Cây đậu xanh Vigna radiata (L.) Wilczek là một loại cây đậu đỗ quan trọng của nền nông nghiệp châu Á. Cây đậu xanh chủ yếu được trồng lấy hạt để chế biến thức ăn như giá đỗ, chè đậu xanh, dịch cốt đậu xanh, bánh đậu xanh Không chỉ được coi như nguồn thức ăn mà hạt đậu xanh còn được coi như một thứ dược liệu có tác dụng giải độc thanh nhiệt, bớt sưng phù, điều hoà ngũ tạng chữa bệnh cho con người.
69 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2681 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hệ thống tái sinh ở cây đậu xanh (vigna radiata (l.) wilczek) phục vụ chọn dòng chịu hạn và chuyển gen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ LUYỆN
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÁI SINH Ở CÂY ĐẬU XANH
(VIGNA RADIATA (L.) WILCZEK) PHỤC VỤ CHỌN DÒNG
CHỊU HẠN VÀ CHUYỂN GEN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 60.42.70
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Chu Hoàng Mậu
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ LUYỆN
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÁI SINH Ở CÂY ĐẬU XANH
(VIGNA RADIATA (L.) WILCZEK) PHỤC VỤ CHỌN DÒNG
CHỊU HẠN VÀ CHUYỂN GEN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
THAI NGUYEN UNIVESSITY
THE COLLEGE OF EDUCATION
---------------------------
SUMMARY OF MASTER ESSAY FOR EDUCATION SCIENCE
NGUYEN THI LUYEN
DEVELOPMENT OF REGENERATION ON MUNG BEAN
TOCHOOSE THE DROUGHT – RESISTANT STRAIN AND
TRANSGENATION
Specialyty: GENETICS
Code: 60.42.70
Teacher: Prof.PhD. CHU HOANG MAU
THAI NGUYEN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS CHU HOÀNG MẬU
Phản biện 1...................................................................
……………………………………………
Phản biện 2...................................................................
…………………………………………...
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
Họp tại: Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
Ngày tháng năm 2009
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------------
NGUYỄN THỊ LUYỆN
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÁI SINH Ở CÂY ĐẬU XANH
(VIGNA RADIATA (L.) WILCZEK) PHỤC VỤ CHỌN DÒNG
CHỊU HẠN VÀ CHUYỂN GEN
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số : 60.42.70
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thái nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Luyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS. Chu Hoàng Mậu đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Sinh – Kỹ thuật Nông nghiệp và các
thầy cô giáo, cán bộ của Khoa đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Tâm, và các chị Vi
Kiều Liên và Nguyễn Thị Thủy (Phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào), xin cảm
ơn Bộ môn hệ thống canh tác - Viện Ngô Trung ương đã cung cấp các giống
đậu xanh làm vật liệu cho các thí nghiệm của đề tài.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Luyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan.................................................................................................. i
Lời cảm ơn.................................................................................................... ii
Mục lục........................................................................................................... iii
Những chữ viết tắt.......................................................................................... vi
Danh mục các bảng......................................................................................... vii
Danh mục các hình......................................................................................... viii
Mở đầu.............................................................................................................. 1
Chương 1. Tổng quan tài liệu........................................................................... 3
1.1. Sơ lược về cây đậu xanh.............................................................................
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại........................................................................
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới và ở Việt Nam…………….
3
3
4
1.2. Ứng dụng công nghệ tế bào thực vật trong cải tiến giống cây trồng.......... 7
1.2.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật....................................
1.2.1.1. Cơ sở tế bào học của kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật………...
1.2.1.2. Ảnh hưởng của các chất điều tiết sinh trưởng đến quá trình nuôi cấy
mô tế bào thực vật…………………………………………………………….
7
7
8
1.2.2. Hệ thống nuôi cấy để chọn dòng………………………………………. 10
1.2.3. Phương thức chọn dòng………………………………………………. . 12
1.2.4. Tái sinh cây……………………………………………………………. 13
1.3. Nghiên cứu chọn giống cây trồng bằng kỹ thuật chọn dòng soma và hệ
thống tái sinh ở thực vật và cây đậu xanh........................................................
1.3.1. Nghiên cứu chọn giống cây trồng bằng kỹ thuật chọn dòng tế bào soma……..
1.3.2. Nghiên cứu hệ thống tái sinh ở thực vật và ở cây đậu xanh ………………
15
15
16
Chương 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu………………………….. 18
2.1. Vật liệu nghiên cứu……………………………………………………….. 18
2.1.1.Vật liệu thực vật…………………………………………………………. 18
2.1.2. Hoá chất và thiết bị…………………………………………………….. 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 19
2.2.1. Nhóm phương pháp nuôi cấy in vitro...................................................... 20
2.2.2. Phương pháp đánh giá khả năng chịu mất nước của mô sẹo....................
2.2.2.1. Phương pháp xử lý mô sẹo bằng thổi khô ...........................................
2.2.2.2. Chọn lọc mô sẹo sống sót sau khi xử lý bằng thổi khô và tái sinh cây.............
2.2.2.3. Tạo cây hoàn chỉnh từ mô sẹo chọn lọc………………………………
2.2.2.4. Phương pháp ra cây……………………………………………………
22
22
22
23
23
2.2.3. Phương pháp tạo đa chồi từ mắt lá mầm……………………………….. 24
2.2.4. Phương pháp xử lý kết quả và tính toán số liệu....................................... 24
Chương 3. Kết quả và thảo luận…………………………………………….. 26
3.1. Hệ thống tái sinh cây đậu xanh từ mô sẹo……………………………….. 26
3.1.1. Ảnh hưởng nồng độ các chất đến kết quả khử trùng hạt……………….. 26
3.1.2. Ảnh hưởng của các chất 2.4D, BAP,GA3, NAA đến khả năng tạo
mô sẹo và tái sinh cây từ mô sẹo.....................................................................
3.1.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ 2,4 D đến khả năng tạo mô sẹo từ phôi đậu xanh..............
3.1.2.2. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tái sinh cây từ mô sẹo phôi đậu xanh.............
3.1.2.3. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng kéo dài chồi của đậu xanh.............
3.1.2.4. Ảnh hưởng của α-NAA đến khả năng ra rễ và tạo cây hoàn chỉnh...................
26
26
31
34
35
3.1.3. Nhận xét về môi trường nuôi cấy mô cây đậu xanh…………………… 37
3.2. Độ mất nước và khả năng chịu mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh
các giống nghiên cứu …………………………………………………………
37
3.2.1.Mức độ mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh của các giống nghiên cứu... 37
3.2.2. Khả năng chịu mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh sau khi xử lý bằng
thổi khô……………………………………………………………………….
39
3.2.3. Nhận xét về khả năng chịu mất nước của mô sẹo sau khi xử lý bằng
thổi khô của các giống đậu xanh nghiên cứu…………………………………
42
3.3. Kết quả tái sinh cây đậu xanh từ mắt lá mầm.................................................... 43
3.3.1.Môi trường nảy mầm của hạt…………………………………………….. 43
3.3.2. Môi trường tạo đa chồi………………………………………………… 43
3.3.3. Môi trường kéo dài chồi............................................................................ 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.3.4. Môi trường ra rễ ......................................................................................... 46
3.3.5. Ra cây và chế độ chăm sóc ...................................................................... 46
3.3.6. Nhận xét về môi trường tái sinh từ mắt lá mầm........................................ 47
Kết luận và đề nghị............................................................................................. 48
Công trình công bố liên quan đến luận văn………………………………... 49
Tài liệu tham khảo............................................................................................ 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
2,4D 2,4-Dichlorphenoxyacetic acid (Axit 2,4-Dichlorphenoxyacetic)
ADN Axit deoxyribonucleic (Deoxiribonucleic acid)
ASTT áp suất thẩm thấu
BAP 6 - Benzyl Amino Purin
cs Cộng sự
đvms đơn vị mô sẹo
MS Murashige – Skoog
α-NAA Naphthyl acetic acid (Axit naphthyl acetic)
IAA Axit ß – indol axetic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1 Đặc điểm các giống đậu xanh nghiên cứu 18
3.1 Khả năng tạo mô sẹo của các giống đậu xanh (%) 27
3.2 Hình dạng mô sẹo của các giống đậu xanh 28
3.3 Tốc độ sinh trưởng mô sẹo của các giống đậu xanh 29
3.4 Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng tái sinh cây từ
mô sẹo phôi đậu xanh (%)
32
3.5 Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo chồi ở đậu xanh 33
3.6 Ảnh hưởng củ α-NAA tới khả năng ra rễ của cây tái sinh
từ mô sẹo phôi đậu xanh
36
3.7 Độ mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh sau khi xử lý bằng
thổi khô (%)
38
3.8 Tỷ lệ sống sót (%) của mô sẹo phôi đậu xanh sau thổi khô
1 tuần nuôi phục hồi
39
3.9 Khả năng tái sinh cây từ mô sẹo phôi đậu xanh sống sót sau khi
xử lý bằng thổi khô
41
3.10 Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo đa chồi ở đậu xanh 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
2.1 Sơ đồ thí nghiệm tổng quát 19
3.1 Ảnh mô sẹo phôi đậu xanh nuôi cấy trên môi trường có bổ sung 2,4D 31
3.2 Hình ảnh tái sinh đậu xanh trên môi trường bổ sung 3mg/l BAP 34
3.3 Hình ảnh kéo dài chồi đậu xanh trên môi trường bổ sung GA3 35
3.4 Hình ảnh cây đậu xanh ra rễ trên môi trường bổ sung 0,3mg/l α-NAA 36
3.5 Độ mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh sau xử lý bằng thổi khô 38
3.6 Tỷ lệ sống sót (%) của mô sẹo phôi đậu xanh sau thổi khô và nuôi
phục hồi trên môi trường tái sinh
40
3.7 Khả năng tái sinh cây của các mô sẹo phôi đậu xanh sống sót
sau khi xử lý bằng thổi khô
41
3.8 Tái sinh mô sẹo sau khi xử lý bằng thổi khô 42
3.9 Hạt đậu xanh nảy mầm sau 3 ngày (A, B), hạt đậu xanh được tách
ra để tạo đa chồi (C, D)
43
3.10 Hình ảnh tạo đa chồi từ mắt lá mầm 45
3.11 Hình ảnh kéo dài chồi đậu xanh trên môi trường bổ sung GA3 46
3.12 Hình ảnh cây đậu xanh ra rễ trên môi trường bổ sung 0,3mg/l α- NAA 46
3.13 Cây đậu xanh tái sinh được trồng trong chậu. 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây đậu xanh Vigna radiata (L.) Wilczek là một loại cây đậu đỗ quan
trọng của nền nông nghiệp châu Á. Cây đậu xanh chủ yếu được trồng lấy hạt để
chế biến thức ăn như giá đỗ, chè đậu xanh, dịch cốt đậu xanh, bánh đậu
xanh…Không chỉ được coi như nguồn thức ăn mà hạt đậu xanh còn được coi
như một thứ dược liệu có tác dụng giải độc thanh nhiệt, bớt sưng phù, điều hoà
ngũ tạng chữa bệnh… cho con người. Hạt đậu xanh là một mặt hàng nông sản
xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra, sản phẩm phụ của cây đậu xanh còn được dùng
làm thức ăn cho gia súc. Trồng cây đậu xanh còn có tác dụng chống xói mòn và
cải tạo đất. Hạt đậu xanh chứa khoảng 25,98% protein, 1,3% lipit, 4,79% chất xơ,
62,12% hydratcacbon (trong đó có 51,8% tinh bột), các loại vitamin A, B1, B2, C
và một số nguyên tố khoáng như: K, Na, Mg, P, Fe, Ca…
Trên thế giới đậu xanh được trồng nhiều ở Ấn Độ, Thái Lan, Philippin,
Myanma, Bangladesh, Srilanca… với năng suất từ 18 – 20 tạ/ha.
Ở Việt Nam do nhiều nguyên nhân khác nhau nên từ trước tới nay đậu xanh
được trồng chưa nhiều, chủ yếu là xen canh, luân canh tăng vụ. Chỉ trong thời
gian gần đây đậu xanh mới được quan tâm phát triển. Chương trình chọn tạo
giống đậu xanh ở nước ta hiện nay là hướng tới mục tiêu tạo giống đậu xanh có
tiềm năng năng suất cao và ổn định, sinh trưởng mạnh, thời gian sinh trưởng
ngắn, chín tập trung, chất lượng hạt cao, có khả năng chống chịu hạn, úng, sâu
bệnh tốt và chịu thâm canh.
Trong công tác chọn giống cây trồng nói chung và chọn giống đậu xanh
nói riêng các nhà khoa học đã sử dụng phương pháp đột biến thực nghiệm (Chu
Hoàng Mậu, 2001) [10] hoặc lai giống (Trần Đình Long và Lê Khả Tường,
1998) [8] để tạo nguồn biến dị làm nguyên liệu cho quá trình chọn lọc. Một
trong các kỹ thuật được quan tâm ứng dụng vào chọn giống đậu xanh là sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
công nghệ tế bào thực vật và xây dựng hệ thống tái sinh phục vụ chuyển gen
nhằm cải tiến, nâng cao khả năng chống chịu của cây đậu xanh (Jayanti Sen và
Spra Guha Mukherjee (1998) [31], Ignacimuthu và Franklin (1999) [30], Renato
và cs (1999, 2001) [41], [42], Mai Trường và cs (2001) [15], Sita và cs (2006)
[43], Kaviraj và cs (2006) [33], Sonia và cs (2007) [44].
Những lý do trên đây là cơ sở để chúng tôi xây dựng đề tài cho luận văn
thạc sĩ là: “Phát triển hệ thống tái sinh ở cây đậu xanh (Vigna radiata (L.)
Wilczek) phục vụ chọn dòng chịu hạn và chuyển gen”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật vào việc chọn dòng tế bào chịu
mất nước ở đậu xanh.
- Xác định hệ thống tái sinh ở đậu xanh phục vụ chuyển gen.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu điều kiện khử trùng hạt sử dụng trong tái sinh cây từ mô sẹo và tạo
đa chồi từ mắt lá mầm.
- Phân tích ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng đến khả năng tạo mô
sẹo, tái sinh cây từ mô sẹo, kéo dài chồi, ra rễ và tạo cây đậu xanh.
- Đánh giá khả năng chịu mất nước của mô sẹo phôi đậu xanh dưới tác dụng của
thổi khô.
- Khảo sát môi trường tạo đa chồi từ mắt lá mầm, môi trường kéo dài chồi, ra rễ
và tạo cây hoàn chỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SƠ LƢỢC VỀ CÂY ĐẬU XANH
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Cây đậu xanh là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, có nguồn gốc từ Ấn
Độ và được phân bố rộng rãi ở các nước châu Á.
Cây đậu xanh (Vigna radiata (L.) Wilczek) thuộc ngành Magnoliopyta,
lớp Magnoliopsida bộ Fabales, họ đậu (Fabaceae), chi Vigna. Chi Vigna là một
trong những chi lớn của họ đậu, bao gồm 7 chi phụ là: Vigna, Haydonia,
Plectropic, Macrohynchus, Ceratotropic, Lasionspron, Sigmoidotrotopis. Đậu
xanh theo quan điểm lấy hạt bao gồm các loại thuộc hai chi phụ là Vigna và
Ceratotropic. Chi phụ Ceratotropic còn được gọi là nhóm đậu châu Á mang
những đặc điểm điển hình thể hiện ở mức độ cao nhất cho Vigna. Năm 1970,
Vercourt đã công bố 5 trong số 16 loài của Ceratotropic đã được thuần hoá là:
Đậu xanh (Vigna radiata (L.) Wilczek), Đậu gạo (Vigna Umbellata(thumb), đậu
adzukia (Vigna anguilaris (Willd), đậu ván (Vigna aconiti folia (Jacq)), Vigna
trilobata (L) Wildzek.
Thân đậu xanh thuộc loại thân thảo, mọc thẳng đứng hoặc hơi nghiêng,
thân yếu có lớp lông mịn màu nâu sáng, chiều cao trung bình khoảng 40 – 70
cm, đường kính trung bình từ 8 – 12 mm. Thân cây gồm 7 – 8 đốt. Thân phân
cành muộn và có trung bình từ 10 -12 cành, một số giống có từ 9 – 10 cành.
Lá thuộc loại lá kép mọc cách, lá chét có ba thuỳ với các hình dạng như
ovan, thuôn dài, lưỡi mác, chẻ thuỳ. Trên thân chính của cây có từ 7 – 8 lá. Số
lá, hình dạng lá có thể thay đổi tuỳ theo giống, đất trồng và thời vụ. Diện tích
của các lá tăng từ các lá ở phía dưới lên các lá ở giữa thân rồi giảm dần lên các
lá phía ngọn. Hoa đậu xanh là hoa lưỡng tính mọc thành chùm trên các trục hoa.
Mỗi trục hoa có thể phát triển thành hai hàng hoa mọc đối nhau, các hoa trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
hàng xếp liên tục với nhau tạo cho hoa có hình dạng co rút. Hoa đậu xanh có
màu tím hoặc màu vàng nhạt với công thức hoa là K5C5A10G1. Đậu xanh là
loài thực vật tự thụ phấn, tỷ lệ hoa hình thành quả từ 10 – 25%.Thụ phấn xong
tràng hoa rụng, quả hình thành và phát triển.
Quả đậu xanh thuộc loại quả giáp, hình trụ, dạng tròn, hơi dẹp, dài từ 8 –
10 cm, đường kính từ 4 – 6 mm, có hai gân nổi rõ dọc theo hai bên cạnh quả.
Quả chín có màu vàng, nâu hoặc đen. Cũng như các bộ phận khác trên cây đậu
xanh (thân, cành, cuống, lá) trên vỏ quả đậu xanh thường bao phủ một lớp lông
dài khoảng 0,3 – 0,4 mm. Những giống thuộc nhóm kháng virus gây bệnh khảm
vàng và bệnh sâu đục quả thì mật độ lông khá dầy, mầu trắng. Mỗi cây có từ 8 –
35 quả, mỗi quả có từ 8 – 15 hạt.
Hạt đậu xanh có hình dạng khá phong phú như hình trụ, hình trụ hơi cạnh,
ovan, tròn, thoi, tam giác... Màu vỏ hạt có thể là xanh lục, xanh mỡ (xanh sáng),
xanh tối (nâu), vàng rơm... Ruột hạt có màu trắng, vàng hay xanh nhạt khối
lượng 1000 hạt có thể dao động từ 25 – 70g.
Rễ đậu xanh thuộc loại rễ cọc bao gồm rễ cái và rễ con, rễ cái sâu khoảng
20 – 30 cm, có khi sâu tới 70 – 100 cm. Đặc biệt do rễ đậu xanh có khả năng
sống cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm Rhizobium nên từ các kẽ nhánh rễ,
nhất là sát rễ cái hình thành các nốt sần. Các nốt sần có khả năng cố định Nitơ
thường có kích thước 4 – 5 mm, có màu đỏ, hồng hay nâu. Nốt sần bé hơn, dạng
que, ruột màu xanh hay đen đều không có hoạt tính. Hạn chế của bộ rễ cây đậu
xanh là dễ bị thối khi gặp úng.
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới và ở Việt Nam
Theo kết quả điều tra củatrung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả châu
Á (AVRCD), hàng năm trên thế giới có khoảng 20 nước sản xuất đậu xanh,
trong đó Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan, Philippin, Srilanca... được coi
là những trọng điểm về diện tích, năng suất và sản lượng đậu xanh. Trong những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
năm 1950 Trung Quốc là nước sản xuất đậu xanh, với diện tích gieo trồng là
1,64 triệu ha và sản lượng là 800.000 tấn, tuy nhiên năng suất còn thấp và chỉ
đạt khoảng 488 kg/ ha. Sự sản xuất đậu xanh của Trung Quốc suy giảm qua
những năm 1960 và những năm 1970. Sau đó chính phủ Trung Quốc đã có
những thay đổi về chính sách nông nghiệp liên quan đến sản xuất đậu xanh, áp
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong sản xuất nên sản xuất đậu xanh lại
được phục hồi vào những năm 1980 và đến năm 2000, diện tích trồng là 772000
triệu ha, sản lượng đạt 891000 triệu tấn và năng suất bình quân đạt 1154 kg / ha.
Trong đó năm 1995 giá trị xuất khẩu đậu xanh đạt ở mức 104 triệu USD (72%
tổng giá trị xuất khẩu nông nghiệp) và năm 1999 đạt ở mức rất cao tới 109 triệu
USD (93%).
Ở Srilanca, tình hình sản xuất đậu xanh từ năm 1997 đến năm 2001 có xu
hướng giảm: về diện tích trồng từ 16.636 ha (1997) xuống 10.976 ha (2001), sản
lượng từ 15.000 triệu tấn (1997) xuống 10.072 triệu tấn (2001), và tăng nhập
khẩu từ 2091 triệu tấn (1997) lên 8916 triệu tấn (2001).
Mặc dù diện tích gieo trồng và sản lượng đậu xanh hàng năm ở Srilanca
khá lớn song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ lớn ở trong nước. Do đó
lượng đậu xanh nhập khẩu có xu thế tăng nhanh từ năm 2000, 2001. Các giống
đậu xanh được gieo trồng phổ biến như Harsha năng suất trung bình 1200 kg/ha,
MI-5 năng suất trung bình 1500 kg/ha, Ari năng suất trung bình 1700 kg/ha.
Ở Việt Nam, cây đậu xanhđược gieo trồng ở nhiều địa phương trên cả
nước. Căn cứ vào đặc điểm địa hình, điều kiện khí hậu...có thể phân chia các
vùng trồng cây đậu xanh như sau:
- Vùng núi phía Bắc bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, Cao Bằng,
Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang v