Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu, hội nhập về kinh tế; đặc biệt là Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa các doanh nghiệp vào một sân chơi mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và đó cũng là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc tế.
81 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------ ---------------------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BẢN NHÁP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THÚY HẰNG NGUYỄN VĂN THÀNH
MSSV: 4053629
LỚP: KT0520A1
Cần Thơ 2009
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 1 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1.Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu, hội nhập về kinh tế; đặc biệt là
Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa các doanh
nghiệp vào một sân chơi mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và đó cũng là cơ
hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải tạo được một chổ đứng trên
thương trường. Muốn làm được như vậy, các doanh nghiệp phải tự nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mình và để thực hiện điều này mỗi doanh nghiệp
phải hiểu rõ về tình hình tài chính của mình như thế nào để từ đó điều chỉnh hoạt
động kinh doanh cho phù hợp. Do đó, việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp là rất cần thiết, nó sẽ làm cơ sở cho việc quyết định đúng đắn để
đưa ra những chính sách thích hợp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao
nâng lực tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể phát
huy được điểm mạnh, khắc phục điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp mình
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để mang lại nhiều lợi nhuận cho
doanh nghiệp và phục vụ cho nhu cầu quản lý tài chính trong toàn bộ nền kinh tế
quốc gia.
Vậy muốn tìm ra nguyên nhân để giải quyết đúng đắn thì việc phân tích
báo cáo tài chính là rất cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này
và từ các số liệu thực tế của Công ty cũng như sự hiểu biết của bản thân nên em
chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu
Giang”
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
- Căn cứ khoa học: Dựa trên những kiến thức đã học ở trường trọng tâm là
môn Quản Trị Tài Chính, Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh và Kế Toán Tài
Chính. Thông qua các lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính để tính được các tỷ
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 2 SVTH: Nguyễn Văn Thành
số tài chính, phương pháp phân tích sơ đồ Dupont… ngoài ra còn có một số tài
liệu tham khảo khác.
- Căn cứ thực tiễn: Dựa trên các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
trong thời gian 3 năm gần đây thông qua các bảng báo cáo tài chính được các kế
toán viên tổng hợp lại như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những mặt mạnh
và cả những mặt yếu kém, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng
đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng nguồn t ài chính của
doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá trên sẽ đề ra những biện pháp cải thiện
những mặt còn hạn chế góp phần làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được cũng cố và vững mạnh hơn.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
Giả thuyết cho rằng khả năng tài chính của công ty luôn ổn định và có xu
hướng phát triển. Để kiểm định điều này, chúng ta tiến hành thực hiện một số
phương pháp phân tích dựa trên hệ thống báo cáo tài chính của công ty.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
+ Sự biến động của nguồn tài chính như thế nào?
+ Cơ cấu nguồn tài chính có hợp lý hay không?
+ Vấn đề sử dụng tài chính có hiệu quả như thế nào?
+ Những thế mạnh và mặt yếu kém về tài chính của công ty là do đâu?
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 3 SVTH: Nguyễn Văn Thành
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang, số
184 Trần Hưng Đạo, Phường An Nghiệp, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian
- Trực tiếp thâm nhập thực tế tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang trong
khoảng thời gian ngắn, bắt đầu từ ngày 02/02/2009 và kết thúc vào ngày
02/05/2009.
- Thu thập số liệu về tình hình tài chính của công ty từ năm: 2006 – 2008.
1.4.3. Đối tượng
Là tình hình tài chính của công ty
1.5. LƯỢC KHẢO CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực hiện luận văn em đã tham khảo tiểu luận tốt nghiệp: “
Phân tích hình tài chính công ty cổ phần vật tư Hậu Giang” thời gian từ 2004 –
2006 của Đặng Hoàng Hiếu, lớp kế toán 2003.
Trong bài tiểu luận, tác giả đã phân tích tình hình tài chính của công ty cổ
phần vật tư Hậu Giang thông qua những nội dung sau:
- Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích tình hình lợi nhuận.
- Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu như: khả năng thanh toán, tỷ số hoạt
động, tỷ số sinh lời, tình hình đầu tư và các đòn bẩy hoạt động.
Kết quả tác giả đã đánh giá tình hình tài chính của công ty như sau:
+ Tình hình tổng tài sản và nguồn vốn qua các năm điều tăng. Trong đó
nguồn vốn tăng là do nợ phải trả luôn tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn. Đây là
vấn đề không tốt vì sẽ dẫn đến tình trạng chi phí tài chính tăng.
+ Lợi nhuận có xu hướng tăng qua các năm, cho thấy tốc độ tăng doanh thu
nhanh hơn chi phí.
+ Tình hình khả năng thanh toán của công ty chỉ ở mức chấp nhận được
nhưng vẫn chưa cao. Đòi hỏi công ty cần phải cố gắng nổ lực hơn nữa trong việc
giải quyết vấn đề thanh toán của mình.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 4 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình tổng hợp các phương pháp
phân tích cho phép kiểm tra, so sánh và đánh giá tình hình tài chính đã qua và
hiện tại, cũng như dự đoán tài chính trong tương lai, giúp nhà quản lý đưa ra các
quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được công ty, từ đó đề xuất những biện
pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả
sử dụng vốn.
2.1.2. Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính là tập hợp những văn bản đặc biệt của hệ thống
kế toán, được tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực.
Người ta gọi các báo cáo tài chính là hệ thống vì người ta muốn nhấn mạnh đến
sự quan hệ chặt chẽ và hữu cơ giữa chúng. Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung
cấp cho người đọc một khía cạnh hữu ích khác nhau, nhưng sẽ không thể nào có
được những kết quả mang tính khái quát về tình hình tài chính nếu không có sự
kế hợp giữa các báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân
đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán còn được gọi là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan
trọng đối với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: Bên ngoài và bên trong doanh
nghiệp. Nội dung bảng cân đối kế toán khái quát tình hình tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Cơ cấu
gồm hai phần luôn bằng nhau: Tài sản và nguồn vốn, tức nguồn hình thành nên
tài sản, gồm nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu. Khi phân tích bảng cân đối kế
toán, chúng ta sẽ xem xét và nghiên cứu các vân đề cơ bản sau:
+ Xem xét sự biến động của tổng tài sản và của từng loại tài sản. Qua đó
thấy được quy mô kinh doanh và năng lực kinh doanh của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 5 SVTH: Nguyễn Văn Thành
+ Xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn có tác động như
thế nào đến quá trình kinh doanh.
+ Khái quát xác định mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của
doanh nghệp.
+ Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục.
+ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán và cấu trúc tài chính.
2.1.2.2. Phân tích Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo lợi tức – là báo cáo tài chính
tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh thu nhập của kết quả hoạt
động tài chính và các hoạt động khác qua một thời kỳ kinh doanh. Ngoài ra theo
quy định ở Việt Nam báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước và tình hình thực
hiện thuế giá trị gia tăng – VAT. Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh,
chúng ta sẽ xem xét các vấn đề sau:
+ Xem xét biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa năm nay với
năm trước. Đặc biệt chú ý đến tình hình doanh thu, doanh thu thuần, chi phí, lợi
nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
+ Tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi
phí, kết quả kinh doanh của công ty.
2.1.2.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Còn gọi là báo cáo ngân lưu hay báo cáo lưu kim, là báo cáo tài chính cần
thiết không chỉ đối với nhà quản trị hoặc giám đốc tài chính mà còn là mối quan
tâm của nhiều đối tượng liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết
quả phân tích ngân lưu giúp doanh nghiệp điều phối được lượng tiền mặt một
cách cân đối giữa các lĩnh vực: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính. Nói cách khác, báo cáo ngân lưu chỉ ra các hoạt động nào tạo ra
tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời
điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn.
2.1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 6 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Là báo cáo được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết những
nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo
tài chính không thể hiện hết được
2.1.3. Ý nghĩa, mục đích và nội dung phân tích tình hình tài chính
2.1.3.1. Ý nghĩa
a) Đối với doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là công cụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó cần thiết cho sự tạo vốn và chu chuyển vốn, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp
thưc hiện tốt chức năng giám đốc và kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi
ích doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên. Qua đó, thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh phát triển và giúp quản trị tốt tiềm năng của doanh
nghiệp.
b) Đối với các đối tượng bên ngoài
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có mối quan hệ với các
nhà cung cấp vật liệu, nhà đầu tư, ngân hàng v.v…Các tổ chức này thường dựa
và tình hình tài chính để đưa ra quyết định về cung cấp các yếu tố đầu vào cho
doanh nghiệp.
2.1.3.2. Mục đích
Mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp các đối tượng sử
dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng
của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà
họ cần quan tâm.
2.1.3.3. Nội dung
Nội dung phân tích gồm:
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán.
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh doanh
+ Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 7 SVTH: Nguyễn Văn Thành
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Các báo cáo tài chính của công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của công ty cổ
phần vật tư Hậu Giang qua 3 năm ( 2006 – 2008 )
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá kết quả và xác định xu
hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Trong bài phân tích tình hình tài chính này, chủ yếu sử dụng phương pháp so
sánh để phân tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang.
+ Phân tích theo chiều dọc: Nhằm đánh giá quan hệ kết cấu và biến động
kết cấu của từng chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính.
+ Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh cả về số tuyệt đối là số
tương đối trên cùng một hàng trên báo cáo tài chính. Qua đó thấy được sự biến
động của từng chỉ tiêu.
2.2.3.2. Phương pháp cân đối
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch và cả
công tác kế toán để nghiên cứu mối quan hệ cân đối về lượng của các yếu tố với
quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, xác định ảnh hưởng của các nhân tố.
2.2.3.3. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính
a) Nhóm tỷ số khả năng thanh toán
- Vốn luân chuyển ( đồng)
Là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này
phản ảnh khả năng thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Vốn
luân chuyển càng lớn thì khả năng chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp càng
cao.
Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 8 SVTH: Nguyễn Văn Thành
- Khả năng thanh toán vốn lưu động ( lần )
Trong tổng tài sản ngắn hạn bao gồm nhiều khoản mục có tính thanh khoản
khác nhau, hệ số thanh toán vốn lưu động là tỷ lệ giữa tài sản có khả năng
chuyển hóa thành tiền để trả nợ.
- Khả năng thanh toán hiện hành ( lần )
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Nếu tỷ số này xấp xỉ bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh ( lần )
Hệ số này phản ảnh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các
tài sản ngắn hạn có thể chuyển hóa nhanh thành tiền. Hệ số này càng lớn thể hiện
khả năng thanh toán càng cao.
Tuy nhiên, hệ số này quá lớn sẽ gây mất cân đối trong quá trình sử dụng
vốn, khi tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền có thể không mang lại hiệu quả
trong kinh doanh. Thông thường tỷ lệ này >= 1 thì tình hình thanh toán của
doanh nghiệp khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán.
Nếu tỷ lệ < 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp gặp khó khăn. Tuy nhiên,
nếu hệ số này cao do khoản phải thu khó đòi cao thì doanh nghiệp được đánh giá
là hoạt động không hiệu quả.
- Khả năng thanh toán vốn bằng tiền ( lần)
Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=
Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
=
Khả năng thanh toán vốn bằng tiền
Tiền & khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
=
Khả năng thanh toán vốn lưu động
Tiền & khoản tương đương tiền
Tài sản ngắn hạn
=
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 9 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Tỷ lệ này > 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp có hiệu quả,
ngược lại doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, tỷ lệ này quá cao lại là điều
không tốt vì điều này xảy ra tình trạng ứ động vốn, do đó hiệu quả sử dụng vốn
không cao.
b) Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho ( vòng)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp, tỷ
số này càng lớn thì hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao. Vì hàng tồn kho
quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và
vốn lưu động ở hàng tồn kho. Thông thường số vòng quay hàng tồn kho của
doanh nghiệp lớn hơn 6 là tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân ( ngày )
Trong đó:
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu, tỷ số
này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu.
- Vòng quay tài sản cố định ( vòng )
Chỉ tiêu này nhằm đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định, nó cho biết
một đồng giá trị tài sản cố định dùng để đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
=
Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân ngày
=
Doanh thu bình quân ngày
Tổng doanh thu thuần
360
=
Số vòng quay tài sản cố định
Doanh thu thuần
Tổng tài sản cố định bình quân
=
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 10 SVTH: Nguyễn Văn Thành
- Vòng quay tổng tài sản ( vòng )
Hệ số vòng quay tổng tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản
hay nói cách khác: một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
- Vòng quay khoản phải thu ( vòng )
Vòng quay các khoản phải thu đo lường tốc độ luân chuyển của các khoản
phải thu, số vòng quay ngày càng lớn thì hiệu quả của việc thu hồi vốn càng tăng.
- Vòng quay vốn lưu động ( vòng )
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, việc tăng
vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với doanh nghiệp, có thể
giúp doanh nghiệp giảm một lượng vốn cần thiết trong kinh doanh trên cơ sở vốn
hiện có.
c) Nhóm tỷ số quản trị nợ
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản (%)
Phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài trợ cho tài sản của doanh
nghiệp hay cho biết các khoản nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng tài sản ở
mức độ nào.
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ( lần )
Tỷ số này dùng để so sánh giữa nợ và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp rõ ràng nhất. Tỷ số này càng cao sẽ mang lại hiệu quả
cho chủ sở hữu càng lớn trong trường hợp ổn định khối lượng hoạt động và kinh
Số vòng quay tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
=
Vòng quay khoản phải thu
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
=
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Nợ phải trả x 100%
Tổng tài sản
=
Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
=
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 11 SVTH: Nguyễn Văn Thành
doanh có lãi. Ngược lại, nếu tỷ số này càng thấp thì mức độ an toàn càng đảm
bảo trong trường hợp hoạt động kinh doanh giảm và bị thua lỗ.
- Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay ( lần )
Đo lường khả năng thanh toán lãi vay của lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu này
được các nhà cung cấp tín dụng rất quan tâm.
d) Nhóm tỷ số sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS )
Tỷ số này cho chúng ta biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA )
Tỷ số này cho chúng ta biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản
càng hợp lý và hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
Tỷ số này dùng để đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, một đồng
vốn chủ