Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm

Đã tồn tại và phát triển qua nhiều năm, Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm vẫn hoạt động theo phương châm “gắn bó với nông dân, nông thôn, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương”. Chi nhánh đã có những đóng góp rất lớn vào quá trình thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước “công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn”. Chi nhánh đã thực hiện rất tốt chức năng “cầu nối” giữa những nơi thừa và những nơi tạm thời thiếu vốn để quá trình sản xuất của họ được liên tục cũng như mở rộng, phát triển hơn nữa. Điều đó đã góp phần tích cực vào việc cải thiện và nâng cao đời sống của hộ sản xuất, hộ nông dân của huyện Vũng Liêm. Để thực hiện tốt chức năng, vai trò, nhiệm vụ của một ngân hàng thì trong quá trình hoạt động các nhà lãnh đạo ngân hàng phải biết rõ vị thế, những điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng để có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng hoàn cảnh, từng giai đoạn kinh tế xã hội cụ thể. Để làm được điều này thì vấn đề phân tích tài chính là việc làm tất yếu đối với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nói chung và các nhà lãnh đạo chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm nói riêng. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của ngân hàng, để từ đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính của ngân hàng. Do vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm tất yếu đối với các nhà quản trị, giúp họ đưa ra những quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh. Và đây cũng là lý do để tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm” để làm nội dung nghiên cứu.

doc72 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU Đã tồn tại và phát triển qua nhiều năm, Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm vẫn hoạt động theo phương châm “gắn bó với nông dân, nông thôn, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương”. Chi nhánh đã có những đóng góp rất lớn vào quá trình thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước “công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn”. Chi nhánh đã thực hiện rất tốt chức năng “cầu nối” giữa những nơi thừa và những nơi tạm thời thiếu vốn để quá trình sản xuất của họ được liên tục cũng như mở rộng, phát triển hơn nữa. Điều đó đã góp phần tích cực vào việc cải thiện và nâng cao đời sống của hộ sản xuất, hộ nông dân của huyện Vũng Liêm. Để thực hiện tốt chức năng, vai trò, nhiệm vụ của một ngân hàng thì trong quá trình hoạt động các nhà lãnh đạo ngân hàng phải biết rõ vị thế, những điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng để có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng hoàn cảnh, từng giai đoạn kinh tế xã hội cụ thể. Để làm được điều này thì vấn đề phân tích tài chính là việc làm tất yếu đối với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nói chung và các nhà lãnh đạo chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm nói riêng. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của ngân hàng, để từ đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính của ngân hàng. Do vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm tất yếu đối với các nhà quản trị, giúp họ đưa ra những quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh. Và đây cũng là lý do để tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm” để làm nội dung nghiên cứu. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá toàn bộ thực trạng tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm, phát hiện các nguyên nhân tác động đến đối tượng phân tích và đề xuất các giải pháp có hiệu quả giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của ngân hàng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá kết cấu đầu tư vào tài sản của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm. - Đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch ra khả năng tiềm tàng về vốn của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm. - Thông qua việc phân tích chi phí hoạt động của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm, đánh giá khả năng quản lý chi phí của ngân hàng. - Đánh giá khả năng thanh toán của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm. - Đánh giá khả năng sinh lời của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm. - Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của NHNo & PTNT huyện Vũng Liêm. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm. 1.3.2. Thời gian Đề tài được nghiên cứu dựa trên tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm qua 3 năm 2004-2006. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Phân tích các bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính cho chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũng Liêm. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính 2.1.1.1. Khái niệm Tài chính là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong quá trình tái sản xuất của xí nghiệp. Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý trong doanh nghiệp. 2.1.1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính Phân tích tình hình tài chính giúp cho nhà quản trị có thể tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, có thể lựa chọn được đầu tư thích hợp, vì vậy phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng. - Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của ngân hàng. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính như đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn… Với những ý nghĩa trên, nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính bao gồm: - Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như xem xét việc phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn. - Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của ngân hàng, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước. - Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn. - Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.1.1.3. Mục tiêu và vai trò của phân tích tình hình tài chính trong ngân hàng thương mại a) Mục tiêu [6, tr. 143] Phân tích tình hình tài chính trong hoạt động của ngân hàng là dùng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong một kỳ kinh doanh nhất định mà thông thường là một năm. Qua đó để tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả của ngân hàng, nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện các hoạt động của ngân hàng và để nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. b) Vai trò của phân tích tình hình tài chính trong ngân hàng [6, tr. 143] Phân tích tài chính là công cụ để đánh giá hoạt động của ngân hàng. Qua phân tích tài chính chúng ta cũng có thể thấy được chiến lược đề ra có phù hợp hay không để từ đó có thể điều chỉnh kịp thời. Phân tích tài chính là một công cụ để ngân hàng đánh giá lại chiến lược kinh doanh của mình và đề ra chiến lược mới. Phân tích tài chính có thể đánh giá lại chiến lược kinh doanh của mình có đúng đắn, chính xác hay không, có phù hợp với thực tiễn hay chưa để có những điều chỉnh lại cho phù hợp, có cần thay đổi định hướng đầu tư không hay phải tiếp tục phát triển theo định hướng đã chọn. Phân tích tài chính là công cụ để xác định mặt mạnh và mặt yếu của ngân hàng. Thông qua phân tích này giúp cho ngân hàng có thể đánh giá được khả năng quản trị của ngân hàng, trình độ chuyên môn của cán bộ, cơ sở vật chất, công nghệ và thiết bị hoạt động của ngân hàng có thích hợp cho điều kiện phát triển và cạnh tranh của ngân hàng hay chưa. Những mặt nào cần phát huy và những điểm nào cần khắc phục và hoàn thiện thêm. Phân tích tài chính là một công cụ để kiểm soát sự chính xác của hoạt động kế toán và thống kê trong ngân hàng. Phân tích thì ngân hàng cần dựa vào những số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính như bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Số liệu được thu thập này là do bộ phận kế toán và thống kê của ngân hàng cung cấp nên qua việc phân tích tài chính của ngân hàng, bộ phận phân tích cũng có thể phát hiện ra những sai sót của quá trình thu thập và tổng hợp của bộ phận kế toán và thống kê. 2.1.2. Khái quát về nội dung phân tích và các chỉ tiêu dùng để phân tích [6, tr. 145] Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, người ta thường dựa vào các báo cáo kế toán, trong đó chủ yếu là bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đồng thời phân tích các tỷ số tài chính. Tuy nhiên, phân tích tài chính còn có mục tiêu đi tới những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả tương lai, trên cơ sở đó mà đưa ra các quyết định phù hợp. Như vậy, khi phân tích tài chính không thể chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính mà phải tập hợp những thông tin liên quan đến tình hình tài chính của ngân hàng, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khóa của quốc gia và quốc tế, các thông tin về ngành kinh tế, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với ngân hàng. 2.1.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối tài sản (BCĐTS) [6, tr. 145] Bảng cân đối tài sản của ngân hàng là một báo cáo tài chính tổng hợp, được trình bày dưới dạng cân đối, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Hay nói cách khác, bảng cân đối tài sản là một báo cáo tài chính phản ánh điều kiện tài chính của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Các số liệu trên bảng cân đối tài sản phản ánh số dư, nên chúng thay đổi từ thời điểm này qua thời điểm khác. Vì BCĐTS là bảng chụp ví như bức tranh trưng bày về tình hình tài chính tại thời điểm cuối năm, trên cơ sở đó ta tính được các chỉ tiêu tài chính, do đó nó trở thành công cụ tốt để so sánh các chỉ tiêu tài chính giữa các thời kỳ khác nhau, đồng thời tạo cái nhìn tổng quát về cơ cấu và sự biến đổi trong bảng cân đối. Bảng cân đối tài sản là một trong những báo cáo tài chính quan trọng nhất. Nó phản ánh một cách tóm tắt về tài sản và nguồn hình thành tài sản. Trong đó, tài sản là phần sử dụng vốn của ngân hàng chủ yếu là những khoản tín dụng và đầu tư, phần nguồn vốn là những khoản mà ngân hàng phải thanh toán, mà chủ yếu là tiền gửi của khách hàng và các khoản vay từ những hình thức khác. Qua BCĐTS, nhà quản trị có thể biết được tài sản hiện có, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài chính của ngân hàng. Thông qua BCĐTS, các nhà phân tích có thể nghiên cứu, đánh giá trình độ quản lý, chất lượng kinh doanh cũng như những dự đoán triển vọng của ngân hàng trong tương lai. a) Phân tích phần tài sản Phân tích tổng quát tài sản Chỉ số được dùng để phân tích tổng quát các khoản mục đầu tư của ngân hàng . Tỷ trọng từng khoản mục tài sản = Số dư từng khoản mục tài sản X 100% Tổng tài sản Ý nghĩa của chỉ số này là giúp cho các nhà phân tích biết được kết cấu các khoản mục đầu tư của ngân hàng. Qua đó, nhà quản trị có thể biết được những điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng mình. Bởi vì, mỗi khoản mục đầu tư khác nhau sẽ có mức sinh lời khác nhau và mức độ rủi ro khác nhau. Thông qua việc phân tích những chỉ tiêu này nó sẽ giúp ngân hàng có những quyết định chính xác các chiến lược đầu tư của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. Phân tích nghiệp vụ cho vay Nghiệp vụ tín dụng hiện nay vẫn còn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng. Việc phân tích khoản mục đầu tư tín dụng của ngân hàng là nội dung quan trọng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tùy theo mục tiêu phân tích, các nhà quản trị đưa ra nhiều phương thức phân tổ khác nhau khi phân loại dư nợ của ngân hàng. Chẳng hạn như ngân hàng có thể phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế, theo đối tượng cho vay, theo thời hạn cho vay… Với mỗi cách phân loại khác nhau, nhà quản trị có thể xác định được những rủi ro ngân hàng đang và sẽ gánh chịu để từ đó có thể đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm để hạn chế nó và góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Phân tích nghiệp vụ đầu tư và góp vốn liên doanh Mức góp vốn, mua cổ phần Khoản đầu tư vào chứng khoán của ngân hàng hiện nay cũng chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng đầu tư, đặc biệt là chứng khoán của Chính phủ. Đây là các chứng khoán có độ an toàn cao, có lợi nhuận. Đồng thời nó còn là khoản dự trữ thứ cấp của ngân hàng. Do đó, trong tình huống bị động, không có đầu ra các ngân hàng xem trái phiếu kho bạc là cứu cánh trong kinh doanh. Trong tương lai, khi thị trường chứng khoán phát triển với tư cách là một trung gian tài chính, các ngân hàng có thể tham gia đầu tư cho nhiều loại chứng khoán. Vì mỗi loại chứng khoán có những đặc điểm khác nhau về khả năng sinh lợi cũng như tốc độ an toàn khác nhau, do đó việc phân tích đánh giá khoản đầu tư vào chứng khoán cũng như hùn vốn liên doanh của ngân hàng nhằm để đánh giá được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong những khoản đầu tư này nhằm đề ra giải pháp để tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro cho ngân hàng. = Vốn của doanh nghiệp X 100% Tỷ lệ mức góp vốn, mua cổ phần Chỉ tiêu này cho thấy mức độ sử dụng vốn để mua cổ phần (tối đa là 15%). Tổng mức góp vốn, mua cổ phần = Vốn của doanh nghiệp X 100% Tỷ lệ tổng mức góp vốn, mua cổ phần Chỉ tiêu này cho thấy mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu để đầu tư vào các doanh nghiệp, hùn vốn liên doanh (được phép dùng 50% vốn chủ sở hữu để hùn vốn liên doanh và các khoản đầu tư khác). b) Phân tích phần nguồn vốn Phân tích tổng quát nguồn vốn của ngân hàng thương mạị Tỷ trọng từng khoản mục nguồn vốn = Số dư từng khoản mục nguồn vốn X 100% Tổng nguồn vốn Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Mỗi một khoản mục nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau… do đó, ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định. Phân tích nguồn vốn huy động Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, điều này cũng cho thấy sự khác nhau giữa ngành kinh doanh tiền tệ với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn vốn huy động của ngân hàng là việc làm quan trọng mà các nhà phân tích cần phải làm. Tỷ trọng từng loại tiền gửi = Số dư từng loại tiền gửi X 100% Tổng vốn huy động Đây là chỉ số xác định cơ cấu huy động vốn của ngân hàng. Mỗi loại tiền gửi có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, kỳ hạn… do đó, việc xác định cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho ngân hàng. Phân tích vốn vay Bên cạnh việc huy động vốn dưới dạng tiền gửi, các ngân hàng còn có thể thu hút vốn dưới dạng đi vay. Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn. Khi thiếu vốn kinh doanh ngân hàng có thể vay ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài. Trước hết, ngân hàng có thể vay vốn các tổ chức tín dụng khác ở thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Về mặt nguyên lý thì chi phí trả vốn vay ở thị trường liên ngân hàng trong nước lớn hơn chi phí trả cho vốn huy động trực tiếp từ nền kinh tế dưới dạng tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền gửi của tổ chức kinh tế. Như vậy, các ngân hàng thường chỉ có nhu cầu vay các tổ chức tín dụng khác khi phải đối phó với những rủi ro về thanh khoản, là những rủi ro phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức, hoặc trong tình huống dân chúng mất lòng tin vào ngân hàng, hoặc nhu cầu rút tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính trước được đòi hỏi ngân hàng phải chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn mức bình thường. Hơn nữa, các ngân hàng có thể vay vốn ở ngân hàng Nhà nước. Hiện nay theo quy định của ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chỉ được xét cho vay thanh toán bù trừ, còn vay khác phải do ngân hàng Nhà nước trung ương quyết định. Với yêu cầu này ngân hàng Nhà nước trung ương muốn tập trung quản lý nhằm kiểm soát chặt chẽ khối lượng tiền trong lưu thông. Song việc làm này gây nhiều khó khăn cho các ngân hàng thương mại bởi vì nếu muốn nhận được vốn vay, ngân hàng phải tốn nhiều thời gian và chi phí trong khi đó điều kiện kinh doanh cạnh tranh không cho phép chờ đợi. Do đó, số lượng các ngân hàng thương mại vay vốn ngân hàng Nhà nước trong những năm qua không nhiều. Ngoài ra, các ngân hàng còn có thể vay các tổ chức tín dụng nước ngoài. Vốn vay trong trường hợp này là ngoại tệ mạnh. Để vay được vốn của tổ chức tín dụng nước ngoài ngân hàng phải là một doanh nghiệp có uy tín, quan hệ quốc tế rộng rãi, công nghệ ngân hàng tiên tiến… mới được sự đồng ý của ngân hàng Nhà nước. Mặc dù điều kiện cấp tín dụng của ngân hàng nước ngoài rất khó khăn nhưng nếu được cấp ngân hàng sẽ được một số vốn lớn với lãi suất thấp, chi phí giao dịch nhỏ. Phân tích vốn tự có của ngân hàng Khả năng thanh toán cuối cùng là khả năng trang trải tất cả các khoản nợ của ngân hàng khi ở vào tình trạng tồi tệ nhất. Người ta thường xuyên đánh giá nó để xác định mức độ an toàn của một ngân hàng. Khả năng thanh toán cuối cùng của một ngân hàng có liên quan với mức vốn tự có của nó. Nó là khả năng đáp ứng toàn bộ cam kết của một ngân hàng và có tính chất cơ cấu, lâu dài hơn khả năng sẵn sàng chi trả. Một ngân hàng có thể thiếu tạm thời khả năng chi trả, nhưng về cơ bản lại có khả năng thanh toán cuối cùng và ngược lại. Ở Việt Nam, các tổ chức tín dụng phải duy trì thường xuyên ở mức 5% và không được huy động vốn quá 20 lần vốn tự có. Tổ chức tín dụng hoạt động vượt quá mức này bị đánh giá là ở trong trạng thái mất an toàn. 2.1.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng [6, tr. 157] Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) của ngân hàng là báo cáo tài chính tổng hợp, cho biết tình hình thu, chi và lãi lỗ trong kinh doanh của ngân hàng. Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, chi phí, thu nhập và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế hoạch. Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của ngân hàng đối với nhà nước. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giúp nhà phân tích hạn chế được những khoản chi phí bất hợp lý và từ đó có biện pháp tăng cường các khoản thu, nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. a) Phân tích thu nhập của ngân hàng Các khoản thu nhập của ngân hàng bao gồm 2 khoản: - Thu về hoạt động kinh doanh gồm: thu lãi cho vay (đây là khoản thu chủ yếu của ngân hàng), thu về lãi tiền gửi (tiền gửi tại ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng khác), thu về lãi hùn vốn, lãi cổ phần, lãi kinh doanh vàng bạc đá quý, kinh doanh ngoại tệ, thu về mua bán chứng khoán, về dịch vụ ngân hàng và thu khác về hoạt động kinh doanh như thanh lý tài sản, tài sản thừa chờ xử lý trong kinh doanh, các khoản tiền phạt theo quy chế. - Thu về phí và hoa hồng gồm: phát hành thư bảo lãnh, phát hành thư tín dụng dự phòng, phí bảo lãnh phát hành trái phiếu. Tỷ trọng từng khoản mục thu nhập = Số thu từng khoản mục X 100% Tổng thu nhập Chỉ số này giúp nhà phân tích xác định cơ cấu của ngân hàng để từ đó có những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận, đồng thời có thể kiểm soát rủi ro trong kinh doanh. b) Phân tích chi phí của ngân hàng Chi phí của ngân hàng bao gồm: - Chi về hoạt động kinh doanh: bao gồm chi trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay, lãi phát hành trái phiếu; chi về kinh doanh vàng bạc đá quý, kinh doanh ngoại tệ, mua bán chứng khoán và chi khác về hoạt động kinh doanh. - Chi nộp thuế: bao gồm thuế môn bài, thuế vốn, thuế nhà đất. - Chi bảo toàn vốn. - Chi phí cho nhân viên: bao gồm chi lương, chi BHXH, KPCĐ và các chi phí khác. - Chi khác, gồm: khấu hao tài sản cố định, chi về công cụ lao động, sửa chữa và bảo dưỡng tài sản, vật liệu giấy tờ in, chi về kho quỹ, chi cước phí bưu điện và chi khác… Tỷ trọng từng khoản mục chi phí = Số chi cho từng khoản mục X 100% Tổng chi phí Chỉ số này giúp nhà phân tích có thể biết được kết cấu các khoản chi để có thể hạn chế các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược đã đề ra. c) Phân tích lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của ngân hàng. Lợi nhuận có
Tài liệu liên quan