Với một môi trường khá mới mẽ, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng cao, từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thị trường toàn cầu, cơ hội rất nhiều và thách thức không ít. Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của thế kỷ 21. Trong quá trình hội nhập Ngân hàng được xác định là một trong những ngành dịch vụ quan trọng và nhạy cảm.
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Kinh doanh Ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, nhạy cảm, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh tế. Trong đó tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng trong các hoạt động của Ngân hàng. Các khoản tín dụng của Ngân hàng tài trợ cho nhiều nhóm khách hàng khác nhau trong nền kinh tế như: các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà xây dựng, nông dân, người mua nhà ở, thương mại, dịch vụ và cả người tiêu dùng. tất cả điều phụ thuộc vào khoản tín dụng của Ngân hàng.
Vì vậy hoạt động tín dụng của Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế đất nước và đó cũng là khoản lợi nhuận mang về chủ yếu cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro và những rủi ro này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để hoạt động kinh doanh ổn định phát triển, đảm bảo có hiệu quả nhưng hạn chế rủi ro trước tiên phải thông qua việc phân tích tín dụng. Do đó, việc phân tích tín dụng là mục tiêu không thể thiếu đối với hoạt động tín dụng của tất cả các Ngân hàng.
Xuất phát từ những vấn đề trên nên em đã chon đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Long An ” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình và từ đó có thể hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
78 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH LONG AN
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN LƯU THỊ CẨM HOÀI
Mssv: 4043429
Lớp: Tài chính Ngân hàng
Khóa: 30
Cần Thơ 2008
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.1 GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể. 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN. 4
2.1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng 4
2.1.2. Phân loại tín dụng. 6
2.1.3 Các nguyên tắc của tín dụng 7
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 8
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 8
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 8
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN 11
3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN 11
3.2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH LONG AN 14
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển. 14
3.2.2. Cơ cấu tổ chức. 15
3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. 16
3.2.4 Các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh 20
3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 21
3.3.1 Lợi nhuận. 21
3.3.2 Thu nhập. 22
3.3.3. Chi phí. 22
3.4 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 23
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH LONG AN 24
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN 24
4.1.1 Phân tích chung tình hình nguồn vốn 24
4.1.2 Cơ cấu nguồn vốn 25
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 25
4.2.1 Phân tích chung tình hình huy động vốn. 25
4.2.2 Phân tích cơ cấu huy động vốn 27
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN 29
4.3.1 Phân tích tình hình cho vay. 29
4.3.1.1 Phân tích tình hình cho vay theo thành phần kinh tế. 29
4.3.1.2 Phân tích cho vay theo thời hạn. 31
4.3.1.3 Phân tích cho vay theo ngành nghề. 33
4.3.2 Phân tích tình hình thu nợ của Ngân hàng. 35
4.3.2.1 Phân tích thu nợ theo thành phần kinh tế. 35
4.3.2.2 Phân tích thu nợ theo thời gian. 37
4.3.2.3 Phân tích thu nợ theo ngành nghề 39
4.3.3 Phân tích tình hình dư nợ của Ngân hàng 41
4.3.3.1 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế 41
4.3.3.2 Phân tích dư nợ theo thời gian 42
4.3.3.3 Phân tích theo ngành nghề. 43
4.3.4 Phân tích nợ quá hạn 45
4.3.4.1 Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế. 45
4.3.4.2 Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn. 47
4.3.4.3 Phân tích theo ngành nghề. 49
4.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 50
4.4.1. Hệ số thu nợ 51
4.4.2. Dư nợ trên vốn huy động 51
4.4.3. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 52
4.4.4. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn 53
4.4.5. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (DSTN/DNBQ) hay hệ số vòng: 53
4.4.6. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (NQN/TDN). 54
CHƯƠNG 5 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH LONG AN 56
5.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG..56
5.2 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG 57
5.2.1.Mục tiêu chung 57
5.2.2.Chỉ tiêu cụ thể 59
5.3 GIẢI PHÁP 59
5.3.1 Nguồn vốn 59
5.3.2. Tín dụng, thẩm định, bảo lãnh. 60
5.3.3 Chất lượng tín dụng. 61
5.3.4 Kết quả, hiệu quả kinh doanh, trích dự phòng rủi ro 61
5.3.5 Phát triển dịch vụ: 62
5.3.6 Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin 63
5.3.7 Phát triển mạng lưới: 63
5.3.8 Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 63
5.3.9 Công tác kiểm tra và chấp hành quy chế quy định thực hiện sổ tay nghiệp vụ63
5.3.10 Nâng cao sức cạnh tranh, năng lực tài chính. 65
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 66
6.1 KẾT LUẬN 66
6.2 KIẾN NGHỊ 67
6.2.1 Đối với cơ quan Nhà nước. 67
6.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước.......................................................................67
6.2.3 Đối với Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Long An 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Long An 2005-2007 21
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn tại Ngân hàng qua 3 năm 2005-2007 24
Bảng 3 : Tình hình huy động vốn tại chi nhánh qua ba năm 2005-2007 26
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2005-2007 30
Bảng 5: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng qua 3 năm 2005-2007 31
Bảng 6: Doanh số cho vay theo ngành nghề qua 3 năm 2005-2007 33
Bảng 7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2005-2007 35
Bảng 8: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng qua 3 năm 2005-2007 37
Bảng 9: Doanh số thu nợ theo ngành nghề qua 3 năm 2005-2007 39
Bảng 10: Dư nợ theo thành phần kinh tế qua ba năm 2005-2007 41
Bảng 11: Dư nợ theo thời hạn tín dụng qua ba năm 2005-2007 42
Bảng 12: Dư nợ theo ngành nghề qua ba năm 2005-2007 43
Bảng 13: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế qua ba năm 2005-2007 45
Bảng 14: Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng qua ba năm 2005-2007 48
Bảng 15: Nợ quá hạn theo ngành nghề qua ba năm 2005-2007 49
Bảng 16: Chỉ tiêu hệ số thu nợ của hoạt động tín dụng qua ba năm 51
Bảng 17: Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động qua ba năm 51
Bảng 18: Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn qua ba năm 52
Bảng 19: Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn qua ba năm 53
Bảng 20: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng qua ba năm 53
Bảng 21: Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ qua ba năm 54
Bảng 22 : Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng qua ba năm 55
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Mô tả quan hệ hoạt động tín dụng 4
Hình 2: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng 15
Hình 3: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2005-2007. 21
Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn qua ba năm 2005-2007 25
Hình 5: Cơ cấu vốn huy động theo tính chất. qua ba năm 2005-2007 27
Hình 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động qua ba năm 2005-2007 28
Hình 7: Kết cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua ba năm 29
Hình 8: Kết cấu doanh số cho vay theo thời gian qua ba năm 32
Hình 9: Kết cấu doanh số cho vay theo ngành nghề qua ba năm 33
Hình 10: Kết cấu doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua ba năm 37
Hình 11: Kết cấu doanh số thu nợ theo thời gian của chi nhánh qua ba năm 38
Hình12: Kết cấu doanh số thu nợ theo ngành của chi nhánh qua ba năm 39
Hình 13: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế qua ba năm 41
Hình 14: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn qua ba năm 43
Hình 15: Kết cấu dư nợ theo ngành của chi nhánh qua ba năm 44
Hình 16: Cơ cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế qua ba năm 46
Hình 17: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn qua ba năm 47
Hình 18: Kết cấu nợ quá hạn theo ngành qua ba năm ...50
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NV Nguồn vốn
TG Tiền gửi
TG TCKT Tiền gửi Tổ chức kinh tế
KH Kỳ hạn
∑ Tổng
TDH Trung dài hạn
QD Quốc doanh
DS Doanh số
VHĐ Vốn huy động
NQH Nợ quá hạn
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với một môi trường khá mới mẽ, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng cao, từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thị trường toàn cầu, cơ hội rất nhiều và thách thức không ít. Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của thế kỷ 21. Trong quá trình hội nhập Ngân hàng được xác định là một trong những ngành dịch vụ quan trọng và nhạy cảm.
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Kinh doanh Ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, nhạy cảm, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh tế. Trong đó tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng trong các hoạt động của Ngân hàng. Các khoản tín dụng của Ngân hàng tài trợ cho nhiều nhóm khách hàng khác nhau trong nền kinh tế như: các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà xây dựng, nông dân, người mua nhà ở, thương mại, dịch vụ và cả người tiêu dùng... tất cả điều phụ thuộc vào khoản tín dụng của Ngân hàng.
Vì vậy hoạt động tín dụng của Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế đất nước và đó cũng là khoản lợi nhuận mang về chủ yếu cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro và những rủi ro này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để hoạt động kinh doanh ổn định phát triển, đảm bảo có hiệu quả nhưng hạn chế rủi ro trước tiên phải thông qua việc phân tích tín dụng. Do đó, việc phân tích tín dụng là mục tiêu không thể thiếu đối với hoạt động tín dụng của tất cả các Ngân hàng.
Xuất phát từ những vấn đề trên nên em đã chon đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Long An ” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình và từ đó có thể hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tập trung tìm hiểu và phân tích về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An qua 3 năm 2005-2007.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
Trên cơ sở tìm hiểu hoạt động tín dụng của Chi nhánh qua ba năm (2005-2007) thông qua mục tiêu chung ta tiến hành phân tích những mục tiêu cụ thể như sau:
- Đánh giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng để thấy được khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế cũng như trong dân cư của Ngân hàng.
- Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ để thấy được khả năng sử dụng vốn của Ngân hàng, đảm bảo cho Ngân hàng có thể duy trì và mở rộng nguồn vốn cho vay tránh tình trạng ứ động vốn.
- Bên cạnh đó việc phân tích nợ quá hạn để thấy được chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Chi nhánh Long An. Tuy nhiên do mỗi Ngân hàng có những quy định, đặc thù riêng nên số liệu có phần hạn chế trong quá trình phân tích.
1.3.2 Thời gian
Luận văn trình bày dựa trên thông tin về số liệu thu thập qua 3 năm 2005, 2006, 2007 tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An với thời gian thực hiện Luận văn bắt đầu từ 11/02/2008 đến hết ngày 25/04/2008.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu xung quanh những vấn đề của hoạt động tín dụng như: tình hình huy động vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua một số tài liệu nghiên cứu, phân tích về hoạt động tín dụng. Qua quá trình lược khảo các đề tài đó, em nhận thấy vấn đề tín dụng đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích rất sâu, kỹ lưỡng và đầy đủ. Trên cơ sở những lý luận, phân tích chuyên môn của các tài liệu đó vận dụng vào thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển chi nhánh Long An để thực hiện đề tài. Sau đây là một số tài liệu mà em có điều kiện tham khảo trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài:
- Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long Cần Thơ (2002-2004), Tác giả: Hứa Thị Hồng Hạnh
- Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang (1998-2000), Tác giả: Nguyễn Văn Thôn.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN.
2.1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái kinh tế hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia.
Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
Cụ thể hơn, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một bên là người cho vay, còn bên kia là những người đi vay trong xã hội trên cơ sở hoàn trả vốn và cả lãi. Quan hệ tín dụng được mô tả theo mô hình sau:
Giá trị vốn
Người cho vay
Người đi vay
Giá trị vốn + lãi
Hình 1: Mô hình mô tả quan hệ hoạt động tín dụng
2.1.1.2 Bản chất tín dụng
Tín dụng là một hoạt động rất đa dạng và phong phú nhưng ở bất cứ dạng nào thì tín dụng cũng thể hiện ở ba mặt sau :
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một khối lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển giao chỉ mang tính chất tạm thời.
- Khi người sử dụng hoàn trả lại một lượng giá trị từ người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm, phần này được gọi là phần lời hay phần lợi tức tín dụng.
2.1.1.3 Chức năng tín dụng
- Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất.
Điều này thể hiện ở chỗ:
+ Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
+ Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất.
+ Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
- Chức năng phân phối lại tài nguyên.
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ:
+ Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
+ Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối lại.
- Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế:
+ Thông qua quá trình huy động và cho vay, tín dụng góp phần phản ánh mức độ phát triển kinh tế.
+ Thông qua quá trình cho vay Ngân hàng có điều kiện xem xét tình hình tài chính của đơn vị vay vốn, tình hình sử dụng vốn và khả năng thu hồi nợ của đơn vị.
2.1.2. Phân loại tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất phong phú, đa dạng. Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau.
- Căn cứ vào thời hạn:
+ Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động, vốn thanh toán của các tổ chức kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của dân cư, vai trò của nó là đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế.
+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn bổ sung vốn cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng những công trình phục vụ sản xuất có qui mô vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn cung cấp vốn cho công trình đầu tư xây dựng cơ bản, qui trình kỹ thuật và công nghệ có thời hạn dài và quy mô lớn.
- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
+ Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
+ Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo đảm của người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao, đối với ngân hàng khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Căn cứ vào mục đích tín dụng:
+ Tín dụng bất động sản, bao gồm:
Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước ngoài.
+ Tín dụng công thương nghiệp: đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi phí như: mua nguyên liệu, trả thuế và chi trả lương.
+ Tín dụng nông nghiệp: đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp cho các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc.
+ Tín dụng cá nhân: đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, trang thiết bị trong nhà…Ngày nay, Ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là khoản tín dụng cấp cho các Ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
+ Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng mua trang thiết bị, máy móc và cho thuê đại chúng.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
+ Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ…
+ Cho vay chi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
2.1.3 Các nguyên tắc của tín dụng
Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay Ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không thể nói đến sự tồn tại và phát triển các quan hệ vay vốn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn. Việc thoả thuận và sự cụ thể hóa nguyên tắc này như một trong những điều kiện cho vay được sử dụng làm cơ sở để Ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt động của các Ngân hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng vốn vay Ngân hàng
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ giao dịch quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định. Trong khoản thời thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) với gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng. Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các Ngân hàng không thể an toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp tại phòng tín dụng, phòng kế hoạch-nguồn vốn, phòng tài chính - kế toán, phòng tổ chức hành chính.
- Tham khảo tạp chí, trang web, giáo trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu, đồng thời tham khảo ý kiến những người trực tiếp công tác tại đơn vị để làm dữ liệu phân tích.
2.2.2. Phương pháp phân tích s