Hiện nay, có hai phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin, đó là: Phân tích thiết kế hướng chức năng và phân tích thiết kế hướng đối tượng. Với đề tài quản lý tuyển sinh vào lớp 10 này em chọn phương pháp phân tích và thiết kế hướng chức năng. Mục đích của đề tài này là phát triển hệ thống quản lý tuyển sinh vào lớp 10 ở các trung học phổ thông (THPT). Phần mềm giúp cho công việc quản lý dễ dàng, nhanh chóng, chính xác hơn và hiệu quả hơn trong việc đưa ra các báo cáo, các số liệu thống kê; đồng thời tiết kiệm được thời gian và công sức của con người.
53 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích, thiết kế hệ thống thi tuyển sinh vào lớp 10 Trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đại học Quốc Gia TP hồ chí minh
Trường đại học công nghệ thông tin
Khoá luận tốt nghiệp
Chuyên ngành : Công nghệ thông tin
Mã số :
Ngày giao luận văn :
Ngày nộp luận văn :
Tên đề tài:
“Phân tích, thiết kế hệ thống thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT”
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ Ninh
Lớp: K1CT3
Cán bộ hướng dẫn:
Họ và tên: Trần Nguyên Hương
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Đơn vị công tác: Cao đẳng sư phạm trung ương
Hà NộI - 2009
Danh sách các hình vẽ
Bảng từ viết tắt
Từ hoặc viết tắt
Từ hoặc cụm từ chi tiết
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
Sở GD & ĐT
Sở Giáo dục và Đào tạo
KVTS
Khu vực tuyển sinh
HKTT
Hộ khẩu thường trú
NV1
Nguyện vọng 1
NV2
Nguyện vọng 2
NV3
Nguyện vọng 3
TT GDTX
Trung tâm giáo dục thường xuyên
SBD
Số báo danh
Chức năng XL
Chức năng xử lý
Kho DL
Kho dữ liệu
HS ĐKDT
Hồ sơ đăng ký dự thi
KQTT
Kết quả thi tuyển
KQXT
Kết quả xét tuyển
HS ĐKXT
Hồ sơ đăng ký xét tuyển
QLTS
Quản lý tuyển sinh
HQTCSDL
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Lời cảm ơn
Để hoàn thành khóa luận, trước hết tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo Trần Nguyên Hương - Người hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài khoá luận lần này. Tôi cảm ơn Thầy đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Công Nghệ Thông Tin đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, những kinh nghiệm trong suốt thời gian tôi học tại trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và các bạn đã chia sẻ và động viên em trong thời gian làm khóa luận.
Học viên
Nguyễn Thị Thuỳ Ninh
Mở đầu
Hiện nay, có hai phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin, đó là: Phân tích thiết kế hướng chức năng và phân tích thiết kế hướng đối tượng. Với đề tài quản lý tuyển sinh vào lớp 10 này em chọn phương pháp phân tích và thiết kế hướng chức năng. Mục đích của đề tài này là phát triển hệ thống quản lý tuyển sinh vào lớp 10 ở các trung học phổ thông (THPT). Phần mềm giúp cho công việc quản lý dễ dàng, nhanh chóng, chính xác hơn và hiệu quả hơn trong việc đưa ra các báo cáo, các số liệu thống kê; đồng thời tiết kiệm được thời gian và công sức của con người.
Nội dung của đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Khảo sát và hệ thống tuyển sinh vào lớp 10, quy trình tuyển sinh: cách tổ chức thi tuyển, cách tổ chức xét tuyển, điều kiện thi và xét tuyển.
Chương 2: Phân tích hệ thống, vẽ biểu đồ phân cấp chức năng thể hiện hoạt động của công tác quản lý, vẽ biểu đồ luồng dữ liệu thể hiện đầu vào là điều kiện thi và xét tuyển và đầu ra là học sinh đủ điều kiện thi và xét tuyển vào trường đã đăng ký của từng học sinh.
Chương 3: Thiết kế hệ thống, thiết kế cơ sở dữ liệu (CSDL), thiết kế các giao diện cho biết quy trình đầu vào và đầu ra trong quá trình quản lý tuyển sinh.
Chương 4: Cài đặt ứng dụng và Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server Express 2005 và dùng ngôn ngữ lập trình C# 3.0 và 3.5 hoặc cao hơn, cài đặt chương trình chạy thử. Phần kết luận trình bày tóm tắt về các nội dung thực hiện trong đề tài khóa luận.
Do thời gian nghiên cứu và khả năng tìm hiểu có hạn, nên đề tài của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, đánh giá của thầy cô và các bạn giúp cho đề tài của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2009
Học viên
Nguyễn Thị Thùy Ninh Lớp K1CT3
Chương I
Tổng quan về hệ thống tuyển sinh vào lớp 10
1.1. Giới thiệu chung
Theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy trình tuyển sinh vào lớp 10 THPT, chúng ta có 3 hình thức tuyển sinh phổ biến: thi tuyển, xét tuyển, kết hợp cả thi và xét tuyển. Quá trình tuyển sinh vào lớp 10 THPT thực hiện theo quyết định số 12/2006/QĐ - BGD & ĐT ngày 05 tháng 04 năm 2006 và quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên ban hành kèm theo Quyết định số 82/2008/QĐ - BGD & ĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Qua quá trình tìm hiểu quy trình tuyển sinh vào lớp 10 của một số trường THPT ở Hà Nội năm học 2009 - 2010, tôi nhận thấy:
Trên địa bàn Hà Nội, có các loại hình đào tạo: Công lập, ngoài Công lập, trường chuyên, các lớp chuyên trực thuộc các trường Đại học và Học viện. Một số trường công lập có lớp chuyên như THPT Chu Văn An, THPT Nguyễn Huệ - Hà Đông.
Các trường Công lập và trường chuyên áp dụng phương pháp thi tuyển hoặc kết hợp cả thi tuyển và xét tuyển.
Các trường ngoài công lập tổ chức xét tuyển dựa trên học bạ của học sinh và kết quả thi tuyển vào các trường khác.
Mỗi trường thành lập một hội đồng tuyển sinh. Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào nhiệm vụ và năng lực của cán bộ, giáo viên đề nghị Giám đốc Sở GD & ĐT Hà Nội ra Quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh (theo mẫu) của đơn vị.
1.2. Quy trình tuyển sinh vào lớp 10 ở Hà Nội
1.2.1. Yêu cầu
Hàng năm, Sở Giáo Dục và Đào Tạo Hà Nội yêu cầu Hiệu trưởng các trường THPT thực hiện một số công việc chuẩn bị và tiếp nhận học sinh trúng tuyển vào lớp 10, cụ thể như sau:
Thực hiện đúng lịch tuyển sinh và chế độ báo cáo theo quy định.
Tuyển sinh đúng chỉ tiêu được giao, đúng địa điểm quy định.
Thông báo công khai chỉ tiêu tuyển sinh, điểm chuẩn của trường, lịch tiếp nhận hồ sơ để học sinh và cha mẹ học sinh thuận tiện theo dõi.
Phân công cán bộ, giáo viên trực đầy đủ, đúng giờ, khi tiếp nhận hồ sơ của học sinh có thái độ văn minh, lịch sự.
Tuyệt đối không được thu lệ phí tuyển sinh hoặc bất kỳ một khoản đóng góp nào khác của học sinh.
Không nhận học sinh không đủ điều kiện trúng tuyển (nguyện vọng, điểm chuẩn, tuổi) và thiếu hồ sơ.
Tạo thuận lợi cho học sinh khi rút hồ sơ.
1.2.2. Thành lập hội đồng tuyển sinh
Mỗi nhà trường thành lập một hội đồng tuyển sinh, Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào nhiệm vụ và năng lực của cán bộ, giáo viên đề nghị Giám đốc Sở GD & ĐT Hà Nội ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh (theo mẫu) của đơn vị Thành phần Hội đồng tuyển sinh của đơn vị gồm:
Chủ tịch là Hiệu Trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng;
Phó chủ tịch là Phó Hiệu trưởng;
Thư ký là Thư ký hội đồng giáo dục;
Các uỷ viên (có 4 uỷ viên) là những cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao, trong đó có 01 cán bộ Văn Phòng.
1.2.3. Xác định điểm chuẩn (đối với các trường THPT công lập)
Căn cứ
Chỉ tiêu tuyển sinh được giao;
Danh sách điểm xét tuyển theo nguyện vọng 1 (NV1), danh sách điểm xét tuyển theo NV2 (đã có đánh dấu những học sinh có khả năng vào các lớp chuyên, trường chuyên và được xếp theo thứ tự điểm xét tuyển từ cao đến thấp).
Điều kiện
Phải có sự liên kết giữa các trường trong cùng một khu vực tuyển sinh (KVTS). Nắm vững và đầy đủ các thông tin (chỉ tiêu, điểm chuẩn của các trường trong cùng một KVTS), nên tổ chức họp giữa các trường trong cùng KVTS để xác định điểm chuẩn cho từng trường.
Cách xác định điểm chuẩn
Bước 1 : Xác định sơ bộ điểm chuẩn của từng trường trong cùng KVTS để sắp xếp thứ tự từ trường có điểm chuẩn cao đến trường có điểm chuẩn thấp (sau khi đã trừ các học sinh đỗ các lớp chuyên, trường chuyên).
Bước 2: Xác định điểm chuẩn của từng trường:
Trường thứ nhất (có điểm chuẩn cao nhất của KVTS, chỉ lấy học sinh có nguyện vọng 1, không có nguyện vọng 2): xác định điểm chuẩn cao cho học sinh đủ điều kiện về điểm xấp xỉ bằng số chỉ tiêu được giao (có thể lấy dư thêm khoảng 3 %).
Trường thứ hai: xác định số lượng và điểm chuẩn theo NV1 và NV2, sao cho số học sinh có NV1 (đạt điểm chuẩn) cộng với số học sinh có NV2 (có điểm xét tuyển cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,5 điểm) nhưng không trúng tuyển NV1 vào trường thứ nhất, đạt xấp xỉ bằng chỉ tiêu được giao (có thể lấy dư thêm 5%).
Trường thứ ba: xác định số lượng và điểm chuẩn theo NV1 và NV2, sao cho số học sinh có NV1 (đạt điểm chuẩn) cộng với số học sinh có NV2 (có điểm xét tuyển cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,5 điểm) nhưng không trúng tuyển NV1 vào trường thứ nhất hoặc trường thứ hai, đạt xấp xỉ bằng chỉ tiêu được giao (có thể lấy dư 5%).
Các trường tiếp theo, cách tính điểm chuẩn tương tự như trên, số dư có thể tăng thêm từ 6 đến 10%.
Chú ý: Các trường khi tính số lượng học sinh có NV2 cần chú ý đến thực tế nếu học sinh ở quá xa trường và ở khu vực đó đã có các trường THPT ngoài công lập, trường bổ túc văn hóa, trung tâm giáo dục thường xuyên thì số lượng học sinh tuyển được theo NV2 chỉ đạt từ 60 - 80%.
1.2.4. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ của học sinh trúng tuyển
a) Thời gian tiếp nhận hồ sơ
Đối với các trường THPT công lập
Lớp chuyên: đợt 1 từ 18/7 đến 20/7/2009; đợt 2 từ 22/7 đến 23/7/2009.
Lớp không chuyên: đợt 1 từ 20/7 đến 22/7/2009; đợt 2 từ 24/7 đến 25/7/2009.
Đối với các trường THPT ngoài công lập: từ 20/7 đến 30/7/2009
b) Hồ sơ
Giấy báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT;
Bản sao giấy khai sinh hợp lệ;
Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bằng tốt nghiệp bổ túc THCS hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời (đối với học sinh vừa tốt nghiệp THCS năm 2008 - 2009 ) do cơ sở giáo dục cấp;
Bản chính học bạ THCS;
Bản photocopy sổ hộ khẩu (phải có bản chính để đối chiếu); trường hợp học sinh hoặc cha mẹ học sinh chưa có hộ khẩu chính thức phải có Giấy hẹn đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu của Công an cấp quận huyện;
Giấy xác nhận thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích do cơ quan có thẩm quyền cấp;
Những học sinh thuộc diện học trước 1 tuổi (sinh năm 1995) phải được sở duyệt cho phép học sớm 1 tuổi.
c) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ
Đối với các trường THPT công lập
Căn cứ vào điểm chuẩn của trường đã được Sở duyệt, tổ chức tiếp nhận hồ sơ của những học sinh trúng tuyển, khi tiếp nhận hồ sơ cần lưu ý kiểm tra kỹ Giấy báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2009 - 2010, trong đó có điểm xét tuyển và nguyện vọng của học sinh đúng với điểm chuẩn và nguyện vọng vào trường. Khi hạ điểm chuẩn tuyệt đối không nhận học sinh có nguyện vọng 2 vào trường.
Kiểm tra Hộ khẩu thường trú của học sinh hoặc cha mẹ học sinh. Trường hợp chưa có Hộ khẩu thường trú, phải có giấy hẹn đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu của Công an cấp quận huyện và cha mẹ học sinh phải làm giấy cam đoan thời hạn nộp hộ khẩu chính thức, nếu quá thời hạn không nộp học sinh sẽ bị gạch tên khỏi danh sách trúng tuyển.
Một số học sinh trong giấy báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT có phần đính chính một số thông tin: họ tên, ngày sinh, giới tính, điểm xét tuyển, điểm ưu tiên, khuyến khích, nguyện vọng (nếu có) xác nhận của Phòng GD & ĐT hoặc Sở GD & ĐT đều đuợc coi là hợp lệ.
Đối với các trường THPT ngoài công lập
Căn cứ vào số lượng học sinh đăng ký nộp đơn vào trường và chỉ tiêu được tuyển, Hội đồng tuyển sinh của trường xác định điểm chuẩn xét tuyển của trường.
Công bố công khai điểm chuẩn xét tuyển vào trường, thời gian tiếp nhận hồ sơ, thủ tục về hồ sơ, các khoản đóng góp để học sinh và cha mẹ học sinh được biết.
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định, tuyển đúng chỉ tiêu được giao, không được nhận học sinh thiếu hồ sơ hoặc không đủ điều kiện (không thi tuyển hoặc có một trong hai bài thi Ngữ Văn, Toán bị điểm 0).
Trong thời gian tuyển sinh khi có thắc mắc của học sinh hoặc cha mẹ học sinh lãnh đạo Hội đồng tuyển sinh phải trực tiếp giải đáp.
1.2.5. Lập danh sách học sinh trúng tuyển
a) Lập danh sách học sinh trúng tuyển
- Hàng ngày các trường phải lập danh sách học sinh đã nhập trường đầy đủ, chính xác.
- Kết thúc tuyển sinh các trường lập danh sách học sinh trúng tuyển (theo mẫu) nộp về Sở.
b) Nộp danh sách học sinh trúng tuyển về Sở
- Ngày 03/8/2009: Các trường THPT công lập.
- Ngày 05/8/2009: Các trường THPT ngoài công lập.
1.3. Phân loại trường đào tạo tại Hà Nội
Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội có hai loại trường đào tạo: trường đào tạo chuyên, trường đào tạo cả chuyên và không chuyên.
Trường đào tạo chuyên:
Theo hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 vừa được Sở GD & ĐT Hà Nội công bố đối với lớp 10 chuyên, học sinh (HS) được chọn tối đa 2 trong 4 trường sau để đăng ký dự tuyển (ĐKDT): THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam, THPT chuyên Nguyễn Huệ - Hà Đông, THPT Chu Văn An, THPT Sơn Tây. Trong mỗi buổi thi ngày (25/6), học sinh chỉ được chọn một môn chuyên. Trường hợp học sinh chọn môn chuyên có ở 2 trường thì phải đăng ký trường NV1 và trường NV2.
Nếu học sinh chỉ có nguyện vọng vào một trường hoặc môn chuyên đã chọn chỉ có ở một trường thì đó là trường nguyện vọng 1 (NV1). Học sinh muốn nhập học tại trường đăng ký theo nguyện vọng 2 phải có điểm xét tuyển cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,0 điểm. Học sinh đã trúng tuyển NV1 không được xét tuyển theo NV2.
Trường đào tạo cả chuyên và không chuyên:
Mỗi học sinh được đăng ký nguyện vọng dự tuyển (NVDT) vào 2 trường THPT công lập (kể cả lớp 10 không chuyên Trường THPT Chu Văn An và Trường THPT Sơn Tây), xếp theo thứ tự ưu tiên là 2 nguyện vọng phải trong cùng một khu vực tuyển sinh, trừ 2 trường hợp: 1 trong 2 nguyện vọng dự tuyển vào lớp 10 không chuyên Trường THPT Chu Văn An, THPT Sơn Tây.
Học sinh muốn nhập học tại trường đăng ký theo nguyện vọng 2 thì phải có điểm xét tuyển (ĐXT) cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,5 điểm.
Học sinh cần đặc biệt lưu ý, với cả lớp 10 chuyên và không chuyên, khi hạ điểm chuẩn thì nhà trường chỉ nhận học sinh đăng ký NV1, không nhận học sinh đăng ký NV2.
Quy định về phân vùng khu vực tuyển sinh
Theo Sở GD & ĐT Hà Nội, năm nay khu vực tuyển sinh (KVTS) được phân như sau: Tuyển sinh vào các trường THPT công lập thì toàn thành phố có 12 khu vực tuyển sinh (KVTS). Học sinh đúng độ tuổi, đủ điều kiện, có hộ khẩu thường trú (HKTT) hoặc bố (mẹ) có hộ khẩu thường trú ở khu vực tuyển sinh nào được dự tuyển vào trường THPT công lập ở khu vực tuyển sinh đó. Cụ thể như sau:
Khu vực tuyển sinh 1 (KVTS 1) gồm: quận Ba Đình, Tây Hồ.
KVTS 2 gồm: quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng.
KVTS 3 gồm: quận Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy.
KVTS 4 gồm: quận Hoàng Mai, Thanh Trì.
KVTS 5 gồm: quận Long Biên, Gia Lâm.
KVTS 6 gồm: quận Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh.
KVTS 7 gồm: huyện Từ Liêm, Hoài Đức, Đan Phượng.
KVTS 8 gồm: huyện Phúc Thọ, Sơn Tây, Ba Vì.
KVTS 9 gồm: huyện Thạch Thất, Quốc Oai.
KVTS 10 gồm: Hà Đông, Chương Mỹ, Thanh Oai.
KVTS 11 gồm: Thường Tín, Phú Xuyên.
KVTS 12 gồm: ứng Hoà, Mỹ Đức.
Đổi KVTS được quy định như sau: những học sinh thuộc vùng giáp ranh giữa các KVTS hoặc có chỗ ở thực tế khác với đăng ký hộ khẩu thường trú (HKTT), đủ điều kiện dự tuyển có thể đổi KVTS với điều kiện: 2 NV vào 2 trường THPT công lập phải có cùng một khu vực tuyển sinh. Học sinh muốn đổi khu vực tuyển sinh cần có đơn (theo mẫu):
ĐƠN XIN Đổi KHU VỰC TUYỂN SINH
Kớnh gửi: Phũng Giỏo dục - Đào tạo………………………………………..
Tờn em là:…………………………………………………………………
Sinh ngày:………thỏng………….năm………..
Là học sinh lớp:……………………
Trường:………………………………………………………………………
Hộ khẩu thường trỳ:…………………………………………………………
Thuộc khu vực tuyển sinh:
Em làm đơn này xin được chuyển đổi sang khu vực tuyển sinh:
Lý do:…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Kớnh đề nghị Phũng GD - ĐT………………………xem xột giải quyết
Ngày………thỏng……..năm 2009
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
(Ký tờn và đúng dấu)
HỌC SINH
(Ký, ghi họ tờn)
CHA MẸ HS
(Ký, ghi họ tờn)
nêu rõ lý do đổi và được thủ trưởng cơ sở giáo dục xác nhận. Không phân biệt KVTS với học sinh có nguyện vọng dự tuyển vào trường THPT có tuyển lớp 10 tiếng Pháp, tiếng Nhật.
Học sinh muốn được dự tuyển vào trường THPT ngoài công lập phải tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT do đó phải đăng ký nhờ NV vào 1 trường THPT công lập để được dự thi. Học sinh có đủ điều kiện được đăng ký dự tuyển vào các trường THPT ngoài công lập, không phân biệt KVTS.
Hình thức tính điểm thi và xét tuyển vào lớp 10 tại Hà Nội
Với các lớp 10 không chuyên thực hiện phương thức kết hợp thi tuyển với xét tuyển theo quy chế của Bộ GD & ĐT cho tất cả các THPT công lập và ngoài công lập, trong đó:
Xét tuyển: tính theo kết quả rèn luyện và học tập, điểm cộng thêm, điểm xét tuyển. Các trường THCS, phòng GD & ĐT chịu trách nhiệm về điểm THCS và điểm cộng thêm (điểm ưu tiên, khuyến khích) của học sinh.
Thi tuyển: Tổ chức một kỳ thi chung gồm hai môn Toán và Ngữ Văn vào lớp 10 không chuyên cho tất cả các trường THPT.
Khu vực tuyển sinh
Đối với các trường công lập: khu vực tuyển sinh được chia theo địa giới hành chính, cho phép học sinh vùng giáp ranh ở một số khu vực tuyển sinh có thể đăng ký nguyện vọng vào các trường thuộc khu vực lân cận. Học sinh muốn thay đổi khu vực tuyển sinh phải có đơn và ghi tại phiếu đăng ký dự thi.
Đối với các trường ngoài công lập và các lớp học chương trình THPT tại trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) thì không phân biệt khu vực tuyển sinh. Riêng với lớp 10 không chuyên Trường THPT Chu Văn An và THPT Sơn Tây được tuyển sinh toàn thành phố.
Đăng ký nguyện vọng: Mỗi học sinh được đăng ký nguyện vọng dự tuyển vào hai trường THPT trong cùng một khu vực tuyển sinh, không kể nguyện vọng vào các lớp chuyên Trường THPT Hà Nội - Amsterdam, chuyên Nguyễn Huệ, Chu Văn An, THPT Sơn Tây.
Tuyển sinh vào các lớp chuyên: Điểm xét tuyển bao gồm tổng điểm hai bài thi môn Ngữ văn, Toán (tính hệ số 1) và điểm bài thi môn chuyên (hệ số 2). Học sinh có thể đăng ký nguyện vọng tại hai trường có cùng 1 môn chuyên, xếp thứ tự ưu tiên là nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2. Học sinh cũng có thể đăng ký thi các môn chuyên khác nhau của hai trường khác nhau với điều kiện các môn chuyên không trùng nhau. Hai môn Ngữ văn và Toán thi cùng với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 không chuyên và thi thêm môn chuyên.
Cách tính điểm tuyển sinh vào lớp 10
Chỉ thi tuyển (xét chung cho cả trường công lập và ngoài công lập)
Sở GD & ĐT sẽ tổ chức một kỳ thi chung vào lớp 10 THPT không chuyên cho tất cả các trường THPT. Thí sinh sẽ thi hai môn : Ngữ văn, Toán. Thí sinh nộp đơn dự tuyển tại trường THCS mình đang học nhưng dự thi tại đơn vị tuyển sinh là trường THPT mà mình muốn thi vào.
Cách tính điểm: Theo điều 12: ”Môn thi, thời gian làm bài thi, điểm bài thi, hệ số điểm bài thi, điểm cộng thêm và điểm xét tuyển”. Dùng kết quả thi hai môn Ngữ văn và Toán trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trường THPT không chuyên (lấy hệ số 2). Điểm thi 2 môn này với lớp chuyên là hệ số 1.
Vừa thi tuyển, vừa xét tuyển
Tuyển sinh vào lớp 10 không chuyên theo phương thức kết hợp thi tuyển với xét tuyển. Phương thức này áp dụng để tuyển sinh cho tất cả các trường THPT công lập, ngoài công lập tại Hà Nội. Theo đó, mỗi thí sinh dự tuyển vào lớp 10 các trường THPT sẽ được tính điểm ở hai phần thi và xét tuyển
Phần thi tuyển: Theo quyết định số 12/2006/QĐ-BGD & ĐT ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế tuyển sinh với hình thức thi tuyển như sau:
“Theo điều 17: Môn thi, thời gian làm bài thi, điểm bài thi, hệ số điểm bài thi.”
Môn thi, thời gian làm bài thi:
Học sinh thi viết hai môn : Toán và Ngữ Văn.
Thời gian làm bài thi: 120 phút/môn thi.
Điểm bài thi, hệ số điểm bài thi:
Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu trong đề thi, điểm bài thi cho theo thang điểm từ 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
Hệ số điểm bài thi: môn Toán và Ngữ văn tính hệ số 2.
Phần xét tuyển: Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập, điểm cộng thêm, điểm xét tuyển.
Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học của người học ở THCS được tính như sau:
Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi: 5 điểm;
Hạnh kiểm khá, học lực khá: 4 điểm;
Hạnh kiểm trung bình, học lực trung bình: 3,5 điểm;
Trường hợp còn lại: 2,5 điểm.
Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 6 điểm.
Chính sách ưu tiên:
Các đối tượng con liệt sỹ, con thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên: cộng 3 điểm.
Con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, con thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động dưới 81%: cộng 2 điểm.
Người dân tộc thiểu số không sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: cộng 1 điểm.
Chính sách khuyến khích: