Luận văn Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ

Sau hơn 20 năm nước ta mở cửa, giao thương và bình thường hóa với tất cả các trên thế giới thì nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình là khoảng 7%/năm. Là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực Đông Nam Á. Việt Nam được các chuyên gia kinh tế nước ngoài đánh giá: “Là một nền kinh tế mới nổi và năng động nhất khu vực” hay “Con hổ đang chuyển mình” đạt được những kết quả đó là do sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân ta trong suốt hơn 20 năm qua. Từ ngày 07/01/2007 Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các điều khoản đã ký kết bắt đầu có hiệu lực. Vì vậy, việc xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam ngày càng nhiều. Đây là mối lo đe doạ lớn đối với các ngân hàng trong nước cả về vốn, công nghệ và trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ. Chính vì vậy mà các ngân hàng trong nước muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình về trình độ quản lý, nghiệp vụ và thủ tục. Trong đó Ngân hàng công thương Việt Nam (ViêtinBank) nói chung và ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh cần thơ (ViêtinBank Cần Thơ) nói riêng cũng không ngoại lệ. Trong các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động thanh toán quốc tế chiếm một vị trí quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân hang và đặc biệt là tạo uy tín đối với khách hàng. Mọi hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của công ty, doanh nghiệp đều phải thông qua ngân hàng để giao dịch với đối tác nước ngoài như: thủ tục xuất nhập khẩu có thể giúp doanh nghiệp thu những món nợ thông qua phương thức nhờ thu hay mở L/C, có thể tài trợ xuất nhập khẩu cho những công ty đang thiếu vốn như vậy ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc thu hồi vốn cho những doanh nghiệp mà cụ thể là phòng thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng. Với hành lang pháp lý ngày càng hoàn thiện cùng với chủ trương khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của nhà nước ta, trong thời gian qua số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng. Cụ thể, Cần GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 1 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ Thơ là một trung tâm kinh tế, văn hóa của Đồng Bằng Sông Cửu Long. Có cảng, sân bay, giao thông đường bộ tương đối thuận tiện, vì vậy đây cũng là nơi tập trung nhiều công ty, xi nghiệp hoạt động kinh doanh sản xuất. Ngân hàng công thương Việt Nam là một ngân hàng nhà nước cổ phần đã thấy được tầm quan trọng của Cần Thơ đối với khu vực ĐBSCL nên đã đặt trụ sở ở tp.Cần Thơ từ rất sớm để phục vụ cho phát triển kinh tế vùng trọng điểm này, để hỗ trợ các công ty, doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cũng chính vì vai trò của phòng thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với những doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên em đã chọn đề tài “phân tích hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và thư tín dụng tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ”làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

pdf87 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2245 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ths.NGUYỄN THỊ HỒNG LIỄU NGUYỄN MINH HOÀNG MSSV: 4054391 Lớp: Ngoại Thương 01 Khóa: 31 Cần Thơ – 2009 LỜI CẢM TẠ Trong suốt quá trình học tại Trường Đại Học Cần Thơ, quý thầy cô giáo đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức từ sách vở và kinh nghiệm trong cuộc sống. Cụ thể hơn là quý thầy cô Khoa Kinh tế - QTKD đã tận tình giúp đỡ em từ khi mới bước chân vào giảng đường Đại Học, mọi thứ đều rất lạ và mới mẻ đối với em nhưng được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô cố vấn học tập đã giúp em quen dần với môi trường Đại Học và vượt qua được những khó khăn trong học tập. Giờ đây em cũng đã hoàn thành chương trình đào tạo của Trường và một lần nữa em lại nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Hồng Liễu đã giúp em tổng hợp lại những kiến thức trong suốt 4 năm vừa qua để thực hiện tốt đề tài luận văn tốt nghiệp. Để đạt được thành công hôm nay cũng là nhờ chính sự nỗ lực của bản thân nhưng em nghĩ đó chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ. Đó là em cần phải nhắc đến công ơn của cha mẹ và gia đình đã tạo điều kiện cho em đến trường. Họ đã lo lắng cho em rất nhiều và đã bỏ rất nhiều thời gian và công sức để đưa em đến đích thành công ngày hôm nay. Cuối cùng em không biết nói gì hơn là cảm ơn gia đình và quý thầy cô đã giúp em hoàn thành tốt việc học. Ơn này em sẽ ghi nhớ suốt cả cuộc đời, những người đã giúp em mở cánh cửa tương lai tươi sáng cho mình. Cần Thơ, Ngày 06 tháng 05 năm 2009 Sinh viên thực hiện Nguyễn Minh Hoàng LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài khoa học nào. Cần Thơ, Ngày 06 tháng 05 năm 2009 Sinh viên thực hiện Nguyễn Minh Hoàng NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Ngày … tháng 05 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên và đóng dấu) NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Họ và tên người hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Liễu Học vị: Thạc sỹ. Chuyên ngành: Kế toán kiểm toán. Cơ quan công tác: Trường Đại Học Cần Thơ. Họ và tên học viên: Nguyễn Minh Hoàng. MSSV: 4054391. Chuyên ngành: Kinh tế Ngoại Thương K31. Tên đề tài: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ. NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 2. Về hình thức: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 5. Nội dung và các kết quả đạt được: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 6. Các nhận xét khác: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 7. Kết luận: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Ngày … tháng … năm 2009 Giáo viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Ngày … tháng … năm 2009 Giáo viên phản biện (Ký và ghi rõ họ tên) MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU …………………………………………………………1 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu………………………………………………………..1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………............................2 1.2.1 Mục tiêu chung……………………………………………………………2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể……………………………………………………………2 1.3 Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………….............3 1.3.1 Không gian ……………………………………………………………….3 1.3.2 Thời gian………………………………………………………………….3 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………….3 1.4 Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu ………………………….3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.…...4 2.1 Các phương thức thanh toán quốc tế …………………………………………4 2.1.1 Phương thức chuyển tiền …………………………………………………4 2.1.2 Phương thức thanh toán nhờ thu …………………………………………5 2.1.3 Phương thức tín dụng chứng từ …………………………………………12 2.2 Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………19 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu……………………………………………19 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ………………………………………….19 Chương 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ …………………………………………….20 3.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Thành phố Cần Thơ (Vietinbank Cần Thơ)…………………………………………….20 3.1.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công Thương Việt Nam …………..20 3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank CẦN THƠ ………...21 3.1.3 Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban …………………….22 Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK CẦN THƠ ……………………………………………………..27 4.1 Khái quát hoạt động xuất nhập khẩu TP.Cần Thơ ………………………….27 4.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của VIETINBANK CẦN THƠ từ năm 2006 đến năm 2008 …………………………………………………………………..29 4.3 Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK CẦN THƠ ……31 4.3.1 Giới thiệu chung về tình hình thanh toán quốc tế tại VIETINBANK CẦN THƠ …………………………………………………………………………….31 4.3.2 Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Sau hơn 20 năm nước ta mở cửa, giao thương và bình thường hóa với tất cả các trên thế giới thì nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình là khoảng 7%/năm. Là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực Đông Nam Á. Việt Nam được các chuyên gia kinh tế nước ngoài đánh giá: “Là một nền kinh tế mới nổi và năng động nhất khu vực” hay “Con hổ đang chuyển mình”…đạt được những kết quả đó là do sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân ta trong suốt hơn 20 năm qua. Từ ngày 07/01/2007 Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các điều khoản đã ký kết bắt đầu có hiệu lực. Vì vậy, việc xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam ngày càng nhiều. Đây là mối lo đe doạ lớn đối với các ngân hàng trong nước cả về vốn, công nghệ và trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ. Chính vì vậy mà các ngân hàng trong nước muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình về trình độ quản lý, nghiệp vụ và thủ tục... Trong đó Ngân hàng công thương Việt Nam (ViêtinBank) nói chung và ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh cần thơ (ViêtinBank Cần Thơ) nói riêng cũng không ngoại lệ. Trong các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động thanh toán quốc tế chiếm một vị trí quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân hang và đặc biệt là tạo uy tín đối với khách hàng. Mọi hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của công ty, doanh nghiệp đều phải thông qua ngân hàng để giao dịch với đối tác nước ngoài như: thủ tục xuất nhập khẩu có thể giúp doanh nghiệp thu những món nợ thông qua phương thức nhờ thu hay mở L/C, có thể tài trợ xuất nhập khẩu cho những công ty đang thiếu vốn… như vậy ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc thu hồi vốn cho những doanh nghiệp mà cụ thể là phòng thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng. Với hành lang pháp lý ngày càng hoàn thiện cùng với chủ trương khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của nhà nước ta, trong thời gian qua số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng. Cụ thể, Cần GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 1 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ Thơ là một trung tâm kinh tế, văn hóa của Đồng Bằng Sông Cửu Long. Có cảng, sân bay, giao thông đường bộ tương đối thuận tiện, vì vậy đây cũng là nơi tập trung nhiều công ty, xi nghiệp hoạt động kinh doanh sản xuất. Ngân hàng công thương Việt Nam là một ngân hàng nhà nước cổ phần đã thấy được tầm quan trọng của Cần Thơ đối với khu vực ĐBSCL nên đã đặt trụ sở ở tp.Cần Thơ từ rất sớm để phục vụ cho phát triển kinh tế vùng trọng điểm này, để hỗ trợ các công ty, doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cũng chính vì vai trò của phòng thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với những doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên em đã chọn đề tài “phân tích hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và thư tín dụng tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1.2.1 Mục tiêu chung: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này tại ngân hàng tại ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: Phân tích hoạt động chuyển tiền của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. Phân tích hoạt động nhờ thu của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. Phân tích hoạt động tín dụng chứng từ (L/C) của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. So sánh điểm mạnh, điểm yếu của từng phương thức thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 2 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1.3.1 Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu dựa trên những số liệu thứ cấp của phòng thanh toán xuất nhập khẩu Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. 1.3.2 Thời gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu dựa trên những số liệu báo cáo tài chính của 3 năm 2006-2008 của phòng thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào phân tích tích 3 phương thức thanh toán quốc tế là: hình thức chuyển tiền, hình thức ủy nhiệm nhờ thu và L/C tại phòng thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: Báo cáo thực tập tốt nghiệp:”Tình hình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại VietinBank Cần thơ”. Sinh viên thực hiện là Trần Thị Thu Thảo. Trường Đại học Ngoại thương cơ sở II TP. HCM. Lớp Kinh tế đối Ngoại K24. Nội dung tập trung phân tích quy trình và nội dung mở L/C rất chi tiết. Tuy nhiên bài phân tích thực trạng hoạt động L/C của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Cần thơ quá ngắn và chưa rõ ràng. Luận văn tốt nghiệp: ”Phân tích tình hình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ”. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Xuân Thành. Lớp Tài Chính k27. Khoa Kinh tế - QTKD, Trường Đại Học Cần Thơ. Nội dung: Đề tài phân tích khá chi tiết về tình hình thanh toán quốc tế như: phương thức chuyển tiền, phương thức ủy nhiệm nhờ thu, Phương thức tín dụng chứng từ qua 3 năm từ 2002 đến 2004. Tuy nhiên đề tài còn có một hạn chế là chưa đưa ra được giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại NHCTVN CT. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 3 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ: 2.1.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance): 2.1.1.1 Khái niệm: Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng quy định. Các bên tham gia: Người yêu cầu chuyển tiền (Applicant). Người trả tiền (Payer): Người nhập khẩu, người bị ký phát, người chi trả các chi phí dịch vụ, người trả cổ tức, trái tức, lãi vay Ngân hàng, người trả tiền phạt, bồi thường… Người chuyển tiền (Remitter): Người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí hoạt động trong các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ở nước ngoài, người chuyển phát sinh từ các thu nhập yếu tố. Người hưởng lợi (Beneficiary): là người nhận tiền do người yêu cầu chuyển tiền chỉ định. Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): là Ngân hàng ở nước người yêu cầu chuyển tiền chỉ định. Ngân hàng trung gian (Intermidiary Bank) hay là Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng chuyển tiền ở nước người hưởng lợi. 2.1.1.2 Trình tự tiến hành nghiệp vụ: (5) (4) (3) (2) (6) (1) Sơ đồ 1: QUY TRÌNH TIẾN HÀNH NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 4 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng trả tiền Người yêu cầu (Người NK) Người hưởng lợi (Người xuất khẩu) Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ (1) Người hưởng lợi thực hiện nghĩa vụ quy định trong hiệp định, hợp đồng hoặc các thỏa thuận. (2) Người yêu cầu chuyển tiền ra lệnh cho Ngân hàng của nước mình chuyển ngoại tệ ra bên ngoài. (3) Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu chuyển tiền. (4) Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho Ngân hàng trả tiền ở nước người hưởng lợi. (5) Ngân hàng trả tiền báo nợ tài khoản Ngân hàng chuyển tiền. (6) Ngân hàng trả tiền báo có tài khoản của người hưởng lợi. 2.1.2 Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection): 2.1.2.1 Phương thức nhờ thu trơn (Clean Collection): a. Khái niệm: Phương thức thanh toán nhờ thu trơn là một phương thức thanh toán mà trong đó người có các khoản tiền phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu được, cho nên phải ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ. Các bên tham gia nhờ thu trơn gồm có: Người ủy thác thu tức là người hưởng lợi (Principal) Ngân hàng ở nước người ủy thác là Ngân hàng nhận sự ủy thác chuyển công cụ nhờ thu để nhờ Ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài thu tiền (Remitting Bank) Ngân hàng đại lý của Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người trả tiền, gọi là Ngân hàng nhờ thu (Collecting Bank) hay còn gọi là Ngân hàng xuất trình công cụ thanh toán để đòi tiền (pre-senting Bank). Người trả tiền hay còn gọi là người bị ký phát (Drawee). Các công cụ thanh toán thường gồm có: Hối phiếu thương mại (Bill Of Exchange). Kỳ phiếu thương mại (Promissory Note). Séc quốc tế (International Check). Hóa đơn thu tiền (Financial Invoice) GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 5 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ b. Trình tự tiến hành nghiệp vụ: (6) (3) (7) (2) (4) (5) (1) Sơ đồ 2: QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ NHỜ THU TRƠN Tùy theo đối tượng nhờ thu là gì mà người ta chia ra các quy trình tiến hành nhờ thu khác nhau. Các đối tượng nhờ thu có thể gồm có: Nhờ thu hối phiếu, hóa đơn. Nhờ thu kỳ phiếu, séc. Nhờ thu cổ tức, trái tức. (1) Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ và gửi trực tiếp chứng từ giao hàng cho người nhập khẩu. (2) Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ ký phát một hối phiếu, hoặc hóa đơn đòi tiền Người nhập khẩu và viết lệnh nhờ thu (Collection Instruction) ủy thác Ngân hàng nước mình thu tiền từ Người nhập khẩu. (3) Ngân hàng chuyển tiền ủy thác cho Ngân hàng đại lý (Collecting Bank) của mình ở nước nhập khẩu bằng thư nhờ thu (Collection Letter) và kèm với hối phiếu hoặc hóa đơn yêu cầu Ngân hàng này thu tiền từ Người nhập khẩu. (4) Ngân hàng đại lý xuất trình hối phiếu, hoặc hóa đơn yêu cầu Người nhập khẩu trả tiền, nếu là hối phiếu trả tiền ngày hoặc chấp nhận trả tiền, nếu là hối phiếu trả chậm. (5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho Người hưởng lợi, nếu nhờ thu hối phiếu trả chậm, thì Ngân hàng sẽ chuyển trả hối phiếu đã được Người nhập khẩu ký chấp nhận thanh toán. (6) Ngân hàng đại lý báo có tài khoản của Ngân hàng chuyển tiền. (7) Ngân hàng chuyển báo có tài khoản của Người hưởng lợi. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 6 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Ngân hàng chuyển Remitting Bank Người hưởng lợi Principal Người trả tiền Drawee Ngân hàng thu Collecting Bank Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ c. Nhờ thu séc, kỳ phiếu, cổ tức, trái tức: Về cơ bản quy trình nghiệp vụ nhờ thu các đối tượng nêu trên cũng giống như nhờ thu hối phiếu trơn, tuy nhiên chỉ khác mấy điểm sau đây: Người ủy thác không phải là người ký phát séc, kỳ phiếu, mà là Người hưởng lợi séc và kỳ phiếu do người mắc nợ ký phát cho mình hưởng lợi. Khi nhận được séc và kỳ phiếu, Người hưởng lợi phải ủy thác cho Ngân hàng nước mình thu hộ tiền. Cổ tức, trái tức là khoản thu nhập từ đầu tư vào thị trường chứng khoán quốc tế. Các cổ đông, trái chủ căn cứ vào niên hạn trả cổ tức (nếu có) và trái tức mà tiến hành nhờ Ngân hàng nước mình thu hộ. Quy trình bắt đầu từ quy trình thứ (2) của quy trình nhờ thu hối phiếu trơn. 2.1.2.2 Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): a. Khái niệm: Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là một phương thức thanh toán mà trong đó người có các khoản tiền phải thu ghi trên các công cụ thanh toán, nhưng không thể tự mình thu được từ người bị ký phát mà phải ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc các điều kiện khác đã quy định. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là một phương thức được áp dụng chủ yếu trong thanh toán thương mại quốc tế. Các phương thức thanh toán không kèm chứng từ có nhược điểm cơ bản là không gắn việc nhận chứng từ nhận hàng hóa với việc thanh toán. Do đó, Người nhập khẩu chưa phải thanh toán đã có trong tay bộ chứng từ để nhận hàng hóa từ người chuyên chở. Nhờ vào lợi thế đó, người nhập khẩu thường chiếm dụng vốn của người xuất khẩu, thanh toán chậm, thiếu, thậm chí đưa ra nhiều lý do để từ chối thanh toán, trong khi hàng đã nhận và tiêu thụ. Để phòng ngừa và tránh nhiều rủi ro này, người ta gắn kết việc nhận chứng từ với việc thanh toán lại với nhau. Người xuất khẩu ủy thác cho Ngân hàng thay mặt mình khống chế chứng từ đối với người nhập khẩu với điều kiện là thanh toán đổi lấy chứng từ (Documents against payment - D/P), hoặc chấp nhận thanh toán để đổi lấy chứng từ (Documents against Acceptance - D/A), hoặ
Tài liệu liên quan