Cây đậu xanh Vigna radiata (L.) Wilczek là một loại cây đậu đỗ quan trọng của nền nông nghiệp châu Á. Cây đậu xanh chủ yếu được trồng lấy hạt để chế biến thức ăn như giá đỗ, chè đậu xanh, dịch cốt đậu xanh, bánh đậu xanh Không chỉ được coi như nguồn thức ăn mà hạt đậu xanh còn được coi như một thứ dược liệu có tác dụng giải độc thanh nhiệt, bớt sưng phù, điều hoà ngũ tạng chữa bệnh cho con người.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 69 trang
69 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2868 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hệ thống tái sinh ở cây đậu xanh (vigna radiata (l.) wilczek) phục vụ chọn dòng chịu hạn và chuyển gen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
NGUYỄN THỊ LUYỆN 
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÁI SINH Ở CÂY ĐẬU XANH 
(VIGNA RADIATA (L.) WILCZEK) PHỤC VỤ CHỌN DÒNG 
CHỊU HẠN VÀ CHUYỂN GEN 
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC 
Chuyên ngành: Di truyền học 
Mã số: 60.42.70 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Chu Hoàng Mậu 
THÁI NGUYÊN – 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
NGUYỄN THỊ LUYỆN 
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÁI SINH Ở CÂY ĐẬU XANH 
(VIGNA RADIATA (L.) WILCZEK) PHỤC VỤ CHỌN DÒNG 
CHỊU HẠN VÀ CHUYỂN GEN 
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC 
THÁI NGUYÊN – 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
THAI NGUYEN UNIVESSITY 
THE COLLEGE OF EDUCATION 
--------------------------- 
SUMMARY OF MASTER ESSAY FOR EDUCATION SCIENCE 
NGUYEN THI LUYEN 
DEVELOPMENT OF REGENERATION ON MUNG BEAN 
TOCHOOSE THE DROUGHT – RESISTANT STRAIN AND 
TRANSGENATION 
Specialyty: GENETICS 
Code: 60.42.70 
Teacher: Prof.PhD. CHU HOANG MAU 
THAI NGUYEN – 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Công trình được hoàn thành tại: 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS CHU HOÀNG MẬU 
Phản biện 1................................................................... 
 …………………………………………… 
Phản biện 2................................................................... 
 …………………………………………... 
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn 
Họp tại: Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN 
Ngày tháng năm 2009 
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Đại học Thái Nguyên 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
------------------------------ 
NGUYỄN THỊ LUYỆN 
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÁI SINH Ở CÂY ĐẬU XANH 
(VIGNA RADIATA (L.) WILCZEK) PHỤC VỤ CHỌN DÒNG 
CHỊU HẠN VÀ CHUYỂN GEN 
Chuyên ngành: Di truyền học 
Mã số : 60.42.70 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC 
Thái nguyên - 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
i 
Lời cam đoan 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, 
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố. 
 Tác giả luận văn 
 Nguyễn Thị Luyện 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ii 
Lời cảm ơn 
 Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS. Chu Hoàng Mậu đã tận tình hướng 
dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu 
này. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm - Đại 
học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Sinh – Kỹ thuật Nông nghiệp và các 
thầy cô giáo, cán bộ của Khoa đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học 
tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Tâm, và các chị Vi 
Kiều Liên và Nguyễn Thị Thủy (Phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào), xin cảm 
ơn Bộ môn hệ thống canh tác - Viện Ngô Trung ương đã cung cấp các giống 
đậu xanh làm vật liệu cho các thí nghiệm của đề tài. 
 Tác giả luận văn 
 Nguyễn Thị Luyện 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
iii 
MỤC LỤC 
 Trang 
Lời cam đoan.................................................................................................. i 
Lời cảm ơn.................................................................................................... ii 
Mục lục........................................................................................................... iii 
Những chữ viết tắt.......................................................................................... vi 
Danh mục các bảng......................................................................................... vii 
Danh mục các hình......................................................................................... viii 
Mở đầu.............................................................................................................. 1 
Chương 1. Tổng quan tài liệu........................................................................... 3 
1.1. Sơ lược về cây đậu xanh............................................................................. 
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại........................................................................ 
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới và ở Việt Nam……………. 
3 
3 
4 
1.2. Ứng dụng công nghệ tế bào thực vật trong cải tiến giống cây trồng.......... 7 
1.2.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật.................................... 
 1.2.1.1. Cơ sở tế bào học của kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật………... 
 1.2.1.2. Ảnh hưởng của các chất điều tiết sinh trưởng đến quá trình nuôi cấy 
mô tế bào thực vật……………………………………………………………. 
7 
7 
8 
1.2.2. Hệ thống nuôi cấy để chọn dòng………………………………………. 10 
1.2.3. Phương thức chọn dòng………………………………………………. . 12 
1.2.4. Tái sinh cây……………………………………………………………. 13 
1.3. Nghiên cứu chọn giống cây trồng bằng kỹ thuật chọn dòng soma và hệ 
thống tái sinh ở thực vật và cây đậu xanh........................................................ 
1.3.1. Nghiên cứu chọn giống cây trồng bằng kỹ thuật chọn dòng tế bào soma…….. 
1.3.2. Nghiên cứu hệ thống tái sinh ở thực vật và ở cây đậu xanh ……………… 
 15 
15 
16 
Chương 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu………………………….. 18 
2.1. Vật liệu nghiên cứu……………………………………………………….. 18 
2.1.1.Vật liệu thực vật…………………………………………………………. 18 
2.1.2. Hoá chất và thiết bị…………………………………………………….. 19 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
iv 
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 19 
2.2.1. Nhóm phương pháp nuôi cấy in vitro...................................................... 20 
2.2.2. Phương pháp đánh giá khả năng chịu mất nước của mô sẹo.................... 
2.2.2.1. Phương pháp xử lý mô sẹo bằng thổi khô ........................................... 
2.2.2.2. Chọn lọc mô sẹo sống sót sau khi xử lý bằng thổi khô và tái sinh cây............. 
2.2.2.3. Tạo cây hoàn chỉnh từ mô sẹo chọn lọc……………………………… 
2.2.2.4. Phương pháp ra cây…………………………………………………… 
22 
22 
22 
23 
23 
2.2.3. Phương pháp tạo đa chồi từ mắt lá mầm……………………………….. 24 
2.2.4. Phương pháp xử lý kết quả và tính toán số liệu....................................... 24 
Chương 3. Kết quả và thảo luận…………………………………………….. 26 
3.1. Hệ thống tái sinh cây đậu xanh từ mô sẹo……………………………….. 26 
3.1.1. Ảnh hưởng nồng độ các chất đến kết quả khử trùng hạt……………….. 26 
3.1.2. Ảnh hưởng của các chất 2.4D, BAP,GA3, NAA đến khả năng tạo 
 mô sẹo và tái sinh cây từ mô sẹo..................................................................... 
3.1.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ 2,4 D đến khả năng tạo mô sẹo từ phôi đậu xanh.............. 
3.1.2.2. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tái sinh cây từ mô sẹo phôi đậu xanh............. 
3.1.2.3. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng kéo dài chồi của đậu xanh............. 
3.1.2.4. Ảnh hưởng của α-NAA đến khả năng ra rễ và tạo cây hoàn chỉnh................... 
 26 
 26 
 31 
 34 
 35 
3.1.3. Nhận xét về môi trường nuôi cấy mô cây đậu xanh…………………… 37 
3.2. Độ mất nước và khả năng chịu mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh 
các giống nghiên cứu ………………………………………………………… 
 37 
3.2.1.Mức độ mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh của các giống nghiên cứu... 37 
3.2.2. Khả năng chịu mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh sau khi xử lý bằng 
thổi khô………………………………………………………………………. 
39 
3.2.3. Nhận xét về khả năng chịu mất nước của mô sẹo sau khi xử lý bằng 
thổi khô của các giống đậu xanh nghiên cứu………………………………… 
42 
3.3. Kết quả tái sinh cây đậu xanh từ mắt lá mầm.................................................... 43 
3.3.1.Môi trường nảy mầm của hạt…………………………………………….. 43 
3.3.2. Môi trường tạo đa chồi………………………………………………… 43 
3.3.3. Môi trường kéo dài chồi............................................................................ 45 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
v 
3.3.4. Môi trường ra rễ ......................................................................................... 46 
3.3.5. Ra cây và chế độ chăm sóc ...................................................................... 46 
3.3.6. Nhận xét về môi trường tái sinh từ mắt lá mầm........................................ 47 
Kết luận và đề nghị............................................................................................. 48 
Công trình công bố liên quan đến luận văn………………………………... 49 
Tài liệu tham khảo............................................................................................ 50 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
vi 
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT 
2,4D 2,4-Dichlorphenoxyacetic acid (Axit 2,4-Dichlorphenoxyacetic) 
ADN Axit deoxyribonucleic (Deoxiribonucleic acid) 
ASTT áp suất thẩm thấu 
BAP 6 - Benzyl Amino Purin 
cs Cộng sự 
đvms đơn vị mô sẹo 
MS Murashige – Skoog 
α-NAA Naphthyl acetic acid (Axit naphthyl acetic) 
IAA Axit ß – indol axetic 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
vii 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng Tên bảng Trang 
2.1 Đặc điểm các giống đậu xanh nghiên cứu 18 
3.1 Khả năng tạo mô sẹo của các giống đậu xanh (%) 27 
3.2 Hình dạng mô sẹo của các giống đậu xanh 28 
3.3 Tốc độ sinh trưởng mô sẹo của các giống đậu xanh 29 
3.4 Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng tái sinh cây từ 
mô sẹo phôi đậu xanh (%) 
32 
3.5 Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo chồi ở đậu xanh 33 
3.6 Ảnh hưởng củ α-NAA tới khả năng ra rễ của cây tái sinh 
từ mô sẹo phôi đậu xanh 
36 
3.7 Độ mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh sau khi xử lý bằng 
thổi khô (%) 
38 
3.8 Tỷ lệ sống sót (%) của mô sẹo phôi đậu xanh sau thổi khô 
1 tuần nuôi phục hồi 
39 
3.9 Khả năng tái sinh cây từ mô sẹo phôi đậu xanh sống sót sau khi 
xử lý bằng thổi khô 
41 
3.10 Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo đa chồi ở đậu xanh 44 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
viii 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình Tên hình Trang 
2.1 Sơ đồ thí nghiệm tổng quát 19 
3.1 Ảnh mô sẹo phôi đậu xanh nuôi cấy trên môi trường có bổ sung 2,4D 31 
3.2 Hình ảnh tái sinh đậu xanh trên môi trường bổ sung 3mg/l BAP 34 
3.3 Hình ảnh kéo dài chồi đậu xanh trên môi trường bổ sung GA3 35 
3.4 Hình ảnh cây đậu xanh ra rễ trên môi trường bổ sung 0,3mg/l α-NAA 36 
3.5 Độ mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh sau xử lý bằng thổi khô 38 
3.6 Tỷ lệ sống sót (%) của mô sẹo phôi đậu xanh sau thổi khô và nuôi 
phục hồi trên môi trường tái sinh 
40 
3.7 Khả năng tái sinh cây của các mô sẹo phôi đậu xanh sống sót 
sau khi xử lý bằng thổi khô 
41 
3.8 Tái sinh mô sẹo sau khi xử lý bằng thổi khô 42 
3.9 Hạt đậu xanh nảy mầm sau 3 ngày (A, B), hạt đậu xanh được tách 
ra để tạo đa chồi (C, D) 
43 
3.10 Hình ảnh tạo đa chồi từ mắt lá mầm 45 
3.11 Hình ảnh kéo dài chồi đậu xanh trên môi trường bổ sung GA3 46 
3.12 Hình ảnh cây đậu xanh ra rễ trên môi trường bổ sung 0,3mg/l α- NAA 46 
3.13 Cây đậu xanh tái sinh được trồng trong chậu. 47 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 
MỞ ĐẦU 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cây đậu xanh Vigna radiata (L.) Wilczek là một loại cây đậu đỗ quan 
trọng của nền nông nghiệp châu Á. Cây đậu xanh chủ yếu được trồng lấy hạt để 
chế biến thức ăn như giá đỗ, chè đậu xanh, dịch cốt đậu xanh, bánh đậu 
xanh…Không chỉ được coi như nguồn thức ăn mà hạt đậu xanh còn được coi 
như một thứ dược liệu có tác dụng giải độc thanh nhiệt, bớt sưng phù, điều hoà 
ngũ tạng chữa bệnh… cho con người. Hạt đậu xanh là một mặt hàng nông sản 
xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra, sản phẩm phụ của cây đậu xanh còn được dùng 
làm thức ăn cho gia súc. Trồng cây đậu xanh còn có tác dụng chống xói mòn và 
cải tạo đất. Hạt đậu xanh chứa khoảng 25,98% protein, 1,3% lipit, 4,79% chất xơ, 
62,12% hydratcacbon (trong đó có 51,8% tinh bột), các loại vitamin A, B1, B2, C 
và một số nguyên tố khoáng như: K, Na, Mg, P, Fe, Ca… 
Trên thế giới đậu xanh được trồng nhiều ở Ấn Độ, Thái Lan, Philippin, 
Myanma, Bangladesh, Srilanca… với năng suất từ 18 – 20 tạ/ha. 
Ở Việt Nam do nhiều nguyên nhân khác nhau nên từ trước tới nay đậu xanh 
được trồng chưa nhiều, chủ yếu là xen canh, luân canh tăng vụ. Chỉ trong thời 
gian gần đây đậu xanh mới được quan tâm phát triển. Chương trình chọn tạo 
giống đậu xanh ở nước ta hiện nay là hướng tới mục tiêu tạo giống đậu xanh có 
tiềm năng năng suất cao và ổn định, sinh trưởng mạnh, thời gian sinh trưởng 
ngắn, chín tập trung, chất lượng hạt cao, có khả năng chống chịu hạn, úng, sâu 
bệnh tốt và chịu thâm canh. 
Trong công tác chọn giống cây trồng nói chung và chọn giống đậu xanh 
nói riêng các nhà khoa học đã sử dụng phương pháp đột biến thực nghiệm (Chu 
Hoàng Mậu, 2001) [10] hoặc lai giống (Trần Đình Long và Lê Khả Tường, 
1998) [8] để tạo nguồn biến dị làm nguyên liệu cho quá trình chọn lọc. Một 
trong các kỹ thuật được quan tâm ứng dụng vào chọn giống đậu xanh là sử dụng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2 
công nghệ tế bào thực vật và xây dựng hệ thống tái sinh phục vụ chuyển gen 
nhằm cải tiến, nâng cao khả năng chống chịu của cây đậu xanh (Jayanti Sen và 
Spra Guha Mukherjee (1998) [31], Ignacimuthu và Franklin (1999) [30], Renato 
và cs (1999, 2001) [41], [42], Mai Trường và cs (2001) [15], Sita và cs (2006) 
[43], Kaviraj và cs (2006) [33], Sonia và cs (2007) [44]. 
 Những lý do trên đây là cơ sở để chúng tôi xây dựng đề tài cho luận văn 
thạc sĩ là: “Phát triển hệ thống tái sinh ở cây đậu xanh (Vigna radiata (L.) 
Wilczek) phục vụ chọn dòng chịu hạn và chuyển gen” 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
- Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật vào việc chọn dòng tế bào chịu 
mất nước ở đậu xanh. 
- Xác định hệ thống tái sinh ở đậu xanh phục vụ chuyển gen. 
 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
- Nghiên cứu điều kiện khử trùng hạt sử dụng trong tái sinh cây từ mô sẹo và tạo 
đa chồi từ mắt lá mầm. 
- Phân tích ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng đến khả năng tạo mô 
sẹo, tái sinh cây từ mô sẹo, kéo dài chồi, ra rễ và tạo cây đậu xanh. 
- Đánh giá khả năng chịu mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh dưới tác dụng của 
thổi khô. 
- Khảo sát môi trường tạo đa chồi từ mắt lá mầm, môi trường kéo dài chồi, ra rễ 
và tạo cây hoàn chỉnh. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3 
Chƣơng 1 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
 1.1. SƠ LƢỢC VỀ CÂY ĐẬU XANH 
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại 
Cây đậu xanh là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, có nguồn gốc từ Ấn 
Độ và được phân bố rộng rãi ở các nước châu Á. 
Cây đậu xanh (Vigna radiata (L.) Wilczek) thuộc ngành Magnoliopyta, 
lớp Magnoliopsida bộ Fabales, họ đậu (Fabaceae), chi Vigna. Chi Vigna là một 
trong những chi lớn của họ đậu, bao gồm 7 chi phụ là: Vigna, Haydonia, 
Plectropic, Macrohynchus, Ceratotropic, Lasionspron, Sigmoidotrotopis. Đậu 
xanh theo quan điểm lấy hạt bao gồm các loại thuộc hai chi phụ là Vigna và 
Ceratotropic. Chi phụ Ceratotropic còn được gọi là nhóm đậu châu Á mang 
những đặc điểm điển hình thể hiện ở mức độ cao nhất cho Vigna. Năm 1970, 
Vercourt đã công bố 5 trong số 16 loài của Ceratotropic đã được thuần hoá là: 
Đậu xanh (Vigna radiata (L.) Wilczek), Đậu gạo (Vigna Umbellata(thumb), đậu 
adzukia (Vigna anguilaris (Willd), đậu ván (Vigna aconiti folia (Jacq)), Vigna 
trilobata (L) Wildzek. 
Thân đậu xanh thuộc loại thân thảo, mọc thẳng đứng hoặc hơi nghiêng, 
thân yếu có lớp lông mịn màu nâu sáng, chiều cao trung bình khoảng 40 – 70 
cm, đường kính trung bình từ 8 – 12 mm. Thân cây gồm 7 – 8 đốt. Thân phân 
cành muộn và có trung bình từ 10 -12 cành, một số giống có từ 9 – 10 cành. 
Lá thuộc loại lá kép mọc cách, lá chét có ba thuỳ với các hình dạng như 
ovan, thuôn dài, lưỡi mác, chẻ thuỳ. Trên thân chính của cây có từ 7 – 8 lá. Số 
lá, hình dạng lá có thể thay đổi tuỳ theo giống, đất trồng và thời vụ. Diện tích 
của các lá tăng từ các lá ở phía dưới lên các lá ở giữa thân rồi giảm dần lên các 
lá phía ngọn. Hoa đậu xanh là hoa lưỡng tính mọc thành chùm trên các trục hoa. 
Mỗi trục hoa có thể phát triển thành hai hàng hoa mọc đối nhau, các hoa trên 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4 
hàng xếp liên tục với nhau tạo cho hoa có hình dạng co rút. Hoa đậu xanh có 
màu tím hoặc màu vàng nhạt với công thức hoa là K5C5A10G1. Đậu xanh là 
loài thực vật tự thụ phấn, tỷ lệ hoa hình thành quả từ 10 – 25%.Thụ phấn xong 
tràng hoa rụng, quả hình thành và phát triển. 
Quả đậu xanh thuộc loại quả giáp, hình trụ, dạng tròn, hơi dẹp, dài từ 8 – 
10 cm, đường kính từ 4 – 6 mm, có hai gân nổi rõ dọc theo hai bên cạnh quả. 
Quả chín có màu vàng, nâu hoặc đen. Cũng như các bộ phận khác trên cây đậu 
xanh (thân, cành, cuống, lá) trên vỏ quả đậu xanh thường bao phủ một lớp lông 
dài khoảng 0,3 – 0,4 mm. Những giống thuộc nhóm kháng virus gây bệnh khảm 
vàng và bệnh sâu đục quả thì mật độ lông khá dầy, mầu trắng. Mỗi cây có từ 8 – 
35 quả, mỗi quả có từ 8 – 15 hạt. 
Hạt đậu xanh có hình dạng khá phong phú như hình trụ, hình trụ hơi cạnh, 
ovan, tròn, thoi, tam giác... Màu vỏ hạt có thể là xanh lục, xanh mỡ (xanh sáng), 
xanh tối (nâu), vàng rơm... Ruột hạt có màu trắng, vàng hay xanh nhạt khối 
lượng 1000 hạt có thể dao động từ 25 – 70g. 
Rễ đậu xanh thuộc loại rễ cọc bao gồm rễ cái và rễ con, rễ cái sâu khoảng 
20 – 30 cm, có khi sâu tới 70 – 100 cm. Đặc biệt do rễ đậu xanh có khả năng 
sống cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm Rhizobium nên từ các kẽ nhánh rễ, 
nhất là sát rễ cái hình thành các nốt sần. Các nốt sần có khả năng cố định Nitơ 
thường có kích thước 4 – 5 mm, có màu đỏ, hồng hay nâu. Nốt sần bé hơn, dạng 
que, ruột màu xanh hay đen đều không có hoạt tính. Hạn chế của bộ rễ cây đậu 
xanh là dễ bị thối khi gặp úng. 
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới và ở Việt Nam 
Theo kết quả điều tra củatrung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả châu 
Á (AVRCD), hàng năm trên thế giới có khoảng 20 nước sản xuất đậu xanh, 
trong đó Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan, Philippin, Srilanca... được coi 
là những trọng điểm về diện tích, năng suất và sản lượng đậu xanh. Trong những 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5 
năm 1950 Trung Quốc là nước sản xuất đậu xanh, với diện tích gieo trồng là 
1,64 triệu ha và sản lượng là 800.000 tấn, tuy nhiên năng suất còn thấp và chỉ 
đạt khoảng 488 kg/ ha. Sự sản xuất đậu xanh của Trung Quốc suy giảm qua 
những năm 1960 và những năm 1970. Sau đó chính phủ Trung Quốc đã có 
những thay đổi về chính sách nông nghiệp liên quan đến sản xuất đậu xanh, áp 
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong sản xuất nên sản xuất đậu xanh lại 
được phục hồi vào những năm 1980 và đến năm 2000, diện tích trồng là 772000 
triệu ha, sản lượng đạt 891000 triệu tấn và năng suất bình quân đạt 1154 kg / ha. 
Trong đó năm 1995 giá trị xuất khẩu đậu xanh đạt ở mức 104 triệu USD (72% 
tổng giá trị xuất khẩu nông nghiệp) và năm 1999 đạt ở mức rất cao tới 109 triệu 
USD (93%). 
Ở Srilanca, tình hình sản xuất đậu xanh từ năm 1997 đến năm 2001 có xu 
hướng giảm: về diện tích trồng từ 16.636 ha (1997) xuống 10.976 ha (2001), sản 
lượng từ 15.000 triệu tấn (1997) xuống 10.072 triệu tấn (2001), và tăng nhập 
khẩu từ 2091 triệu tấn (1997) lên 8916 triệu tấn (2001). 
Mặc dù diện tích gieo trồng và sản lượng đậu xanh hàng năm ở Srilanca 
khá lớn song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ lớn ở trong nước. Do đó 
lượng đậu xanh nhập khẩu có xu thế tăng nhanh từ năm 2000, 2001. Các giống 
đậu xanh được gieo trồng phổ biến như Harsha năng suất trung bình 1200 kg/ha, 
MI-5 năng suất trung bình 1500 kg/ha, Ari năng suất trung bình 1700 kg/ha. 
Ở Việt Nam, cây đậu xanhđược gieo trồng ở nhiều địa phương trên cả 
nước. Căn cứ vào đặc điểm địa hình, điều kiện khí hậu...có thể phân chia các 
vùng trồng cây đậu xanh như sau: 
- Vùng núi phía Bắc bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, Cao Bằng, 
Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang v