Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong những năm gần đây Việt Nam đang từng bước khẳng định vị trí mình trên trường quốc tế. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã đánh dấu một cột mốc quan trọng của ta trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới với nhiều mặt hàng của nước ta đã được xuất khẩu sang hầu hết các thị trường trên thế giới, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi có được từ hội nhập thì chính nó mang lại không ít khó khăn thử thách, trên thế giới đang có nhiều biến động, các cuộc khủng hoảng xảy ra ở nhiều quốc gia. Đứng trước bối cảnh kinh tế chính trị phức tạp như vậy, Việt Nam cần phải có những đối sách thích hợp và kịp thời song vẫn không quên nhiệm vụ phát triển kinh tế. Giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam rất coi trọng xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm nền tảng thu ngoại tệ để phát triển nền kinh tế trong nước, kiến thiết và xây dựng cơ sở hạ tầng. Với ưu thế là một quốc gia ven biển giàu tiềm năng về thủy sản, có thể nói thủy sản là một mặt hàng xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế lớn, do đó từ lâu thủy sản đã giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực xuất khẩu của nước ta, nhận thức được điều này nhà nước ta đã có những điều chỉnh và đầu tư thích hợp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của ngành.
Tuy nhiên, thực trạng xuất khẩu thủy sản trong những năm vừa qua cho thấy ngành hàng này vẫn gặp phải không ít khó khăn, thử thách như giá xuất khẩu bị giảm mạnh, các mặt hàng thủy sản chủ lực: tôm, cá basa, cá tra. bị kiện bán phá giá ở nhiều quốc gia, các doanh nghiệp không ký kết được hợp đồng xuất khẩu.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng như hiện nay vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Cách tốt nhất để giải quyết vấn đề trên là thông qua phân tích, nghiên cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ có thông qua phân tích mới khai thác hết những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp chưa được phát hiện. Qua phân tích các hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đánh giá mình về mặt mạnh, mặt yếu để củng cố, phát huy hay cần phải khắc phục, cải tiến. Thêm vào đó có thể giúp cho các doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng và khai thác tối đa mọi nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Mặt khác, còn giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng có thể để nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, phân tích còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển của nền kinh tế.
Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh phù hợp với công ty nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Vì những lý do trên mà đề tài “ Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex ” được chọn để làm luận văn tốt nghiệp
83 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong những năm gần đây Việt Nam đang từng bước khẳng định vị trí mình trên trường quốc tế. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã đánh dấu một cột mốc quan trọng của ta trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới với nhiều mặt hàng của nước ta đã được xuất khẩu sang hầu hết các thị trường trên thế giới, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi có được từ hội nhập thì chính nó mang lại không ít khó khăn thử thách, trên thế giới đang có nhiều biến động, các cuộc khủng hoảng xảy ra ở nhiều quốc gia. Đứng trước bối cảnh kinh tế chính trị phức tạp như vậy, Việt Nam cần phải có những đối sách thích hợp và kịp thời song vẫn không quên nhiệm vụ phát triển kinh tế. Giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam rất coi trọng xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm nền tảng thu ngoại tệ để phát triển nền kinh tế trong nước, kiến thiết và xây dựng cơ sở hạ tầng. Với ưu thế là một quốc gia ven biển giàu tiềm năng về thủy sản, có thể nói thủy sản là một mặt hàng xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế lớn, do đó từ lâu thủy sản đã giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực xuất khẩu của nước ta, nhận thức được điều này nhà nước ta đã có những điều chỉnh và đầu tư thích hợp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của ngành.
Tuy nhiên, thực trạng xuất khẩu thủy sản trong những năm vừa qua cho thấy ngành hàng này vẫn gặp phải không ít khó khăn, thử thách như giá xuất khẩu bị giảm mạnh, các mặt hàng thủy sản chủ lực: tôm, cá basa, cá tra... bị kiện bán phá giá ở nhiều quốc gia, các doanh nghiệp không ký kết được hợp đồng xuất khẩu.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng như hiện nay vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Cách tốt nhất để giải quyết vấn đề trên là thông qua phân tích, nghiên cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ có thông qua phân tích mới khai thác hết những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp chưa được phát hiện. Qua phân tích các hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đánh giá mình về mặt mạnh, mặt yếu để củng cố, phát huy hay cần phải khắc phục, cải tiến. Thêm vào đó có thể giúp cho các doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng và khai thác tối đa mọi nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Mặt khác, còn giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng có thể để nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, phân tích còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển của nền kinh tế.
Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh phù hợp với công ty nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Vì những lý do trên mà đề tài “ Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex ” được chọn để làm luận văn tốt nghiệp.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Tỉnh Kiên Giang là một trong những nơi đánh bắt và nuôi trồng thủy sản nhiều nhất trong cả nước, cho nên việc nghiên cứu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản là rất cần thiết vì những vấn đề xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp nói riêng và của tỉnh nhà nói chung. Được thành lập và đi vào hoạt động hơn mười bốn năm qua, công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang đã có nhiều đóng góp trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Kiên Giang. Tuy nhiên, cũng như những doanh nghiệp khác trong cả nước, tình hình kinh doanh xuất khẩu thủy sản những năm vừa qua của công ty không được mấy khả quan. Do đó, việc tìm ra giải pháp giúp công ty cải thiện những khó khăn là cần thiết. Trong quan hệ xuất nhập khẩu, nghiên cứu và tìm hiểu thị trường xuất khẩu là một việc làm không thể thiếu. Vì mặc dù kinh doanh trên những thị trường quen thuộc nhưng nếu không tìm hiểu để nắm bắt những cơ hội mới và xây dựng những chiến lược phù hợp với sự đổi thay của thị trường thì công ty sẽ khó có được những thành công như mong muốn. Bên cạnh đó cần phải phân tích kỹ các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu. Như vậy, ta mới có thể đánh giá những cơ hội, đe dọa, khắc phục hạn chế và phát huy thế mạnh nhằm làm gia tăng giá trị kim ngạch và hiệu quả xuất khẩu thủy sản của công ty.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex giai đoạn từ 2007 – 06/ 2010 từ đó đề ra những giải pháp nhằm mở rộng thị trường, gia tăng giá trị và hiệu quả xuất khẩu của công ty trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex giai đoạn 2007- 06/2010.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản tại công ty qua các năm 2007- 06/2010 vào các thị trường truyền thống.
-.Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa cho việc xuất khẩu thủy sản của công ty. Từ đó đề ra giải pháp mở rộng thị trường, gia tăng giá trị và hiệu quả xuất khẩu của công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex tại địa bàn tỉnh Kiên Giang.
1.3.2 Thời gian
Luận văn trình bày dựa trên thông tin, số liệu thu thập trong giai đoạn 2007- 06/2010 của công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex.
Luận văn được thực hiện từ 09/09/2010 đến 20/11/2010.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như xuất nhập khẩu, sản xuất chế biến... Nhưng luận văn chỉ nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty sang các thị trường mục tiêu thông qua phân tích kết quả hoạt động xuất khẩu, doanh thu, sản lượng và giá trị xuất khẩu trong giai đoạn 2007-06/2010.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm và vai trò của thị trường
2.1.1.1 Khái niệm thị trường
Thị trường là biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ cũng như của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã của hàng hoá. Đó là những mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hoá cụ thể.
Thị trường là nơi mà người mua và người bán tìm đến với nhau thông qua trao đổi thăm dò, tiếp xúc để nhận lấy lời giải đáp mà mỗi bên cần biết.
Các doanh nghiệp thông qua thị trường mà tìm cách giải quyết các vấn đề:
Phải sản xuất loại hàng gì? Cho ai?
Số lượng bao nhiêu?
Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào?
Còn người tiêu dùng thì biết được
Ai sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình?
Nhu cầu được thoả mãn như thế nào?
Khả năng thanh toán ra sao?
Tất cả những câu hỏi trên chỉ có thể được trả lời chính xác thông qua thị trường. Trong công tác quản lý kinh tế, xây dựng kế hoạch mà không dựa vào thị trường để tính toán và kiểm chứng số cung - cầu thì kế hoạch sẽ không có cơ sở khoa học và mất phương hướng, mất cân đối. Ngược lại việc tổ chức và mở rộng thị trường mà thoát ly khỏi sự điều tiết của công cụ kế hoạch hoá thì tất yếu sẽ dẫn đến sự mất cân đối trong hoạt động kinh doanh. Từ đó ta thấy rằng sự nhận thức phiến diện về thị trường cũng như sự điều tiết thị trường theo ý muốn chủ quan, duy ý chí trong quản lý và chỉ đạo kinh tế đều đồng nghĩa với việc đi ngược lại với các hệ thống của quy luật kinh tế vốn đã có sẵn trong thị trường và hậu quả cuối cùng của nó là sẽ làm cho nền kinh tế rất khó phát triển.
Trên thị trường các quyết định của người lao động, người tiêu dùng và của các doanh nghiệp đều tác động đến quan hệ cung cầu thông qua giá cả. Tuy nhiên hiện nay ở tất cả các nước có nền kinh tế thị trường, tác động đến quan hệ cung cầu theo cơ chế gián tiếp còn có các quyết định của chính phủ từng nước.
2.1.1.2 Vai trò của thị trường
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Qua thị trường có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực sản xuất thông qua hệ thống giá cả. Trên thị trường giá cả hàng hoá về tư liệu sản xuất, các nguồn lực về tư liệu sản xuất, sức lao động, luôn luôn biến động nhằm đảm bảo các nguồn lực giới hạn này được sử dụng để sản xuất đúng hàng hoá, dịch vụ mà xã hội có nhu cầu. Thị trường là khách quan do đó từng doanh nghiệp không có khả năng làm thay đổi thị trường. Nó phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội và thế mạnh kinh doanh của mình mà có phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
2.1.2 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
2.1.2.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là một công cụ hay nói đúng hơn là một hình thức hoạt động giao lưu thương mại nhằm dung hòa lợi ích của mọi người trên thế giới. Như vậy xuất khẩu được hiểu trước hết là một hình thức trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường mà thị trường đó là thị trường thế giới nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của một quốc gia không thể tự đáp ứng cho chính mình, đồng thời phát huy hết nội lực kinh tế và mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia xuất khẩu trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Xuất khẩu là một hình thức thương mại nhằm thu được doanh lợi từ việc bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài.
2.1.2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp và nền kinh tế
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu công nghệ, máy móc và những nguyên liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước.
- Đẩy mạnh xuất khẩu được xem là yếu tố quan trọng để kích thích sự tăng trưởng kinh tế, việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành hàng mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu gây phản ứng dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển, làm tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh hiệu quả.
- Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu có tác động tích cực và hiệu quả đến nâng cao mức sống của người dân.
- Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp: Tạo điều kiện thúc đẩy cho các doanh nghiệp phát triển, mở rộng thị trường và quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao và đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp theo hướng chuyên môn hơn.
2.1.2.3 Các hình thức xuất khẩu
a) Xuất khẩu trực tiếp
Là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, các công ty trực tiếp kí kết hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ cho các công ty cá nhân nước ngoài, với hình thức này các công ty trực tiếp quan hệ với khách hàng và bạn hàng, thực hiện việc bán hàng hoá ra nước ngoài không qua bất kì một tổ chức trung gian nào. Để thực hiện hoạt động xuất khẩu này, công ty phải đảm bảo một số điều kiện như: Có khối lượng hàng hoá lớn, có thị trường ổn định, có năng lực thực hiện xuất khẩu…
- Xuất khẩu trực tiếp có ưu điểm là:
+ Tận dụng được hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Giá cả, phương tiện vận chuyển, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán, do hai bên ( mua và bán) chủ động thoả thuận và quyết định.
+ Lợi nhuận thu được không phải chia, do giảm được chi phí trung gian.
+ Có điều kiện thâm nhập, kịp thời tiếp thu được ý kiến trực tiếp từ khách hàng, nhanh chóng khắc phục được sai sót.
+ Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, nhất là trong điều kiện thị trường biến động.
-Xuất khẩu trực tiếp có nhược điểm là :
+ Đối với việc thâm nhập thị trường mới có nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán.
+ Khối lượng mặt hàng phải lớn để có thể bù đắp được chi phí giao dịch như: thủ tục hải quan, thuế, điều tra thị trường…
+ Công ty phải thực hiện mọi hoạt động trên các mặt của công tác xuất khẩu như: khảo sát thị trường, chuẩn bị sản phẩm, tìm khách hàng, chuẩn bị các tài liệu về sản phẩm, đàm phán, chuẩn bị các hợp đồng hàng hoá, chuẩn bị giấy tờ xuất khẩu, chuẩn bị giấy tờ về tài chính, vận chuyển hàng; theo dõi để chuẩn bị cho đợt vận chuyển hàng tiếp theo. Vì vậy, đòi hỏi năng lực ngoại thương và nghiệp vụ của cán bộ phụ trách phải sâu, có nhiều kinh nghiệm.
b)Xuất khẩu gián tiếp:
Là hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ của công ty ra nước ngoài thông qua trung gian (thông qua người thứ ba). Các trung gian mua bán không chiếm hữu hàng hoá của công ty mà trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hoá sang thị trường nước ngoài.
- Ưu điểm :
+ Nhà trung gian thường có đủ cơ sở vật chất nhất định, cũng như am hiểu về thị trường. Thông qua họ, công ty sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí và giảm rủi ro.
+ Thông qua mạng lưới phân phối của nhà trung gian, công ty không những có thể tiết kiệm được chi phí xây dựng kênh phân phối, mà công ty còn có cơ hội mở rộng thị trường. Đặc biệt ở những thị trường mới.
- Nhược điểm :
+ Kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào năng lực của nhà trung gian.
+ Không thể trực tiếp liên hệ với khách hàng, dẫn đến việc không thể nhanh chóng tìm ra sự cố và cách khắc phục .
+Lợi nhuận bị chia sẻ.
-Các trung gian xuất khẩu như: đại lý, công ty quản lý xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.1.2.4 Mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng xuất khẩu
a) Mục tiêu của xuất khẩu:
Một doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu có thể không phải để nhập khẩu, mà để thu ngoại tệ và hưởng lợi nhuận nhờ lợi thế trao đổi giữa các quốc gia trên thế giới. Hoặc ở một thời điểm nào đó, một quốc gia xuất khẩu cũng có thể được dùng để trả nợ, để mua vũ khí, để phục vụ cho các hoạt động ngoại giao.
Mục tiêu của xuất khẩu được đề cập ở đây là mục tiêu nói chung của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân trong một thời gian dài. Mục tiêu này có thể không hoàn toàn giống với mục tiêu của một doanh nghiệp, hay mục tiêu cụ thể của một thời kỳ nào đó. Do vậy, mục tiêu quan trọng chủ yếu nhất của xuất khẩu là để nhập khẩu đáp ứng của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế rất đa dạng như: phục vụ cho công nghiệp hóa đất nước, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo thêm công ăn việc làm. Xuất khẩu là để nhập khẩu, do đó thị trường xuất khẩu phải gắn với thị trường nhập khẩu. Phải xuất phát từ yêu cầu thị trường nhập khẩu để xác định phương hướng và tổ chức nguồn hàng thích hợp.
b) Nhiệm vụ xuất khẩu
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hướng vào thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai, vốn, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất…).
+ Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu.
+ Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
c) Phương hướng phát triển xuất khẩu
+ Căn cứ vào nguồn lực bên trong:
- Dân số lao động
- Tài nguyên thiên nhiên, đất đai nông nghiệp, rừng biển, khoáng sản.
- Cơ sở hạ tầng
- Vị trí địa lý…
+ Căn cứ vào yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường:
Đối với chúng ta, đó là nhu cầu của các thị trường nhập khẩu, các thị trường truyền thống, các thị trường gần.
+ Căn cứ vào hiệu quả kinh tế:
Tức lợi thế tương đối của mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu.
+ Phương hướng xuất khẩu:
- Tăng nhanh và vững chắc tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất, xuất khẩu đảm bảo cán cân thương mại ở mức hợp lý.
- Mở rộng, đa dạng hóa thị trường và phương thức kinh doanh. Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Đa dạng, nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng các mặt hàng xuất khẩu.
2.1.2.5 Chính sách xuất nhập khẩu trong quá trình hội nhập
Để tạo điều kiện thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chủ động hội nhập quốc tế việc hoàn thiện, đồng thời tiếp tục đổi mới, bổ sung cơ chế chính sách xuất nhập khẩu cho phù hợp với điều kiện thực tế theo hướng sau:
1. Rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các qui định không còn phù hợp hoặc chưa rõ, làm sao để phạm vi điều chỉnh luật của Việt Nam phù hợp với các quy định của WTO với các nguyên tắc cơ bản trong thương mại quốc tế như tối huệ quốc (MFN) và đối xử quốc gia (NT).
Tiếp tục hoàn thiện các văn bản luật để điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới phát sinh như: Luật cạnh tranh và chống độc quyền, Luật chống phá giá và chống trợ cấp, Luật phòng vệ khẩn cấp, Luật chống bán phá giá nội bộ.
Điều chỉnh hoặc ban hành mới các văn bản luật liên quan đến các nghiệp vụ, lĩnh vực buôn bán hàng hóa và dịch vụ mới phát sinh.
2. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn hàng hóa - dịch vụ xuất nhập khẩu cho phù hợp với đòi hỏi của thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa - dịch vụ.
3. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kiên trì chính sách nhiều thành phần, trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo. Mở rộng đầu mối kinh doanh, xóa bỏ độc quyền, khuyến khích thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu, đảm bảo sự bình đẳng trong việc tiếp cận các yếu tố đầu vào (vốn, tín dụng, đất đai, lao động) cũng như trong việc nhận hỗ trợ đầu tư, kinh doanh từ phía nhà nước.
4. Tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng:
Xóa bỏ các thủ tục phiền hà, ổn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý tin tưởng cho các doanh nghiệp bỏ vốn kinh doanh lâu dài, phấn đấu làm cho chính sách thuế, đặc biệt là thuế xuất nhập khẩu có định hướng nhất quán để không gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh, giảm dần tiến tới ngừng áp dụng các lệnh cấm, lệnh ngừng nhập khẩu tạm thời, cố gắng thuế hóa các biện pháp phi thuế quan.
5. Tiếp cận các phương thức kinh doanh mới tại thị trường Việt Nam (thị trường kỳ hạn và thị trường giao ngay) tiếp cận và phát triển thương mại điện tử, trong đó có việc tạo dựng khung pháp lý cho hình thức thương mại này.
6. Điều hành lãi suất, tỷ giá hối đoái một cách linh hoạt để vừa đảm bảo sự ổn định kinh tế - xã hội, vừa có lợi cho xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.
7. Chủ động thay đổi căn bản phương thức quản lý nhập khẩu: Mở rộng sử dụng các công cụ phi thuế (hợp lệ) như các hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh, môi trường…, hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệt đối, thuế mùa vụ, thuế chống phá giá, chống trợ cấp. Cải cách biểu thuế và cải cách công tác thu thuế, bỏ chế độ tính thuế theo giá tối thiểu.
8. Tích cực sắp xếp lại các doanh nghiệp, các ngành hàng kinh doanh, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công bố rõ ràng lộ trình dỡ bỏ hàng rào bảo hộ, khắc phục những bất hợp lý trong chính sách bảo hộ, cân đối lại đối tượng bảo hộ theo hướng trước hết chú trọng bảo hộ nông sản.
9. Coi trọng đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo các nhà quản trị doanh nghiệp giỏi, đủ sức thực hiện thắng lợi và có hiệu quả mục tiêu chiến lược xuất nhập khẩu đặt ra.
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu
2.1.3.1 Khái niệm doanh thu và phân tích doanh thu
+ Doanh thu là gì?
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được ở từng thời điểm nhất định của kỳ kinh doanh hay ở cuối kỳ kinh doanh do hoạt động kinh doanh đem lại, tùy vào tính chất của từng loại doanh nghiệp mà sản phẩm hàng hóa có thể do sản xuất kinh doanh tạo ra hoặc mua của doanh nghiệp khác. Kết quả tiêu thụ sản phẩm thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các bộ phận:
Doanh thu hoạt động kinh doanh
Doanh thu từ hoạ