Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, để hòa nhập vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quốc gia không ngừng phấn đấu để đưa đất nước mình phát triển. Tuy nhiên, mỗi quốc gia đều có điểm xuất phát khác nhau.
Việt Nam có đặc điểm là một nước với hơn 80% dân số sống ở nông thôn, nên bên cạnh đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu,.thì việc đẩy mạnh một nền nông nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan trọng, nó là cơ sở cho sự phát triển của một nền kinh tế phát triển ổn định. Khi nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống của người dân được nâng cao, xã hội càng tiến bộ, đất nước từng bước theo kịp với sự phát triển của toàn cầu. Để làm được điều đó thì ngoài các yếu tố cần thiết như các chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà Nước thì vai trò của các Ngân hàng. Đặc biệt là Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn là hết sức to lớn.
Từ những lý do trên nên em chọn đề tài “phân tích hoạt động tín dụng và nhu cầu vay vốn của khách hàng tại chi nhánh NHNo & PTNT Vị Thủy” để thực hiện luận văn trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vị Thuỷ.
75 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng và nhu cầu vay vốn của khách hàng tại chi nhánh NHNo & PTNT Vị Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, để hòa nhập vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quốc gia không ngừng phấn đấu để đưa đất nước mình phát triển. Tuy nhiên, mỗi quốc gia đều có điểm xuất phát khác nhau.
Việt Nam có đặc điểm là một nước với hơn 80% dân số sống ở nông thôn, nên bên cạnh đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu,...thì việc đẩy mạnh một nền nông nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức quan trọng, nó là cơ sở cho sự phát triển của một nền kinh tế phát triển ổn định. Khi nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống của người dân được nâng cao, xã hội càng tiến bộ, đất nước từng bước theo kịp với sự phát triển của toàn cầu. Để làm được điều đó thì ngoài các yếu tố cần thiết như các chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà Nước thì vai trò của các Ngân hàng. Đặc biệt là Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn là hết sức to lớn.
Từ những lý do trên nên em chọn đề tài “phân tích hoạt động tín dụng và nhu cầu vay vốn của khách hàng tại chi nhánh NHNo & PTNT Vị Thủy” để thực hiện luận văn trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vị Thuỷ.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Vị Thủy là huyện mới thành lập, vì vậy theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước, Vị Thủy đang thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá các hình thức sản xuất nông nghiệp. Đồng thời kết hợp các hình thức này lại với nhau để tạo nên năng suất kinh tế cao nhất bằng cách hướng dẫn và kêu gọi người nông dân trồng nhiều loại cây khác nhau trên đất của họ và chăn nuôi các loài gia súc, thuỷ sản có lợi hơn. Muốn vậy thì người nông dân phải có đủ vốn để đầu tư sản xuất. Nguồn vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng nguồn vốn dồi dào nhất, kịp thời nhất là nguồn vốn ngân hàng. Vì vậy, vai trò của các Ngân hàng mà đặc biệt là Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Vị Thủy là rất quan trọng.
Trong công cuộc đổi mới ngày nay, ngân hàng thật sự là nhân tố quyết định hàng đầu cho sự phát triển kinh tế và đã trở thành người bạn thân thiết của người dân. Điều đó, được thể hiện qua quá trình giúp vốn cho nông dân đẩy mạnh sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp năng cao đời sống, giả quyết việc làm cho số lượng lớn lao động ở nông thôn góp phần xóa dần tình trạng đói nghèo ở nông thôn. Tuy nhiên, nhu cầu vốn của người nông dân ngày càng cao, nên NHNo & PTNT Vị Thủy đã đặt ra cho mình một nhiệm vụ hết sức quan trọng, đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách hợp lý nhất và đồng thời thu hồi vốn một cách cách hiệu quả nhất.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và nhu cầu vay vốn của khách hàng tại chi nhánh NHNo & PTNT Vị Thủy. Từ đó, ta thấy được điểm mạnh và điểm yếu của Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình tăng trưởng tín dụng qua các năm từ 2004 – 2006 bao gồm các doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ.
- Phân tích đánh giá tỷ trọng tín dụng qua các năm từ 2004 – 2006 bao gồm doanh số cho vay.
- Phân tích nhu cầu vay vốn của khách hàng tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vị Thuỷ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng và khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về thời gian
- Thông tin số liệu được sử dụng cho luân văn là thông tin số liệu từ năm 2004 - 2006.
- Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 12/3/2007 đến ngày 11/6/2007.
1.3.2 Phạm vi về không gian
Luận văn này được thực hiện trên số liệu tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vị Thuỷ, bên cạnh đó lấy số liệu điều tra trực tiếp từ 40 hộ nông dân của huyện Vị Thủy về tình hình sản xuất nông nghiệp của các hộ.
1.3.3 Phạm vi về nội dung
Vì thời gian thực hiện không nhiều, kiến thức tích luỹ ở ghế nhà trường là chủ yếu mà lĩnh vực về Ngân hàng thì rất rộng nên luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu ở những nội dung sau:
- Tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn thực tế tại chi nhánh NHNo & PTNT Vị Thuỷ qua các năm từ 2004 đến 2006 để thấy rõ thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Phân tích nhu cầu vay vốn của khách hàng ở địa bàn huyện Vị Thủy trên số liệu điều tra trực tiếp từ nông dân. Trong bài viết của em chỉ tập trung phân tích trên hộ sản xuất phần nông nghiệp vì đây là lĩnh vực thuộc chuyên ngành của mình.
- Từ việc phân tích nhằm rút ra những điểm mạnh và điểm yếu của Ngân hàng để đưa ra phương hướng khắc phục cũng như tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến mặt hạn chế đó.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để thu hút ngày càng nhiều khách hàng, hạn chế rủi ro trong cho vay và tạo thêm uy tín cho chi nhánh để tạo thêm nguồn vốn cho khách hàng vay nhằm giải quyết được phần nào nhu cầu của khách hàng.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các khái niệm về hoạt động tín dụng
È Tín dụng: Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Trong quan hệ này được thể hiện qua các nội dung sau:
+ Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hoá, máy móc, trang thiết bị.
+ Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng người đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
È Cho vay: Là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
È Khách hàng vay: Bao gồm pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân và cá nhân có đủ điều kiện vay vốn tại tổ chức tín dụng theo qui định của pháp luật.
È Thời hạn cho vay: Là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thõa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam với khách hàng.
È Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian nhất định.
È Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
È Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
È Nợ quá hạn: Là số tiền gốc hoặc lãi của khoản vay, các khoản phí, lệ phí khác đã phát sinh nhưng chưa được trả sau ngày đến hạn phải trả.
È Vốn tự có: Tham gia vào dự án vay NHNo & PTNT Việt Nam bao gồm vốn bằng tiền, giá trị tài sản.
È Vốn huy động: Là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng rất lớn trong các ngân hàng, gồm:
+ Vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, vốn nhàn rỗi của dân cư.
+ Vốn huy động qua các chứng từ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Vốn vay từ Ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng khác.
2.1.2 Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng sau:
ü Chức năng phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối lại.
ü Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất: Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung đựơc thực hiện một cách bình thường và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá.
2.1.3 Phân loại tín dụng
Tín dụng phân loại theo tiêu thức thời hạn có ba loại:
ü Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong Ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
ü Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ.
ü Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.4 Các hình thức huy động vốn
2.1.4.1 Các loại tiền gửi
ü Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng, và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Loại tiền gửi này tuy biến động thường xuyên nhưng nó vẫn có được số dư ổn định do việc gửi tiền vào và rút tiền ra có sự chênh lệch về thời gian, số lượng, nên Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay.
ü Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng. Như vậy, theo nguyên tắc khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn.
- Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh, vì vậy Ngân hàng thường chú trọng các biện pháp khuyến khích khách hàng gửi tiền. Các Ngân hàng thương mại thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu gửi tiền của khách hàng, thông thường có các loại kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,...Với mỗi kỳ hạn Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
ü Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Trong hình thức huy động này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm, sổ này được coi như giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm hai loại:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2.1.4.2 Phát hành các chứng từ có giá
Gồm kỳ phiếu Ngân hàng và trái phiếu Ngân hàng
ü Kỳ phiếu Ngân hàng: Là công cụ huy động vốn tiết kiệm vào Ngân hàng, do Ngân hàng phát hành nhằm vào những mục đích kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định.
ü Trái phiếu Ngân hàng: Là công cụ huy động vốn trung và dài hạn vào Ngân hàng. Trái phiếu Ngân hàng cũng được coi là sản phẩm của thị trường chứng khoán, được giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán.
Lãi suất của hai loại này thường cao hơn các loại tiền gửi khác.
2.1.5 Nhu cầu vay vốn của khách hàng
Ø Nhu cầu vốn cho ngành trồng trọt
Huyện Vị Thủy là một huyện thuộc vùng sâu vì vậy nhu cầu vay chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Hàng năm người nông dân phải bỏ ra một số vốn để trả phần chi phí làm ruộng, cải tạo vườn nhằm đáp ứng nhu cầu gieo trồng trong vụ mùa như: lúa, mía, hoa màu và các loại cây màu khác…
Những khoản chi phí đó là chi phí về hạt giống, cây giống, phân bón thuốc trừ sâu, cày cấy, bên cạnh đó đòi hỏi phải có các máy móc phục vụ cho vụ mùa như: máy bơm, máy suốt lúa, máy sấy…
Ngoài ra người nông dân gần đây còn phải chịu cảnh cháy rầy rủi ro trong trồng trọt đây là nguyên nhân chính trong nhu cầu vốn ngày càng tăng lên trong ngành nông nghiệp mà đặc biệt là trong trồng lúa.
Ø Nhu cầu vốn cho chăn nuôi
Bên cạnh trồng trọt thì lĩnh vực chăn nuôi gần đây phát triển không kém, người dân ngày càng có nhu cầu vay vốn cho chăn nuôi tăng lên với sự kết hợp của mô hình VAC, VRAC,…chi phí đầu tư cho mô hình thường không nhỏ và chủ yếu là đầu tư về con giống, thức ăn, thuốc men, chuồng trại.
Ø Nhu cầu vốn cho thuỷ sản
Cùng với việc phát triển các lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt thì Thuỷ sản cũng bắt đầu phát triển mạnh trong những năm gần đây vì dịch cúm gia cầm làm cho nhu cầu về thực phẩm tăng mạnh, để đáp ứng nhu cầu về thực phẩm một phần cho người dân địa phương và một phần cung cấp cho các tỉnh lân cận như: Thành Phố Cần Thơ, Kiên Giang,Vĩnh Long,… Nhưng đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản thì nguồn vốn là quan trọng nhất vì vậy Ngân hàng đóng vai trò to lớn trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất của người dân.
2.1.6 Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.6.1 Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật .
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam.
2.1.6.2 Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho năm, quý, tháng.
- Lãi suất cho vay thực hiện theo qui định của NHNo & PTNT cấp trên trong từng thời kỳ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ, cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ.
Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
2.1.6.3 Các nguyên tắc của tín dụng
ü Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay của sử dụng vốn vay tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
ü Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi và trả đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này bảo đảm cho tiền vay được thu hồi đầy đủ và có sinh lời.
2.1.6.4 Qui trình cho vay tại NHNo & PTNT Vị Thủy
a. Hồ sơ vay vốn: Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gởi giấy xin vay vốn, và các thông tin, tài liệu cần thiết cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vị Thủy, bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin vay vốn.
- Sổ vay vốn (đối với hộ sản xuất nông - lâm - ngư - nghiệp vay vốn không phải bảo đảm tiền vay)
- Sổ hộ khẩu.
- Giấy chứng minh nhân dân.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính), giấy sở hữu các tài sản thế chấp khác (bản chính).
- Dự án phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có)
- Hợp đồng tín dụng.
b. Sơ đồ qui trình
(6)
Khách hàng
Phòng tín dụng
Phòng KT-NQ
Giám Đốc
(5)
(1) (2)
(3)
(4)
Hình 1: Qui trình cho vay
c. Giải thích qui trình
(1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách để nộp hồ sơ xin vay vốn.
(2) Cán bộ tín dụng xuống địa bàn nơi khách hàng sản xuất kinh doanh để thẩm định những điều kiện cần thiết.
(3) Nếu hợp lý thì cán bộ tín dụng xem xét cho vay và trình lên Giám Đốc.
(4) Ban Giám Đốc kiểm tra duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ vay vốn và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng sau đó trả hồ sơ được duyệt cho trưởng Phòng Tín Dụng. Trưởng Phòng Tín Dụng gửi lại cho Cán bộ Tín Dụng
(5) Cán bộ Tín Dụng chuyển hồ sơ cho vay sang Phòng Kế Toán.
(6) Phòng Kế Toán khi nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ vay vốn, mở sổ cho vay, làm thủ tục phát vay cho khách hàng, sau đó chuyển hồ sơ cho vay sang Thủ Quỹ. Ngân Quỹ nhận lệnh chi tiền sẽ làm thủ tục giải ngân cho khách hàng.
2.6.1.5 Một vài chỉ tiêu áp dụng trong phân tích
ü Phân tích nguồn vốn huy động: Là xác định khả năng và qui mô thu hút vốn từ nền kinh tế của một ngân hàng.
ü Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân Hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
ü Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định.
Để xác định được dư nợ, Ngân Hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
ü Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.
ü Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt. Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
ü Doanh số cho vay trên vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh vốn huy động đáp ứng bao nhiêu phần trăm trong doanh số cho vay tại ngân hàng. Nếu vốn huy động chiếm tỷ trọng càng lớn dùng để cho vay thì thể hiện tính tự chủ cao của ngân hàng trong việc sử dụng vốn.
ü Dư nợ trên vốn huy động: Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, so sánh được khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
ü Vòng quay tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (lần) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
ü Nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, nó cho thấy khả năng trả nợ của khách hàng cao hay thấp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng và nhu cầu vay vốn của khách hàng ở huyện Vị Thuỷ chủ yếu được thực hiện qua NHNo & PTNT Vị Thủy cho nên nội dung nghiên cứu này được chọn nghiên cứu tại NHNo & PTNT Vị Thủy.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ 32 hộ nông dân sản xuất nông nghiệp ở huyện Vị Thủy trong đó lĩnh vực trồng trọt là 16 mẫu, chăm nuôi 10 mẫu và thủy sản là 6 mẫu.
- Số liệu thứ cấp được thu thập qua các tài liệu của ngân hàng như: Cẩm nang tín dụng, tập bài giảng về cho vay hộ cá thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tổng hợp c