Mục tiêu tổng quát của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện về đức, trí, thể, mĩ và hướng nghiệp, là đào tạo con người có nhân cách,
có trí tuệ, năng động và sáng tạo, chủ động thích ứng với nền kinh tế tri thức và sự
phát triển của thời đại. Mục tiêu này đã được đưa vào Luật giáo dục, thể hiện qua
các nghị quyết của Đảng Cộng sản và cụ thể hoá trong các chương trình hành động
của các cấp quản lí giáo dục, như văn kiện đại hội Đảng lần thứ X của Ban chấp
hành Trung Ương Đảng Cộng sản khoá IX khẳng định: “ ưu tiên hàng đầu cho
việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học Phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh ”.
Điều 28 Luật giáo dục (2005) quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm của từng môn học, lớp học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh ”
Trong những năm gần đây định hướng đổi mới này đã và đang được thực
hiện ở tất cả các cấp học, các môn học, được thể hiện bằng việc đổi mới nội dung,
chương trình sách giáo khoa và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong
dạy học. Việc làm này đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong dạy học
và giáo dục. Tuy nhiên đối với một số trường THPT ở các tỉnh miền núi còn gặp
nhiều khó khăn trong việc đổi mới phương pháp dạy học, điều đó ảnh hưởng không
ít đến việc đào tạo ra những con người có đủ năng lực và phẩm chất để đáp ứng nhu
cầu xã hội.
Trong dạy học, bài tập Vật lí là một phần hữu cơ của quá trình dạy học Vật lí
vì nó cho phép hình thành và làm phong phú các khái niệm Vật lí, phát triển tư duy
và thói quen vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn. Về phương diện giáo dục, việc
giải các bài tập Vật lí sẽ giúp hình thành các phẩm chất cá nhân của học sinh như
tình yêu lao động, trí tò mò, sự khéo léo, khả năng tự lực, hứng thú đối với học tập .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong thực tế dạy học, nhiều khi người học hiểu và nắm được nội dung lí
thuyết, song cũng gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng kiến thức vào thực tiễn, vào
việc giải các bài toán. Chẳng hạn học sinh có thể nhắc lại các định luật, quy tắc,
công thức nhưng không biết vận dụng chúng như thế nào để giải một bài tập. Vì vậy
việc rèn luyện, hướng dẫn học sinh giải các bài tập Vật lí là đặc biệt quan trọng, là
biện pháp rất có hiệu quả để phát triển tư duy Vật lí cho học sinh.
Giải các bài tập Vật lí được xem như là mục đích, là phương pháp dạy học, là
một phương pháp đơn giản để kiểm tra, hệ thống hoá kiến thức, kỹ năng và thói quen
thực hành, cho phép mở rộng và làm sâu sắc kiến thức đã học.
Qua giảng dạy và tìm hiểu thực tế dạy học vật lí ở một số trường THPT miền
núi chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của học sinh còn thấp, học sinh chưa có
hứng thú học tập và đặc biệt đa số học sinh rất ngại làm bài tập.
Có thể kể ra một số thực trạng sau:
* Về phía giáo viên:
- Trình độ năng lực tổ chức hoạt động dạy học của nhiều giáo viên còn hạn
chế, phương pháp dạy học chủ yếu vẫn là truyền thụ một chiều.
- Thiếu kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại nên khó
trực quan kiến thức làm cho học sinh giảm niềm tin vào khoa học.
* Về phía học sinh:
- Chưa xác định được động cơ học tập đúng đắn.
- Lối tư duy thụ động, ít quan tâm đến hiện tượng nên không hiểu bản chất,
nên khi đọc bài tập học sinh rất khó định hướng cách giải mà trông chờ vào sự
hướng dẫn của giáo viên.
- Nhiều học sinh ngại lao động trí óc, do dành nhiều thời gian vui chơi giải
trí nên không chịu suy nghĩ làm bài tập, chỉ chờ “chép” bài của bạn hoặc trong sách
giải bài tập.
- Một yếu tố khách quan là nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn nên các
em có ít thời gian dành cho học tập, có ít tài liệu tham khảo, ít giao lưu, rụt rè, nhút
nhát nên trình độ tư duy lí luận thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trước tình hình đó giáo viên cần trau dồi và tự nâng cao kiến thức và năng
lực tổ chức hoạt động dạy học; cải tiến phương pháp dạy học cho phù hợp với đối
tượng học sinh và điều kiện thực tế ở vùng miền.
Là giáo viên dạy môn Vật lí ở trường THPT miền núi tôi mong muốn tìm ra
một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn và hạn chế của việc dạy học bài
tập Vật lí ở các trường THPT, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy và học
ở trường THPT miền núi.
Với những lí do trên chúng tôi xác định đề tài nghiên cứu: “Phát huy tính tích
cực, tự lực của học sinh miền núi khi dạy học bài tập Vật lí chƣơng “Động lực học
vật rắn”(Vật lí 12 - Nâng cao)
130 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1848 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh miền núi khi dạy học bài tập Vật lí chương “Động lực học vật rắn”(Vật lí 12 - Nâng cao), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----------- ----------
NGUYỄN THỊ ĐIỆP
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
CỦA HỌC SINH MIỀN NÚI KHI DẠY HỌC BÀI TẬP
VẬT LÍ CHƢƠNG ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN
(VẬT LÍ 12 - NÂNG CAO)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------------ -----------
NGUYỄN THỊ ĐIỆP
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
CỦA HỌC SINH MIỀN NÚI KHI DẠY HỌC BÀI TẬP
VẬT LÍ CHƢƠNG ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN
(VẬT LÍ 12 - NÂNG CAO)
Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học Vật lí
Mã số : 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN KHẢI
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Văn Khải đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong
khoa Sau đại học, khoa Vật lí, thư viện trường Đại học Sư phạm đã tạo mọi điều
kiện cho việc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Các trường: THPT Tân Yên số 1; THPT Sơn Động số 1; THPT Lục Nam
và các đồng nghiệp, các em học sinh đã tận tình giúp đỡ trong quá trình tìm hiểu
thực tế và kiểm nghiệm đề tài.
Toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ và động viên!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Nội dung viết tắt Nghĩa đầy đủ
1- ĐC
2- TN
3- TNSP
4- THPT
5- SGK
6- SBT
7- PT
8- NXB
Đối chứng
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Trung học phổ thông
Sách giáo khoa
Sách bài tập
Phương trình
Nhà xuất bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chƣơng I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát huy tính tích cực, tự lực
của học sinh trong dạy học vật lí .......................................................... 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu...............................................................................5
1.2. Vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong dạy học .........................7
1.3. Vấn đề phát huy tính tự lực nhận thức của học sinh ................................................ 15
1.4. Mối liên hệ giữa tính tích cực và tính tự lực nhận thức ........................................... 17
1.5. Bài tập trong dạy học vật lí ..................................................................................... 18
1.6. Tìm hiểu thực trạng dạy học bài tập vật lí ở một số trường THPT miền núi ............ 23
1.7. Một số biện pháp phát huy tính tích cực, tự lực học tập bài tập vật lí của học
sinh THPT miền núi ............................................................................................... 29
Chƣơng II. Xây dựng tiến trình dạy học một số chủ đề bài tập chƣơng
Động lực học vật rắn (Vật lí 12 - Nâng cao) ..................................... 36
2.1. Đặc điểm của chương Động lực học vật rắn ............................................................ 36
2.1.1.Vị trí, vai trò của chương ............................................................................... 36
2.1.2. Cấu trúc nội dung của chương Động lực học vật rắn ..................................... 36
2.1.3. Mục tiêu cần đạt được khi dạy học chương ................................................... 37
2.1.4. Những công thức trong chương cần nhớ để vận dụng giải bài tập .................. 37
2.1.5. Lựa chọn hệ thống các bài tập vận dụng kiến thức chương Động lực học
vật rắn .......................................................................................................... 40
2.1.6. Phân tích và sử dụng hệ thống bài tập chương Động lực học vật rắn ............. 41
2.2 Xây dựng tiến trình dạy học một số chủ đề bài tập vật lí chương Động lực học
vật rắn..................................................................................................................... 47
2.2.1. Ý tưởng sư phạm xây dựng tiến trình dạy học ............................................... 47
2.2.2. Xây dựng tiến trình dạy học một số chủ đề bài tập ........................................ 51
2.3. Bài tập dùng để xây dựng kiến thức trong giờ học lí thuyết ..................................... 84
2.4. Bài tập dùng để hướng dẫn học sinh về nhà tự làm ................................................. 87
Chƣơng III. Thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................... 93
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm (TNSP) ........................................................... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2. Nhiệm vụ của TNSP ............................................................................................... 93
3.3. Đối tượng và cơ sở TNSP ....................................................................................... 93
3.4. Phương pháp TNSP ................................................................................................ 94
3.5. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP ...................................................................... 94
3.6. Tiến hành TNSP ..................................................................................................... 96
3.7. Kết quả và xử lí kết quả TNSP ................................................................................ 97
3.8. Đánh giá chung về TNSP ...................................................................................... 104
KẾT LUẬN CHUNG........................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 107
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện về đức, trí, thể, mĩ và hướng nghiệp, là đào tạo con người có nhân cách,
có trí tuệ, năng động và sáng tạo, chủ động thích ứng với nền kinh tế tri thức và sự
phát triển của thời đại. Mục tiêu này đã được đưa vào Luật giáo dục, thể hiện qua
các nghị quyết của Đảng Cộng sản và cụ thể hoá trong các chương trình hành động
của các cấp quản lí giáo dục, như văn kiện đại hội Đảng lần thứ X của Ban chấp
hành Trung Ương Đảng Cộng sản khoá IX khẳng định: “…ưu tiên hàng đầu cho
việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học…Phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh…”.
Điều 28 Luật giáo dục (2005) quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm của từng môn học, lớp học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh…”
Trong những năm gần đây định hướng đổi mới này đã và đang được thực
hiện ở tất cả các cấp học, các môn học, được thể hiện bằng việc đổi mới nội dung,
chương trình sách giáo khoa và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong
dạy học. Việc làm này đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong dạy học
và giáo dục. Tuy nhiên đối với một số trường THPT ở các tỉnh miền núi còn gặp
nhiều khó khăn trong việc đổi mới phương pháp dạy học, điều đó ảnh hưởng không
ít đến việc đào tạo ra những con người có đủ năng lực và phẩm chất để đáp ứng nhu
cầu xã hội.
Trong dạy học, bài tập Vật lí là một phần hữu cơ của quá trình dạy học Vật lí
vì nó cho phép hình thành và làm phong phú các khái niệm Vật lí, phát triển tư duy
và thói quen vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn. Về phương diện giáo dục, việc
giải các bài tập Vật lí sẽ giúp hình thành các phẩm chất cá nhân của học sinh như
tình yêu lao động, trí tò mò, sự khéo léo, khả năng tự lực, hứng thú đối với học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Trong thực tế dạy học, nhiều khi người học hiểu và nắm được nội dung lí
thuyết, song cũng gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng kiến thức vào thực tiễn, vào
việc giải các bài toán. Chẳng hạn học sinh có thể nhắc lại các định luật, quy tắc,
công thức nhưng không biết vận dụng chúng như thế nào để giải một bài tập. Vì vậy
việc rèn luyện, hướng dẫn học sinh giải các bài tập Vật lí là đặc biệt quan trọng, là
biện pháp rất có hiệu quả để phát triển tư duy Vật lí cho học sinh.
Giải các bài tập Vật lí được xem như là mục đích, là phương pháp dạy học, là
một phương pháp đơn giản để kiểm tra, hệ thống hoá kiến thức, kỹ năng và thói quen
thực hành, cho phép mở rộng và làm sâu sắc kiến thức đã học.
Qua giảng dạy và tìm hiểu thực tế dạy học vật lí ở một số trường THPT miền
núi chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của học sinh còn thấp, học sinh chưa có
hứng thú học tập và đặc biệt đa số học sinh rất ngại làm bài tập.
Có thể kể ra một số thực trạng sau:
* Về phía giáo viên:
- Trình độ năng lực tổ chức hoạt động dạy học của nhiều giáo viên còn hạn
chế, phương pháp dạy học chủ yếu vẫn là truyền thụ một chiều.
- Thiếu kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại nên khó
trực quan kiến thức làm cho học sinh giảm niềm tin vào khoa học.
* Về phía học sinh:
- Chưa xác định được động cơ học tập đúng đắn.
- Lối tư duy thụ động, ít quan tâm đến hiện tượng nên không hiểu bản chất,
nên khi đọc bài tập học sinh rất khó định hướng cách giải mà trông chờ vào sự
hướng dẫn của giáo viên.
- Nhiều học sinh ngại lao động trí óc, do dành nhiều thời gian vui chơi giải
trí nên không chịu suy nghĩ làm bài tập, chỉ chờ “chép” bài của bạn hoặc trong sách
giải bài tập.
- Một yếu tố khách quan là nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn nên các
em có ít thời gian dành cho học tập, có ít tài liệu tham khảo, ít giao lưu, rụt rè, nhút
nhát nên trình độ tư duy lí luận thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Trước tình hình đó giáo viên cần trau dồi và tự nâng cao kiến thức và năng
lực tổ chức hoạt động dạy học; cải tiến phương pháp dạy học cho phù hợp với đối
tượng học sinh và điều kiện thực tế ở vùng miền.
Là giáo viên dạy môn Vật lí ở trường THPT miền núi tôi mong muốn tìm ra
một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn và hạn chế của việc dạy học bài
tập Vật lí ở các trường THPT, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy và học
ở trường THPT miền núi.
Với những lí do trên chúng tôi xác định đề tài nghiên cứu: “Phát huy tính tích
cực, tự lực của học sinh miền núi khi dạy học bài tập Vật lí chƣơng “Động lực học
vật rắn”(Vật lí 12 - Nâng cao)
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học bài tập Vật lí chương “Động lực học
vật rắn” (Vật lí 12- Nâng cao) theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của học
sinh THPT miền núi.
III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Hoạt động dạy - học bài tập Vật lí ở các trường THPT miền núi.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp, vừa sức và vận dụng các phương
pháp dạy học tích cực để tổ chức hoạt động giải bài tập một cách hợp lí có thể phát
huy được tính tích cực, tự lực học tập của học sinh.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lí luận về vấn đề phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh
- Nghiên cứu lí luận về bài tập Vật lí trong dạy học;
- Điều tra thực trạng dạy học bài tập Vật lí ở một số trường THPT miền núi;
- Tìm hiểu đặc điểm học sinh miền núi;
- Đề xuất một số biện pháp cụ thể phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh
miền núi thông qua hoạt động giải bài tập Vật lí;
- Xây dựng tiến trình dạy học một số chủ đề bài tập chương “Động lực học
vật rắn”;
- Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lí luận;
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: tổng kết kinh nghiệm, điều tra, khảo sát
thực tế;
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
VII. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về vấn đề phát huy tính tích cực, tự lực
của học sinh, bài tập trong dạy học vật lí.
- Đề ra các biện pháp cụ thể để tổ chức hoạt động dạy - học bài tập Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực, tính tự lực học tập của học sinh THPT miền núi. Luận
văn cũng đóng góp một hệ thống các dạng bài tập chương Động lực học vật rắn
(Vật lí 12 - Nâng cao) và có phân tích việc sử dụng hệ thống bài tập đó trong từng
tiết học theo phân phối chương trình.
- Vận dụng cơ sở lí luận, luận văn đã xây dựng và thực nghiệm tiến trình dạy
học 2 bài học giải bài tập cụ thể thực hiện mục đích đề tài đặt ra. Luận văn cũng đề
xuất và hướng dẫn những bài tập sử dụng trong quá trình xây dựng kiến thức mới và
hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên
dạy Vật lí ở trường THPT, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy học Vật lí
ở trường THPT miền núi.
VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát huy tính tích cực, tự lực
của học sinh trong dạy học vật lí.
Chƣơng 2: Xây dựng tiến trình dạy học một số chủ đề bài tập chương “Động
lực học vật rắn” (Vật lí 12 - Nâng cao)
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Những nghiên cứu về việc phát huy tính tích cực, tự lực nhận thức
của học sinh
Vấn đề tổ chức quá trình dạy học có chú ý đến việc phát huy tính tích cực,
sáng tạo của con người không phải là vấn đề mới trong lý luận và thực tiễn dạy học,
nó đã có từ rất sớm cả ở Phương Tây, Phương Đông cũng như ở Việt Nam. Các tác
giả đặt vấn đề nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học phát huy tính tích cực nhận thức
nói chung dưới nhiều góc độ và nghiên cứu ở nhiều bình diện khác nhau. Đặc biệt là
những năm gần đây việc dạy học tích cực được đề cập đến khá rầm rộ dưới nhiều
thuật ngữ khác nhau như: “dạy học lấy học sinh là trung tâm”, “dạy học hướng vào
người học”, “dạy học tập trung vào người học”, “phương pháp dạy học tích cực”, “tư
tưởng dạy học tích cực”…Vào khoảng đầu thế kỷ XX phong trào “nhà trường mới”
xuất hiện ở nhiều nước. Trong phong trào này người ta chú ý khuyến khích học sinh
tự tổ chức, sắp xếp kế hoạch, thời gian học tập theo khả năng của mình, tự mình học
cho mình, ai học giỏi thì học nhanh, ai học yếu thì học chậm lại. Chủ chương để trẻ
em hoàn toàn tự do, phát triển theo năng khiếu và khả năng của mình.
Ở Việt Nam tư tưởng dạy học phát huy tính tích cực của người học cũng xuất
hiện từ rất sớm và cũng nhanh chóng trở thành trào lưu rộng khắp do những đòi hỏi
của sự phát triển kinh tế, xã hội cũng như các nhân tố bên trong quá trình dạy học
đặt ra sự bức thiết phải phát triển lý luận dạy học nói chung và phương pháp dạy
học nói riêng. Nhiều công trình nghiên cứu về dạy học phát huy tính tích cực của
các tác giả như: Nguyễn Kỳ: Mô hình dạy học tích cực, lấy người học làm trung
tâm [19]; Phương pháp giáo dục tích cực [20]. Phạm Viết Vƣợng: Bàn về phương
pháp giáo dục tích cực [21]… đã đóng góp không nhỏ cả về lý luận lẫn thực tiễn
vào đổi mới phương pháp dạy học “nhằm hình thành và phát triển những giá trị
nhân cách tích cực, năng động, sáng tạo của học sinh”. Các công trình cũng đã vạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
ra các phương hướng nhằm phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của
người học. Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Cần phát động phong trào cải tiến dạy
học theo hướng phát triển tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh vì đó là phẩm
chất nhân cách rất cơ bản mà ta muốn hình thành” [18].
Về tính tự lực nhận thức, không nhiều công trình nghiên cứu độc lập mà chủ
yếu nghiên cứu cùng tính tích cực. Điển hình là tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên THPT của Nguyễn Ngọc Bảo: “Phát triển tính tích cực, tính tự lực
của học sinh trong quá trình dạy học”[15]. Trong công trình này, tác giả trình bày
khái niệm tính tích cực, tính tự lực một cách độc lập và mối liên hệ giữa chúng. Đây
là hai khái niệm độc lập, song khi trình bày về phương pháp phát huy tính tích cực,
tự lực nhận thức tác giả trình bày chung với nhau. Không có sự phân biệt rõ ràng
giữa tính tích cực và tự lực để người đọc thấy được các cấp bậc phẩm chất của tư
duy. Trên cơ sở lý luận đó một số luận văn Thạc sĩ đã nghiên cứu các phương pháp
và các biện pháp cụ thể phát huy tính tích cực, tự lực nhận thức của học sinh ứng
dụng trong dạy học một số kiến thức cụ thể, như: Vi Thị Thu (1999), “Một số biện
pháp nhằm phát huy tính tích cực, tự lực nhận thức của học sinh THPT miền núi khi
dạy phần Cơ học -Vật lí lớp 10” [25]; Dƣơng Nghĩa Bộ (2000) “Định hướng hành
động học tập nhằm nâng cao tính tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức vật lí cho học
sinh PTTH miền núi” [28]; …..
1.1.2. Những nghiên cứu về bài tập Vật lí
Thực tế dạy học cho thấy sự cần thiết phải có những công trình khoa học
nghiên cứu nghiêm túc về hoạt động dạy học đối với từng nội dung kiến thức cụ
thể. Nói riêng về phương diện bài tập Vật lí, có thể có vấn đề đặt ra là: trong khuôn
khổ thời gian qui định của chương trình đối với một chương nào đó thì số lượng bài
tập Vật lí có thể sử dụng là bao nhiêu? Đó là những bài tập cụ thể nào? Hoạt động
cụ thể xác định cho mỗi bài tập như thế nào để đạt hiệu quả mong muốn.
Trong lĩnh vực nghiên cứu về các vấn đề của bài tập Vật lí, đã có rất nhiều
công trình khoa học nghiên cứu vấn đề này. Các nghiên cứu đó đề cập tới nhiều mặt
của bài tập Vật lí với những nội dung cơ bản như: lí luận dạy học về bài tập Vật lí;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Phân loại và phương pháp giải các bài tập Vật lí, các nghiên cứu cụ thể về tiến trình
dạy học bài tập Vật lí ở từng đơn vị kiến thức cụ thể…
Đối với việc phân loại và giải các bài tập Vật lí không chỉ dừng lại ở các
công trình nghiên cứu, hay các báo cáo khoa học, mà đã trở nên phổ biến trong hoạt
động dạy học đó là các giáo trình, như bộ sách “Giải toán Vật lí - lớp 10, 11, 12”
của tác giả Bùi Quang Hân (Chủ biên); cuốn “Bài tập Vật lí sơ cấp” của tác giả
Vũ Thanh Khiết và Phạm Quý Tƣ;…Các tác giả đã thể hiện được cơ bản sự phân
loại và đưa ra phương pháp giải chung, và phương pháp giải cụ thể cho từng phần,
từng nội dung kiến thức, và từng bài tập.
Vấn đề phát huy tính tích cực, tự lực trong hoạt động nhận thức của học sinh
khi dạy học bài tập Vật lí cũng được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu như những
luận văn Thạc sĩ của các tác giả: Lục Thị Na [24]; Nguyễn Thị Mai Anh [26]; Lê Văn
Đình [27]; …..
Bộ sách giáo khoa Vật lí nâng cao của chương trình THPT đã biên soạn
xong, so với chương trình cơ bản và chương trình cải cách giáo dục, thì bộ sách này
có thêm một phần kiến thức mới, đó là chương “Động lực học vật rắn”. Vì mới
được biên soạn xong và đưa vào dạy chính thức ở THPT nên trong tổ chức hoạt
động dạy học, nhiều giáo viên còn gặp nhiều khó khăn về phương pháp. Đặc biệt là
trong tổ chức hoạt động giải bài tập của chương này thì vấn đề làm thế nào để học
sinh tích cực và tự lực nắm vững kiến thức thì cần được nghiên cứu một cách
nghiêm túc.
Để bổ sung những phần mà các tác giả trên chưa đề cập nghiên cứu chúng tôi
lựa chọn đề tài theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh khi dạy học
bài t