Quá trình toàn cầu hóa cùng với sựphát triển nhanh chóng của thịtrường
vốn quốc tế đòi hỏi thông tin tài chính phải nâng cao chất lượng và phải so sánh
được với nhau; đểso sánh được với nhau các thông tin tài chính phải được ghi
nhận trên cùng hệthống chuẩn mực kếtoán chung, là tiền đề đểhệthống chuẩn
mực kếtoán quốc tế(IAS) được hình thành. Trên thực tế, các quốc gia có thểáp
dụng các chuẩn mực kếtoán khác nhau đểlập các báo cáo tài chính và các chuẩn
mực kếtoán có thểcó sựkhác biệt. Sựkhác biệt của hệthống các chuẩn mực kế
toán xuất phát từsựkhác nhau vềvăn hóa, hệthống pháp lý, chính trị, quá trình
hình thành và phát triển của các hiệp hội nghềnghiệp. Và các báo cáo tài chính
của cùng một doanh nghiệp được lập trên các hệthống chuẩn mực khác nhau có
thểcó sựkhác biệt.
Chuẩn mực kế toán quốc tế đang dần được áp dụng chung trên hơn 100
quốc gia trên thếgiới và tại các quốc gia chưa áp dụng chuẩn mực kếtoán quốc tế
cũng đang diễn ra quá trình hòa hợp giữa hệthống chuẩn mực kếtoán của quốc
gia đó với chuẩn mực kế toán quốc tế. Ví dụ điển hình, Mỹ đã ký hiệp ước
Norwalk năm 2002 nhằm thúc đẩy quá trình hòa hợp giữa chuẩn mực kếtoán quốc
tếvà Hệthống các nguyên tắc kếtoán đã được chấp nhận của Mỹ(US GAAP -
Generally Accepted Accounting Principles); căn cứ vào hiệp ước này, Ủy Ban
chuẩn mực kếtoán quốc tếsẽchỉnh sửa một số điểm trong chuẩn mực kếtoán
quốc tếvà đến năm 2011 Mỹsẽchuyển qua sửdụng chuẩn mực kếtoán quốc tế.
Một ví dụkhác vào tháng 1 năm 2006, Ủy Ban chuẩn mực kếtoán Canada cũng
đã thông qua kếhoạch 5 năm hội tụgiữa Hệthống các nguyên tắc kếtoán
88 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1991 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích ảnh hưởng của sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế đến quyết định của nhà đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ THỊ QUÝ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Võ Thị Quý đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này cũng như hoàn thiện các
kiến thức chuyên môn của tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy cô khoa Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn
Quang Thu đã giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
thời gian tôi đã học tập tại trường cũng như việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Nhân đây tôi xin trân trọng cảm ơn Anh Đặng Xuân Cảnh – Tổng Giám
đốc của Công ty Kiểm toán DTL đã cho tôi lời khuyên bổ ích về các chuẩn mực
kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế, cảm ơn anh Lê Khánh Lâm –
Phó Tổng Giám đốc Công ty Kiểm toán DTL đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có
thời gian hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Quản trị kinh doanh và Phòng quản lý
đào tạo sau Đại học – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Gia đình đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành
luận văn này.
Tác giả
NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các phân
tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tác giả
NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. Lý thuyết về quyết định đầu tư 5
1.1 Khái quát về lý thuyết ra quyết định 5
1.1.1 Định nghĩa về ra quyết định 5
1.1.2 Quá trình ra quyết định 6
1.1.3 Các loại quyết định 7
1.2 Khái quát chung về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) 8
1.2.1 Định nghĩa kế toán và chuẩn mực kế toán 8
1.2.2 Chuẩn mực kế toán quốc tế 9
1.2.3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam 10
1.2.4 Những khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế 11
1.3 Phương pháp phân tích trong đầu tư 14
1.3.1 Báo cáo tài chính 15
1.3.2 Các chỉ tiêu tài chính thường được các nhà đầu tư sử dụng khi phân tích 17
CHƯƠNG 2. Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế có
ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư 21
2.1 Sự khác biệt của phương pháp đánh giá các chỉ tiêu 21
2.1.1 Kế toán hàng tồn kho 21
2.1.2 Kế toán tài sản cố định hữu hình 22
2.1.3 Kế toán các khoản đầu tư 23
2.1.4 Kế toán bất động sản đầu tư 25
2.2 Sự khác biệt của việc trình bày báo cáo tài chính 26
2.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 26
2.2.1.1 Cổ tức trả bằng cổ phiếu 26
2.2.1.2 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 27
2.2.1.3 Lãi từ hoạt động kinh doanh 29
2.2.2 Bảng cân đối kế toán 31
2.2.2.1 Vốn chủ sở hữu 31
2.2.2.2 Cổ tức phải trả 31
2.2.2.3 Khoản phải thu, phải trả 31
2.2.2.4 Lợi thế thương mại 33
2.2.2.5 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán 33
2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 34
2.2.4 Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu 35
CHƯƠNG 3 Minh họa sự sai lệch của một số các khoản mục giữa hai hệ
thống kế toán trong báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp Việt Nam và
các khuyến nghị đối với các nhà đầu tư 37
3.1. Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) 37
3.1.1 Thông tin chung của doanh nghiệp 37
3.1.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
Chuẩn mực kế toán quốc tế 38
3.1.2.1Phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu 39
3.1.2.2Phân tích về chỉ tiêu chỉ số giá thu nhập 40
3.1.2.3Phân tích về doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động tài
chính: 41
3.1.2.4Phân tích về vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu liên quan đến VCSH 43
3.2. Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT 47
3.2.1 Thông tin chung của doanh nghiệp 47
3.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
Chuẩn mực kế toán quốc tế 47
3.2.2.1Phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu 48
3.2.2.2Phân tích về chỉ tiêu chỉ số giá thu nhập 49
3.2.2.3Phân tích về doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động tài
chính: 50
3.2.2.4 Phân tích về vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu liên quan đến VCSH 52
3.3 Một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư 55
3.4 Một số kiến nghị đối với Bộ Tài chính 56
Kết luận 58
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
IAS: International Accounting Standards
Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS: International Financial Reporting Standards
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
IASC: International Accounting Standard Committee
Ủy Ban Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB: International Accounting Standard Board
Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế
SAC: Standing Advisory Committee
Hội đồng cố vấn chuẩn mực
VAS: Vietnamese Accounting Standard
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VNM: Công ty Cổ phẩn sữa Việt Nam
FPT: Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu tài chính được nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất ....................... 17
Bảng 3.1 Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của VNM ................................. 39
Bảng 3.2 Bảng phân tích về chỉ số giá thu nhập của VNM......................................... 40
Bảng 3.3 Bảng phân tích về doanh thu của VNM theo VAS ...................................... 41
Bảng 3.4 Bảng phân tích về doanh thu của VNM theo IAS........................................ 42
Bảng 3.5 Bảng nguồn vốn của VNM theo VAS ......................................................... 43
Bảng 3.6 Bảng nguồn vốn của VNM theo IAS ........................................................... 44
Bảng 3.7 Bảng phân tích chỉ tiêu ROE & ROA của VNM theo VAS và IAS ............ 45
Bảng 3.8 Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phân tích của VNM ............................................. 46
Bảng 3.9 Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của FPT .................................... 48
Bảng 3.10. Bảng phân tích về chỉ số giá thu nhập của FPT ........................................... 49
Bảng 3.11 Bảng phân tích về doanh thu của FPT theo VAS ........................................ 50
Bảng 3.12 Bảng phân tích về doanh thu của FPT theo IAS .......................................... 51
Bảng 3.13 Bảng nguồn vốn của FPT theo VAS ............................................................ 52
Bảng 3.14 Bảng nguồn vốn của FPT theo IAS ............................................................. 53
Bảng 3.15 Bảng phân tích chỉ tiêu ROE & ROA của FPT theo VAS và IAS .............. 54
Bảng 3.16 Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phân tích của FPT................................................ 55
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Quá trình ra quyết định ................................................................................... 6
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. So sánh giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam
Phụ lục 2 Tình hình sử dụng Chuẩn mực kế toán Quốc tế tại các quốc gia trên thế giới
Phụ lục 3 Trích Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam
Phụ lục 4 Trích Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Cổ phần Phát triển
Đầu tư Công nghệ FPT
Phụ lục 5 Bảng chuyển đổi bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp A
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường
vốn quốc tế đòi hỏi thông tin tài chính phải nâng cao chất lượng và phải so sánh
được với nhau; để so sánh được với nhau các thông tin tài chính phải được ghi
nhận trên cùng hệ thống chuẩn mực kế toán chung, là tiền đề để hệ thống chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS) được hình thành. Trên thực tế, các quốc gia có thể áp
dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau để lập các báo cáo tài chính và các chuẩn
mực kế toán có thể có sự khác biệt. Sự khác biệt của hệ thống các chuẩn mực kế
toán xuất phát từ sự khác nhau về văn hóa, hệ thống pháp lý, chính trị, quá trình
hình thành và phát triển của các hiệp hội nghề nghiệp. Và các báo cáo tài chính
của cùng một doanh nghiệp được lập trên các hệ thống chuẩn mực khác nhau có
thể có sự khác biệt.
Chuẩn mực kế toán quốc tế đang dần được áp dụng chung trên hơn 100
quốc gia trên thế giới và tại các quốc gia chưa áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế
cũng đang diễn ra quá trình hòa hợp giữa hệ thống chuẩn mực kế toán của quốc
gia đó với chuẩn mực kế toán quốc tế. Ví dụ điển hình, Mỹ đã ký hiệp ước
Norwalk năm 2002 nhằm thúc đẩy quá trình hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc
tế và Hệ thống các nguyên tắc kế toán đã được chấp nhận của Mỹ (US GAAP -
Generally Accepted Accounting Principles); căn cứ vào hiệp ước này, Ủy Ban
chuẩn mực kế toán quốc tế sẽ chỉnh sửa một số điểm trong chuẩn mực kế toán
quốc tế và đến năm 2011 Mỹ sẽ chuyển qua sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế.
Một ví dụ khác vào tháng 1 năm 2006, Ủy Ban chuẩn mực kế toán Canada cũng
đã thông qua kế hoạch 5 năm hội tụ giữa Hệ thống các nguyên tắc kế toán đã được
chấp nhận của Canada (GAAP Canada) với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Các nghiên cứu gần đây trên thế giới đã khẳng định rằng chuẩn mực kế
toán quốc tế là một chuẩn mực chuẩn các quốc gia cần sử dụng để tham chiếu và
2
thực hiện. Nghiên cứu của Mary E.Barth của Stanford Graduate School of
Business, Wayne R.Landsman của University of North Carolina at Chapel Hill –
Accounting Area và Mark H.Lang của University of North Carolina at Chapel
Hill, ngày 1 tháng 9 năm 2007, đã tiến hành nghiên cứu trên 21 quốc gia trên thế
giới và nhận thấy khi sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, chất lượng kế toán đã
được cải thiện hơn và đưa ra khẳng định chuẩn mực kế toán quốc tế là một chuẩn
mực kế toán gắn liền với chất lượng kế toán cao.
Mingyi Hung và K.R.Subramabyam (2007), nghiên cứu ảnh hưởng của báo
cáo tài chính được lập trong giai đoạn từ 1998 đến 2002, chỉ ra rằng thông tin về
tổng tài sản và giá trị sổ sách của tài sản cũng như việc thay đổi của giá trị sổ sách
và thu nhập đáng tin cậy hơn khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế so với trường
hợp áp dụng chuẩn mực kế toán chung của Đức.
Có thể nói rằng, chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực chuẩn
để các quốc gia tham chiếu khi xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán của mình.
Và có ba cách tiếp cận phổ biến (1) chấp nhận chuẩn mực kế toán quốc tế là chuẩn
mực của quốc gia; (2) dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế để hình thành chuẩn
mực kế toán quốc gia; (3) tự phát triển các chuẩn mực quốc gia và điều chỉnh dần
khoảng cách với chuẩn mực quốc tế.
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, với các chuẩn mực kế toán đầu tiên
được ban hành vào ngày 31/12/2000, việc xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS) dựa trên việc kế thừa và điều chỉnh các chuẩn mực kế toán quốc tế
cho phù hợp với đặc điểm và tình hình của Việt Nam. Tuy nhiên, việc xây dựng có
điều chỉnh đó lại làm cho các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay có sự khác
biệt so với các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Việc yêu cầu các thông tin trên báo cáo tài chính phải trung thực, hợp lý và
đáng tin cậy là một yêu cầu chính đáng, dựa vào đó nhà đầu tư phân tích và đánh
giá ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, sự khác biệt trong các chuẩn mực kế toán Việt
Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế có thể sẽ dẫn đến các khác biệt về các
3
thông tin trong báo cáo tài chính ảnh hưởng không chính xác đến quá trình phân
tích và so sánh để ra các quyết định của nhà đầu tư.
Với tình hình chung như vậy đề tài “Phân tích ảnh hưởng của sự khác
biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế đến
quyết định của nhà đầu tư” hy vọng sẽ cung cấp cho nhà đầu tư một cái nhìn
toàn diện hơn khi ra các quyết định đầu tư.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ thống chuẩn mực
kế toán Việt Nam và quốc tế có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
Ví dụ minh họa và khuyến nghị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ
thống chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
Phạm vi nghiên cứu chỉ nghiên cứu ở các khác biệt của hệ thống hai chuẩn
mực ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư mà không đi sâu phân tích sự khác
biệt của từng chuẩn mực kế toán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính, tổng hợp, so sánh, đối chiếu… và phương pháp chuyên gia.
Dữ liệu sử dụng: đa nguồn.
Các dữ liệu sơ cấp đã được thu thập thông qua việc phỏng vấn các
chuyên gia trong lĩnh vực kế toán tài chính.
Các dữ liệu thứ cấp đã được thu thập thông qua tìm hiểu các nghiên cứu
về chuẩn mực kế toán quốc tế, nghiên cứu sâu vào các chuẩn mực kế
toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Bên cạnh đó, nghiên cứu
4
tìm hiểu các phân tích về sự khác biệt của chuẩn mực kế toán Việt Nam
và kế toán quốc tế ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và các nghiên cứu
về tình hình sử dụng thông tin kế toán trong đầu tư cũng được quan tâm
xem xét.
Các dữ liệu về các thông tin tài chính được thu thập tại các Báo cáo tài
chính tại các Báo cáo thường niên đã được công bố. Riêng báo cáo tài
chính của Công ty A đã được sự cho phép của Giám đốc tài chính của
công ty, vì không phải là công ty niêm yết và theo yêu cầu của công ty
nên sẽ không nêu tên công ty trong nghiên cứu này.
Hầu hết các dữ liệu được thu thập từ internet, các trang web của chính
phủ và các trang web học thuật chẳng hạn như www.fpts.com.vn,
www.iasplus.com.
5. Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn bao gồm:
Lời mở đầu.
Chương 1: Khái quát về lý thuyết ra quyết định đầu tư. Khái quát chung về
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc
tế.
Chương 2: Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế có
ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.
Chương 3: Minh họa sự khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ thống
kế toán trong báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp Việt Nam và các
khuyến nghị đối với nhà đầu tư.
Kết luận.
5
CHƯƠNG 1.
LÝ THUYẾT VỀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ.
Nghiên cứu này sẽ hệ thống hóa các lý thuyết nền tảng có thể ảnh hưởng
đến quyết định của nhà đầu tư: lý thuyết ra quyết định nhằm tìm hiểu quá trình ra
quyết định của nhà đầu tư, nhà đầu tư sử dụng thông tin tài chính như thế nào, và
lựa chọn giải pháp tối ưu nhất để ra quyết định; các phương pháp phân tích nào
được nhà đầu tư sử dụng khi ra quyết định đầu tư.
1.1 Khái quát về lý thuyết ra quyết định
1.1.1 Định nghĩa về ra quyết định
Có nhiều định nghĩa về ra quyết định, trong nghiên cứu này đề cập đến định
nghĩa của Robert Harris, 2008.
Việc ra quyết định chính là việc xác nhận và lựa chọn các vấn đề dựa trên
giá trị của vấn đề và sự yêu thích của người ra quyết định. Quá trình ra quyết định
được ngụ ý rằng có nhiều sự lựa chọn được cân nhắc và trong mỗi trường hợp như
vậy chúng ta không chỉ nhận dạng ra nhiều giải pháp thay thế nhau mà còn phải
chọn ra giải pháp đạt được đáp ứng được hai mục tiêu sau (1) có khả năng thành
công hoặc hiệu quả nhất và (2) đó là giải pháp đạt được mục tiêu, mong muốn, sở
thích của chúng ta…
Một định nghĩa khác của Robert Harris, 2008 nói rằng ra quyết định chính
là quá trình nhằm làm giảm đi một cách đáng kể các sự kiện không chắc chắn và
các nghi ngờ giữa các lựa chọn để cho phép chọn ra vấn đề chắc chắn nhất. Định
nghĩa này nhấn mạnh đến chức năng liên kết thông tin trong quá trình ra quyết
định.
6
1.1.2 Quá trình ra quyết định
Nhìn chung, có sáu bước cơ bản trong quá trình ra quyết định:
Hình 1. Quá trình ra quyết định
Xác định vấn đề cần phải ra quyết định: câu hỏi đầu tiên khi ra quyết
định là cần phải biết chúng ta đang giải quyết vấn đề gì. Chúng ta thường hành
động và bị chi phối của những hiện tượng bề nổi mà quên đi cái gốc mà chúng ta
cần phải giải quyết là gì, để rồi đầu tư vào những hiện tượng bề nổi mà quên đi
vấn đề cốt lõi hoặc đầu tư vào những điểm không cần thiết dẫn đến lãng phí thời
gian và công sức.
Xây dựng tiêu chí sơ bộ ra quyết định và giải quyết vấn đề: mọi quyết
định khi đưa ra đều phải có những tiêu chí rõ ràng để đạt được những quyết định
hiệu quả, tiêu chí càng rõ ràng bao nhiêu thì chúng ta càng có cơ hội ra quyết định
chuẩn xác bấy nhiêu. Các tiêu chí được lựa chọn phải căn cứ vào mục đích của vấn
đề và kết quả mà chúng ta hướng tới. Nếu việc đưa ra quyết định không dựa trên
Xây dựng các tiêu chí sơ bộ
Thu thập thông tin
Xác định vấn đề
Đánh giá và lựa chọn các giải pháp phù hợp
Đánh giá các phương án
Xác định môi trường và lựa chọn phương
án tốt nhất
7
các tiêu chí rõ ràng hoặc dựa trên cảm tính của người quyết định sẽ dẫn đến các sai
lầm.
Thu thập thông tin: trong bước này đòi hỏi người ra quyết định phải xác
định được các loại thông tin cần thu thập, xác định được nguồn thông tin có thể
thu thập, đề ra các phương pháp thu thập thông tin và các phương pháp xử lý
thông tin và các thông tin này phải phù hợp với các tiêu chí đưa ra.
Đánh giá và lựa chọn các giải pháp/phương án: căn cứ vào các thông tin
đã thu thập được, các tiêu chí đã lựa chọn và các phương pháp phân tích cụ thể để
đưa ra các giải pháp/ phương án phù hợp có thể xảy ra.
Đánh giá các giải pháp/phương án: việc xác định chi phí bỏ ra và lợi ích
thu được của từng giải pháp/phương án đạt được sẽ cho phép người ra quyết định
lựa chọn được giải pháp tối ưu, giải pháp tối ưu là giải pháp mà chúng ta vẫn có
thể đạt được mục tiêu của mình mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc nhưng vẫn có thể
tiết kiệm được các nguồn lực tốt nhất dựa trên kinh nghiệm và thực nghiệm của
người đưa ra quyết định.
Xác định môi trường ra quyết định và ra quyết định cuối cùng: sau khi
đánh giá các phương án và đề ra các phương án tối ưu nhất; người ra quyết định
cần xem xét môi trường để ra quyết định và đưa đến quyết định cuối cùng.
1.1.3 Các loại quyết định
Trong cuộc sống, có rất nhiều vấn đề đòi hỏi chúng ta phải đưa ra quyết
định, quyết định đầu tư cũng là một loại quyết định mà chúng ta cần phải thực
hiện.
Các quyết định đầu tư thường được phân loại như sau:
Nếu quyết định đầu tư chủ yếu được phân loại theo thời gian đầu tư
thì có quyết định đầu tư ngắn hạn và quyết định đầu tư dài hạn (hay
còn gọi là quyết định đầu tư chiến lược),
8
Nếu phân loại theo khả năng và trình độ chuyên môn thì có quyết
định đầu tư chuyên nghiệp và quyết định đầu tư không chuyên
nghiệp,
Nếu phân loại theo đối tượng ra quyết định thì có quyết định của nhà
đầu tư trong nước và quyết định của nhà đầu tư nước ngoài.
Mỗi loại hình quyết định đầu tư khác nhau sẽ có một chiến lược cụ thể để ra
quyết định trong đầu tư khác nhau.
Đối với quyết định đầu tư ngắn hạn và không chuyên nghiệp thì thông
thường nhà đầu tư sẽ sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật, tài chính hành vi và
kinh nghiệm để ra các quyết định đầu tư của mình. Ngược lại các quyết định đầu
tư dài hạn thường sử dụng các phân tích cơ bản cho quá trình ra quyết định đầu tư.
Quá trình phân tích cơ bản sẽ tập trung vào việc phân tích các thông tin về nội tại
của doanh nghiệp nhằm xác định giá trị cơ bản của doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu này sẽ tập trung vào quá trình ra quyết định của các nhà
đầu tư dài hạn thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích cơ bản trong đầu
tư.
1.2 Khái quát chung về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
1.2.1 Định nghĩa về k