Luận văn Phân tích cơ bản cổ phiếu S55 và cổ phiếu SNG đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để ra quyết định đầu tư

Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển sôi động, đi kèm với sự phát triển ấy là sự sôi động của Thị trường tài chính. Một đất nước được coi là phát triển thực sự nếu thị trường tài chính của nước đó hoạt động nhanh nhạy và hiệu quả. Là hạt nhân trung tâm của Thị trường tài chính, Thị trường chứng khoán luôn thể hiện tốt vai trò tạo vốn và chu chuyển vốn linh hoạt hơn trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán thế giới, Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đang có những bước chuyển đổi mạnh mẽ và đó cũng là xu thế tất yếu khi Việt Nam chủ động bước vào hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã có những sự khởi sắc đầy ấn tượng, đặc biệt là khoảng thời gian cuối năm 2006 và đầu năm 2007. Đó được coi là một bước tiến ngoạn mục của thị trường Việt Nam. Tuy trong giai đoạn hiện nay thị trường có những dấu hiệu đi xuống nhưng đó là chu kỳ của bất cứ thị trường nào hay với bất cứ nền kinh tế nào, có thời kỳ phát triển thì cũng phải có thời kỳ chững lại. Đứng vị trí là một nhà đầu tư tại thời điểm thị trường như vậy, thật khó lựa chọn ra một loại chứng khoán tốt, khi mà hiện nay có quá nhiều các mã chứng khoán đang niêm yết trên cả hai sàn HOSE và HNX. Bài viết dưới đây với tiêu đề : “ Phân tích cơ bản cổ phiếu S55 và cổ phiếu SNG đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để ra quyết định đầu tư.” sẽ giúp cho các nhà đầu tư tham khảo khi ra quyết định đầu tư của mình.

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1872 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích cơ bản cổ phiếu S55 và cổ phiếu SNG đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để ra quyết định đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đặt vấn đề. Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển sôi động, đi kèm với sự phát triển ấy là sự sôi động của Thị trường tài chính. Một đất nước được coi là phát triển thực sự nếu thị trường tài chính của nước đó hoạt động nhanh nhạy và hiệu quả. Là hạt nhân trung tâm của Thị trường tài chính, Thị trường chứng khoán luôn thể hiện tốt vai trò tạo vốn và chu chuyển vốn linh hoạt hơn trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán thế giới, Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đang có những bước chuyển đổi mạnh mẽ và đó cũng là xu thế tất yếu khi Việt Nam chủ động bước vào hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã có những sự khởi sắc đầy ấn tượng, đặc biệt là khoảng thời gian cuối năm 2006 và đầu năm 2007. Đó được coi là một bước tiến ngoạn mục của thị trường Việt Nam. Tuy trong giai đoạn hiện nay thị trường có những dấu hiệu đi xuống nhưng đó là chu kỳ của bất cứ thị trường nào hay với bất cứ nền kinh tế nào, có thời kỳ phát triển thì cũng phải có thời kỳ chững lại. Đứng vị trí là một nhà đầu tư tại thời điểm thị trường như vậy, thật khó lựa chọn ra một loại chứng khoán tốt, khi mà hiện nay có quá nhiều các mã chứng khoán đang niêm yết trên cả hai sàn HOSE và HNX. Bài viết dưới đây với tiêu đề : “ Phân tích cơ bản cổ phiếu S55 và cổ phiếu SNG đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để ra quyết định đầu tư.” sẽ giúp cho các nhà đầu tư tham khảo khi ra quyết định đầu tư của mình. Tuy có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thông tin nhưng không thể tránh khỏi những sai sót. Mong quý thầy cô, và các bạn giúp đỡ, góp ý để bài luận văn này được hoàn thiện hơn. Mục tiêu nghiên cứu. Phân tích cơ bản Công ty CPSĐ 505 với mã cổ phiếu S55 và Công ty CPSĐ 10.1 với mã cổ phiếu SNG để chọn ra loại cổ phiếu tốt hơn đưa vào danh mục đầu tư của mình. Phương pháp nghiên cứu. Phân tích các chỉ số tài chính như: Các chỉ số nợ Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn Khả năng thanh toán Chỉ số lợi nhuận Chỉ số đánh giá cổ phiếu Tiến hành so sánh: So sánh các chỉ số của từng Công ty qua hai quý đầu năm 2010 So sánh các chỉ số của hai Công ty ở hai quý đầu năm 2010 với nhau. Nhận xét, đánh giá kết hợp với các thông tin trong công ty, trong ngành của của thị trường để đưa ra quyết định đầu tư. Phạm vi nghiên cứu. Các số liệu trong báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh quý I/2010 và quý II/2010. Các thông tin tổng quan về hai công ty: CTCPSĐ 505 và CTCPSĐ 10.1 Các thông tin về ngành xây dựng, xây dựng thủy điện, thông tin về cổ phiếu Sông Đà. Kết cấu khóa luận. Khóa luận này được chia làm ba phần: Chương I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHIẾU VÀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN CỔ PHIẾU. Chương II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN CÁC CỔ PHIẾU S55 VÀ SNG. Chương III: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHIẾU VÀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN CỔ PHIẾU. Cơ sở lý luận về cổ phiếu Khái niệm cổ phiếu. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Cổ phiếu có thể được phát dưới dạng chứng chỉ vật chất, bút toán ghi sổ hoặc bút toán điện tử. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành. Đặc điểm của cổ phiếu. Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn. Phát hành lúc thành lập công ty hay lúc công ty cần thêm vốn. Được quyền nhận cổ tức hàng năm, có thể biến động hay cố định tùy theo từng loại của từng công ty phát hành. Người mua cổ phiếu chịu trách nhiệm hữu hạn về sự phá sản của công ty và được quyền đấu phiếu cũng như biểu quyết các vấn đề có liên quan. Được chia phần tài sản còn lại sau khi công ty giải thể. Một số đặc trưng của cổ phiếu. Tính thanh khoản cao. Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhien, tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thứ nhất là kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành. Thông thường, nếu tổ chức phát hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và dễ mua bán trên thị trường. Ngược lại, nếu công ty làm ăn kém hiệu quả, không trả cổ tức hoặc cổ tức thấp, giá cổ phiếu của công ty sẽ giảm và khó bán. Thứ hai là mối quan hệ cung cầu trên thị trường. Thị trường cổ phiếu cũng như các loại thị trường khác, đều chịu sự chi phối của quy luật cung cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của công ty mà còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt, nhưng thị trường đang bão hòa nguồn cung thì cổ phiếu đó cũng khó tăng giá, thậm chí xu hướng giảm giá chung của thị trường đôi khi đánh đồng giữa cổ phiếu tốt và cổ phiếu xấu (tất cả đều giảm và thanh khoản thấp). Ngược lại, khi thị trường khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ phiếu chất lượng kém hơn cũng có thể bán dễ dàng với giá cao. Ngoài ra, các nhân tố khác như đầu cơ, móc ngoặc, lũng đoạn chứng khoán của cá nhân, tổ chức nhằm tạo ra cung cầu chứng khoán giả tạo cũng làm tính thanh khoản bị méo mó. Tính lưu thông. Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sự, nếu như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động như: Thừa kế, tặng, cho… để thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình. Tính tư bản giả. Cổ phiếu có tính tư bản giả, tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Mệnh giá của cổ phiếu cũng không phản ánh giá trị của cổ phiếu. Tuy nhiên, lưu ý rằng, với cổ phiếu phổ thông thì mệnh giá chủ yếu mang tính chất danh nghĩa do giá trị của cổ phiếu được quyết định bởi thị trường, nhưng với cổ phiếu ưu đãi thì mệnh giá gần giá trị thực tế hơn, vì cổ tức được tính toán theo một số phần trăm của mệnh giá. Tính rủi ro cao. Về lý thuyết, khi đã phát hành, cổ phiếu không đem lại ủi ro cho tổ chức phát hành mà rủi ro lúc này thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu. Nguyên nhân là giá trị cổ phiếu do nhiều yếu tố quyết định như: kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia và toàn thế giới…Hơn nữa, giá trị cổ phiéu còn bị ảnh hưởng bởi tâm lý của số đông nhà đầu tư khi nắm bắt các thông tin không chính xác hay sự thiếu hiểu biết của nhà đầu tư cũng khiến cổ phiếu rủi ro hơn. Tất nhiên, ủi ro cao thường đi kèm với kỳ vọng lợi nhuận lớn và điều này tạo nên sự hấp dẫn của cổ phiếu với các nhà đầu tư. Điều kiện phát hành. Theo quy định hiện hành, các công ty cổ phần muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng phải hội tụ đủ những điều kiện sau: Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành cổ phiếu tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam. Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán. Có phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội cổ đông thông qua. Phân loại cổ phiếu Cổ phiếu phổ thông Khái niệm: Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu phổ biến nhất trong các loại cổ phiếu của một công ty cổ phần. Các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này được quyền tự do chuyển nhượng, có đầy đủ quyền biểu quyết đối với các quyết định của công ty tại Đại hội cổ đông và được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá trị cổ phiếu họ nắm giữ. Cổ phiếu phổ thông có thể chuyển đổi thành các loại cổ phiếu khác. Cổ phiếu phổ thông dược phép phát hành hàng loạt sau khi xin phép cơ quan có thẩm quyền. Đặc điểm. Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyét định những vấn đề quan trọng của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty. Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là khoản nợ của công ty. Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại sau khi thanh lý công ty sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi. Người góp vốn vào công ty không được quyền rút vốn ra khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hoặc để lại cho người thừa kế. Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư. Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn. Được quyền triệu tập Đại hội cổ đông bất thường theo luật định. Cổ đông phổ thông cũng phải gánh chịu rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số lượng góp vốn vào công ty. Các hình thức giá trị của cổ phiếu phổ thông. Mệnh giá của cổ phiếu phổ thông: Mệnh giá hay còn gọi là giá trị danh nghĩa là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và được ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu phổ thông được sử dụng để ghi sổ sách kế toán của công ty. Mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế với nhà đầu tư, nên nó không liên quan đến giá trị thị trường của cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu phổ thông lần đầu huy động vốn thành lập công ty. Mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu phát hành ra. Theo điều 10, chương II, Luật chứng khoán Việt Nam 2006. 1. Chứng khoán chào bán ra công chúng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng đồng Việt Nam. 2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là một trăm nghìn đồng Việt Nam. Giá trị sổ sách (Thư giá – Book value) của cổ phiếu phổ thông: Là giá trị của cổ phiếu được xác định dựa trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của công ty. Trường hợp công ty chỉ phát hành cổ phiếu phổ thông thì giá trị sổ sách của một cổ phiếu thường được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu hoặc tổng giá trị tài sản thuần (phần giá trị chênh lệch giữa giá trị tổng tài sản với tổng số nợ) chia cho tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành. Việc xem xét giá trị sổ sách cho phép cổ đông thấy được số giá trị tăng thêm của cổ phiếu phổ thông sau một thời gian công ty hoạt động so với số vốn góp ban đầu. Giá trị thị trường (Thị giá – Market value): Là giá trị thị trường của cổ phiếu phổ thông tại một thời điểm nhất định. Tùy theo quan hệ cung cầu mà giá thị trường có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng giá trị thực tại của nó tại thời điểm mua bán. Quan hệ cung cầu cổ phiếu, đến lượt nó lại chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội…trong đó, yếu tố quan trọng nhất là giá trị trường của công ty và khả năng sinh lợi của nó. Giá trị nội tại (Intrinsic Value): Là giá trị phản ánh thực trạng của công ty tại thời điểm hiện tại. Giá trị nội tại ít biến động hơn thị giá, nhà đầu tư không thể nhìn thấy giá trị này dễ dàng như đối với mệnh giá hay thị giá. Đay là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu, đánh giá được giá trị thực của cổ phiếu, so sánh với giá thị trường và lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả nhất. Cổ tức Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông trên mỗi cổ phiếu phổ thông, căn cứ vào kết quả có thu nhập từ hoạt động sản xuát kinh doanh của công ty. Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc cổ phiếu. Cổ tức của cổ phiéu phổ thông được trả sau khi đã trả cổ tức cố định cho cổ phiếu ưu đãi. Hàng năm Hội đồng quản trị công ty quyết định công bố có trả cổ tức hay không và chính sách phân chia cổ tức như thế nào. Cổ tức được công bố hàng năm và được trả theo quý. Cổ tức CP phổ thông =  Lợi nhuận ròng – Cổ tức CP ưu đãi    Số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành   Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu. Nhân tố kinh tế. Một yếu tố cơ sở cho việc xác định giá cổ phiếu là phần lãi trên mỗi cổ phiếu và phần lãi chia này chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đến lượt khả năng sinh lợi này bị ảnh hưởng to lớn bởi khuynh hướng thay đổi của nền kinh tế. Trên phương diện này, nhân tố cơ bản nhất gây ra sự dao động của giá cổ phiếu nằm trong sự thay đổi mức thay đổi của thu nhập doanh nghiệp. Mức thu nhập này cùng với lãi suất thị trường và xu hướng kinh doanh, góp phần tạo nên những nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu. Nhân tố phi kinh tế. Những nhân tố ảnh hưởng chính khác nữa là những nhân tố phi kinh tế bao gồm những thay đổi trong điều kiện chính trị như là chiến tranh hoặc thay đổi cơ cấu quản lý hành chính như là chiến tranh hoặc thay đổi cơ cấu quản lý hành chính, thay đổi thời tiết hoặc những điều kiện thiên nhiên khác… Ngoài ra các thay đổi về điều kiện văn hóa, ví dụ như sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng ảnh hưởng tới giá cổ phiếu. Nhân tố thị trường. Nhưng nhân tố thị trường hay nhân tố nội tại của thị trường bao gồm sự biến động thị trường và mối quan hệ cung – cầu, được coi như là nhóm nhân tố thứ ba ảnh hưởng tới giá chứng khoán. Sự thăng trầm của thị trường là hiện tượng của việc quá trớn trong việc ước đoán giá cổ phiếu, như trong trường hợp ước đoán giá cổ phiếu quá cao. Các chính sách về thị trường: Sự thay đổi trong các chính sách về thị trường như thay đổi Luật chứng khoán, các quy định về điều kiện phát hành, niêm yết, chính sách thuế thu nhập đánh vào các nhà đầu tư kinh doanh chứng khoán, chính sách đối với nhà đầu tư nước ngoài. Cổ phiếu ưu đãi. Khái niệm. Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm vừa giống cổ phiếu phổ thông, vừa giống trái phiếu. Đó là giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên hơn cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế vè quyền hạn đối với công ty góp vốn như: Người giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát công ty, nhưng lại được ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông thường, ưu tiên được trả nợ trước cổ đông phổ thông khi thanh lý tài sản trong trường hợp công ty bị phá sản. Đặc điểm. Là chứng khoán vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sử hữu công ty. Vốn góp vĩnh viễn: Người mua cổ phiếu ưu đãi được xem là cổ đông của công ty do đó phần vốn góp qua việc mua cổ phiếu là mua vĩnh viễn, không được hoàn trả. Nhưng khi cần tiền, họ có thể đem bán trên thị trường. Giá bán này tùy thuộc mệnh giá cổ phiếu, tỷ suất cổ tức và giá trị thị trường của công ty tại thời điểm bán. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá, cổ phiếu ưu đãi giống như trái phiếu được ấn định một tỷ lệ lãi cố định tính trên mệnh giá. D = d% x F c) Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau: Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ phiếu ưu đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu. Quyền ưu tiên được thanh toán trước nhưng sau người sở hữu trái phiếu khi công ty giả thể hoặc thanh lý. Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng quản trị và quyết định những vấn đề quan trọng của công ty. Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá của nó không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của cổ phiếu có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể công ty. Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng chỉ nhận được cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận. Phân loại cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi tích lũy (Accumulative Preferred Stock): Là một loại cổ phiếu ưu đãi hưởng cổ tức theo lãi suất cố định, nhưng trong trường hợp công ty làm ăn không có lãi để trả cổ tức hoặc không trả đủ lãi cổ phần còn thiếu năm nay sẽ được tích lũy sang năm sau hay vài năm sau khi công ty có đủ lợi nhuận để trả. Nếu nợ cổ tức tích lũy đến lúc công ty có lãi sẽ dành ra phần lãi ưu tiên trả cho cổ phiếu ưu đãi trước khi trả cho cổ đông phổ thông. Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy (Non Accumulative Preferred Stock): Khác với cổ phiếu ưu đãi tích lũy ở chỗ lãi cổ phần thiếu sẽ được bỏ qua và chi trả đủ cổ tức khi công ty làm ăn có lãi. Loại này vì có tính rủi ro hơn nên suất cổ tức cũng cao hơn. Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần (Participating Preferred Stock) : Cổ đông của loại cổ phiếu này ngoài phần cổ tức được chia cố định, khi công ty làm ăn có lãi nhiếu, sẽ được cùng với số cổ đông phổ thông tham dự vào phần chia số lợi nhuận còn lại sau khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ đối với chủ nợ, đối với ngân scáh Nhà nước, đối với cổ đông ưu dãi đã trích vào quỹ phát triẻn công ty, để hưởng thêm một phàn lợi tức phu trội (Extra Divident). Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông (Convertibl Preferred Stock): Loại cổ phiếu này theo quy định có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường theo một tỷ lệ chuyển đổi hoặc giá chuyển đổi đã được ấn định trước. Người cầm loại cổ phiếu ưu đãi này sẽ thực hiện việc chuyển đổi khi giá thị trường của cổ phiếu phổ thông tăng cao. Cổ phiếu ưu đãi có thể thu hồi (Callable Preferred stock) Một số công ty trong tình trạng khẩn cấp cần một số vốn lớn trong thời một gian ngắn nên phát hành loại cổ phiếu ưu đãi với mức lãi suất cao để thu hút nhà đầu tư. Công ty phát hành có quyền yêu cầu mua lại cổ phiếu này vào bất cứ lúc nào, khi công ty có khả năng tài chính. Giá mua lại được xác định từ thời điểm phát hành, giá này thường tính bằng mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi cộng thêm phần có tính chất đền bù cho các nhà đầu tư khi công ty mua lại loại cổ phiếu ưu đãi này. Các loại cổ phiếu theo luật danh nghiệp Việt Nam. ( Ngoài ra, còn có thể phân loại cổ phiếu ưu đãi như sau: Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyèn nắm giữ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyêt của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông và họ sẽ có những quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông. Quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết: - Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHCĐ. - Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ việc chuyển nhượng cổ phiếu đó cho người khác. Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Là cổ phiếu được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thường được ghi trên cổ phiếu ưu đãi cổ tức. Quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức: - Nhận cổ tức với mức theo quy định - Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phiếu góp vào công ty, sau khi cong ty đã thanh toán hét các khoản nợ, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản. - Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ quyền biẻu quyết, dự họp ĐHCĐ, đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát. Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Là cổ phiếu được công ty hoàn lại vốn góp bát cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu ưu đãi hoàn lại. Quyền của cổ dông ưu đãi hoàn lại: Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ quyền biẻu quyết, dự họp ĐHCĐ, đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUAN VAN TOT NGHIEP.doc
  • docBao cao luu chuyen tien te.doc
  • xlsBao cao Quy II gui SGDCK.xls
  • docBao cao tai chinh QI-2010.doc
  • pdfBCTC QI SNG 2010.pdf
  • docCac chi tieu TC Co ban.doc
  • pdfS55_10Q2_BCTC_soatxet.pdf
  • pdfS55_BCTC QII 2010.pdf
  • docThuyet minh bao cao TC Qui I nam 2010.doc
  • docthuyet minh bao cao TC Qui II nam 2010.doc
  • docThuyet minh quy II-2010.doc
  • docxTRANG BIA.docx
Tài liệu liên quan