn, vƣớng mắc cần phải khắc phục và tháo gỡ để tiếp tục nâng cao quy mô và hiệu quả thu hút vốn đầu tƣ, bảo đảm tạo điều kiện cho ngành du lịch Bình Thuận phát triển đúng mục tiêu định hƣớng đã đề ra. - 4 - Với mong muốn đƣợc góp phần phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy công tác huy động vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian tới nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, tôi xin chọn đề tài: “Những giải pháp tài chính huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình. Mục đích của đề tài là ứng dụng lý luận về vốn và các kênh huy động vốn đầu tƣ để phân tích vai trò của công tác huy động vốn trong quá trình phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, vƣớng mắc, từ đó xác định những giải pháp và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết. Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là mô tả và phân tích, với nguồn số liệu đƣợc thu thập từ niên giám thống kê, các báo cáo của các ban ngành trong tỉnh và số liệu đƣợc công bố trên các phƣơng tiện thông tin. Trong quá trình thực hiện luận văn, do năng lực và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế, chắc chắn nội dung luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong đƣợc sự quan tâm góp ý của các Thầy Cô. - 5 - Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ 1.1. Vốn đầu tư và các kênh huy động vốn: 1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư: Tài sản của một quốc gia bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài sản đƣợc sản xuất ra và tích luỹ lại trong suốt quá trình hình thành và phát triển nguồn nhân lực và tri thức. Quá trình phát triển của mỗi nƣớc luôn đặt ra yêu cầu phải tạo ra tài sản mới nhằm bù đắp những tài sản tiêu hao trong quá trình sử dụng, đồng thời không ngừng tăng thêm khối lƣợng tài sản quốc gia. Để tạo ra tài sản mới phải đầu tƣ những yếu tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ công cụ, máy móc, nguyên vật liệu, lao động, công nghệ… tất cả các yếu tố đó đƣợc xem là nguồn vốn đầu tƣ để tạo ra thu nhập, tài sản cho quốc gia. Vốn đầu tƣ hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ nguồn lực đƣa vào hoạt động của nền kinh tế – xã hội, gồm máy móc thiết bị, nhà xƣởng, lao động, tài nguyên, đất đai, khoa học công nghệ... Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lực đƣợc thể hiện bằng tiền của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và của quốc gia. Hoạt động đầu tƣ là việc sử dụng vốn để phục hồi và tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh mới. Đó là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để làm tăng tài sản quốc gia. 1.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư: Nhu cầu vốn đầu tƣ phát sinh do yêu cầu: - Đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Cơ sở hạ tầng đƣợc coi là nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nƣớc, mỗi địa phƣơng. Ở các nƣớc đang phát triển, do trình độ phát triển kinh tế còn thấp nên các cơ sở hạ tầng nhƣ hệ thống giao thông, hệ thống điện, cấp nƣớc, bƣu chính viễn thông … còn thiếu thốn và yếu kém, do đó cần đầu tƣ một lƣợng vốn rất lớn cho cơ sở hạ tầng, nhƣng bản thân các nƣớc này lại đang trong tình trạng - 6 - tích lũy thấp, thiếu vốn, vì vậy nhu cầu thu hút nguồn vốn đầu tƣ từ bên ngoài là rất cấp bách. Kinh nghiệm của các nƣớc cho thấy việc tăng cƣờng đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng sẽ có tác động mạnh mẽ trở lại đến việc thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế. Một nƣớc có cơ sở hạ tầng tốt cùng với các chính sách ƣu đãi khác sẽ có lợi thế hơn các nƣớc khác trong việc thu hút dòng chảy của vốn đầu tƣ quốc tế. Vì vậy các nƣớc rất chú trọng và dành một phần lớn ngân sách và nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) để chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, để giảm gánh nặng cho ngân sách, chính phủ thƣờng cho phép tƣ nhân tham gia đầu tƣ cơ sở hạ tầng, phát hành trái phiếu công trình, thành lập quỹ đầu tƣ, quỹ phát triển hạ tầng… - Đầu tư vốn vào các doanh nghiệp để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ: Để đạt đƣợc các mục tiêu tăng trƣởng và phát triển kinh tế, các nƣớc rất coi trọng việc thu hút vốn đầu tƣ cho các doanh nghiệp. Vốn đầu tƣ dùng để thành lập mới, đầu tƣ đổi mới công nghệ, đầu tƣ mở rộng và cải tạo nhà xƣởng, trang thiết bị. Đầu tƣ cho các doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc tạo ra công ăn việc làm, cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách. - Đầu tư cho giáo dục và đào tạo: Đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo nhằm phát triển tiềm năng con ngƣời có ảnh hƣởng quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, những nƣớc có thành công nổi bật trong kinh tế thƣờng là những nƣớc chú trọng đầu tƣ lớn cho giáo dục đào tạo. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển kinh tế, chính phủ các nƣớc thƣờng dành một phần đáng kể ngân sách để chi cho giáo dục đào tạo. Cùng với sự đầu tƣ của chính phủ, các nƣớc còn cho phép huy động thêm các nguồn đầu tƣ khác nhƣ tƣ nhân, viện trợ, các tổ chức phi chính phủ… để phát triển giáo dục và đào tạo. - Đầu tư cho khoa học công nghệ: - 7 - Khoa học công nghệ đóng vai trò nền tảng và động lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc đầu tƣ vốn cho khoa học công nghệ sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự phát triển nhanh và bền vững. Phát triển khoa học công nghệ là hoạt động đòi hỏi phải đầu tƣ vốn lớn, lâu dài, phải có đủ vốn và chấp nhận rủi ro trong quá trình nghiên cứu, triển khai. Hoạt động khoa học công nghệ chủ yếu dựa vào các nguồn vốn sau: + Vốn do ngân sách nhà nƣớc cấp. + Kinh phí thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học. + Vốn do liên doanh, liên kết với các tổ chức khác. + Vốn viện trợ của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, tài trợ của cá nhân trong và ngoài nƣớc. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn đầu tư: Trong tổng thu nhập của mỗi nƣớc, sau khi trừ đi phần tiêu dùng, còn lại là phần để bù đắp và tích lũy. Quỹ bù đắp và quỹ tích lũy chính là nguồn gốc hình thành vốn đầu tƣ, trong đó quỹ tích lũy là bộ phận quan trọng nhất. Quỹ tích lũy đƣợc hình thành từ các khoản tiết kiệm. Nền kinh tế càng phát triển thì tỉ lệ tích luỹ càng cao. Đối với các nƣớc đang phát triển, do thu nhập còn thấp nên quy mô và tỉ lệ tích lũy đều thấp, trong khi nhu cầu về vốn đầu tƣ rất cao, do đó rất cần đến nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài. Mặt khác, trong xu hƣớng chu chuyển vốn quốc tế và toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, ngay cả các nƣớc phát triển vẫn cần có sự kết hợp giữa vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc để phát triển kinh tế. Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ có đƣợc của mỗi nƣớc hình thành từ tiết kiệm trong nƣớc và tiết kiệm của nƣớc ngoài. Tiết kiệm trong nƣớc bao gồm tiết kiệm của Nhà nƣớc, tiết kiệm của doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cƣ là nguồn hình thành vốn đầu tƣ trong nƣớc. Tiết kiệm của nƣớc ngoài hình thành vốn đầu tƣ nƣớc ngoài dƣới các dạng đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp. 1.1.3.a. Nguồn hình thành vốn đầu tư trong nước: Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc hình thành từ tiết kiệm của ngân sách nhà nƣớc, tiết kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cƣ. - 8 - Tiết kiệm của ngân sách nhà nước chính là chênh lệch giữa tổng các khoản thu mang tính không hoàn lại (chủ yếu là các khoản thu thuế) với tổng chi tiêu dùng của ngân sách. Tổng thu ngân sách sau khi chi cho các khoản chi thƣờng xuyên, còn lại hình thành nguồn vốn đầu tƣ phát triển. Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc là một phần tiết kiệm của ngân sách để chi cho đầu tƣ phát triển. Nguồn vốn này phụ thuộc vào khả năng tập trung thu nhập quốc dân vào ngân sách và quy mô chi tiêu dùng của nhà nƣớc. Đây là nguồn vốn đầu tƣ quan trọng, ổn định và có tính định hƣớng cao đối với các nguồn vốn đầu tƣ khác. Tiết kiệm của các doanh nghiệp là một nguồn hình thành vốn đầu tƣ trong nƣớc. Tiết kiệm của các doanh nghiệp nhà nƣớc cũng nhƣ tiết kiệm của các doanh nghiệp tƣ nhân (gọi chung là tiết kiệm của công ty) đƣợc hình thành từ lợi nhuận đạt đƣợc trong kinh doanh để lại cho doanh nghiệp để đầu tƣ (không chia) và quỹ khấu hao tài sản cố định của công ty. Tiết kiệm của công ty là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tƣ nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế . Tiết kiệm của dân cư là phần tiết kiệm của các hộ gia đình và các cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội. Đây là phần còn lại của thu nhập sau khi đã đóng thuế và sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Mức độ tiết kiệm của dân cƣ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: mức thu nhập bình quân đầu ngƣời, chính sách lãi suất, chính sách thuế và sự ổn định kinh tế vĩ mô. Tiết kiệm của dân cƣ giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, do khả năng chuyển hoá nhanh chóng thành nguồn vốn cho đầu tƣ thông qua các hình thức gởi tiết kiệm, mua chứng khoán, trực tiếp đầu tƣ... Tiết kiệm dân cƣ cũng dễ dàng chuyển thành nguồn vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc bằng cách mua trái phiếu chính phủ, hoặc chuyển thành nguồn vốn đầu tƣ của doanh nghiệp qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu của các công ty phát hành. - 9 - 1.1.3.b. Nguồn hình thành vốn đầu tư nước ngoài: Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI): là nguồn vốn do các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, góp vốn vào các công ty, xí nghiệp liên doanh hoặc thành lập các doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài. Vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài hình thành từ tiết kiệm của tƣ nhân và các công ty nƣớc ngoài đầu tƣ vốn vào một nƣớc khác nhằm khai thác lợi thế so sánh, tận dụng các yếu tố lao động, tài nguyên của địa phƣơng, tiết kiệm chi phí vận chuyển để tăng lợi nhuận cho việc đầu tƣ . Đối với các nƣớc đang phát triển, vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mang ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên cú hích ban đầu cho sự tăng trƣởng, bên cạnh nguồn vốn ngoại tệ, FDI còn mang theo công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị trƣờng thế giới. Vì vậy, thu hút FDI đang trở thành hình thức huy động vốn phổ biến, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các nƣớc đang phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: là những khoản đầu tƣ thực hiện thông qua các hoạt động cho vay và viện trợ. Nguồn vốn có thể là của chính phủ các nƣớc, có thể là của các tổ chức quốc tế. Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài bao gồm: Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và Vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO). + Viện trợ phát triển chính thức (ODA: Official Development Assictance) là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền Nhà nƣớc hay địa phƣơng) của một nƣớc hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các nƣớc đang phát triển. Nguồn viện trợ phát triển chính thức đƣợc thực hiện trên cơ sở song phƣơng hoặc đa phƣơng. Trong đó viện trợ song phƣơng chiếm đến 80%. Viện trợ đa phƣơng đƣợc thực hiện qua các tổ chức Liên hiệp quốc (UNDP, UNICEF…) và các tổ chức kinh tế tài chính quốc tế (IMF, WB, ADB, OPEC…). Nội dung của ODA gồm: - Viện trợ không hoàn lại (thƣờng chiếm 25% tổng vốn ODA); - Hợp tác kỹ thuật; - 10 - - Cho vay ƣu đãi: Bao gồm cho vay không lãi suất và cho vay với lãi suất ƣu đãi (lãi suất thấp, thời hạn trả vốn dài). Nguồn vốn ODA thƣờng đƣợc thực hiện với nhiều điều kiện ƣu đãi, các nƣớc tiếp nhận dùng nguồn vốn này để đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, vào các lĩnh vực y tế, giáo dục… Tuy nhiên, vốn viện trợ phát triển chính thức thƣờng gắn với thái độ chính trị của chính phủ và các tổ chức quốc tế đối với chính phủ nƣớc tiếp nhận. Bên cạnh đó, do trình độ quản lý của các nƣớc đang phát triển còn thấp cho nên hiệu quả sử dụng nguồn vốn này không cao, làm cho nhiều nƣớc lâm vào cảnh nợ nần chồng chất và nền kinh tế không phát triển đƣợc. Vì vậy, vấn đề quan trọng là cần phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA để đạt đƣợc những mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra. + Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO: Non – Government Organization) là các khoản viện trợ không hoàn lại. Trƣớc đây loại viện trợ này chủ yếu là vật chất, phục vụ cho mục đích nhân đạo nhƣ cung cấp thuốc men cho các trung tâm y tế, chỗ ở và lƣơng thực cho các nạn nhân thiên tai… Hiện nay, loại viện trợ này lại đƣợc thực hiện nhiều hơn bằng các chƣơng trình phát triển dài hạn, có sự hỗ trợ của các chuyên gia nhƣ huấn luyện những ngƣời làm công tác bảo vệ sức khỏe, thiết lập các dự án tín dụng, cung cấp nƣớc sạch ở nông thôn… Nguồn vốn đầu tƣ gián tiếp đƣợc sử dụng có hiệu quả sẽ có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích và tạo điều kiện thu hút đầu tƣ trực tiếp. Đối với các nƣớc đang phát triển, nguồn vốn đầu tƣ gián tiếp của nƣớc ngoài là nguồn vốn rất quý giá, cần phải tận dụng và khai thác có hiệu quả, tạo đòn bẩy kích thích tăng trƣởng kinh tế. 1.1.4. Các kênh huy động vốn đầu tư: Huy động vốn đầu tƣ là quá trình thu hút, tập trung một phần tiết kiệm trong nƣớc và nƣớc ngoài để chuyển
Tài liệu liên quan