Nếu như trước đây thu nhập chủ yếu của các ngân hàng thương mại là từ hoạt động tín dụng thì ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, thu nhập từ những hoạt động dịch vụ hiện đại đã trở thành những nguồn thu nhập quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Tuy rằng thu nhập chính của các ngân hàng thương mại vẫn từ hoạt động tín dụng nhưng cơ cấu thu nhập này có xu hướng thay đổi dần theo hướng giảm tỉ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng và tăng tỉ trọng nguồn thu nhập từ các hoạt động dịch vụ khác. Trong số đó có hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Trong những năm qua ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã rất quan tâm đến hoạt động KDNT. Có thể nói rằng hoạt động KDNT tại BIDV đã đạt được những kết quả hết sức thuyết phục. Tuy nhiên hoạt động KDNT tại BIDV vẫn còn nhiều hạn chế, như về mặt con người hay nguồn nhân lực. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập thì BIDV khó có thể giữ vững vị thế và phát triển hoạt động KDNT với những hạn chế đó. Xuất phát từ thực tế đó đế tài: "Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” đã được mở rộng nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp.
Nội dung chính sẽ được đề cập trong luận văn bao gồm:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngọai tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Chương 3: Một số giải phát và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triểnViệt Nam
77 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Trang
Danh mục chữ viết tắt………………………………………………...
4
Danh mục bảng biểu………………………………………………….
4
Lời nói đầu………………………………………………………..
5
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại…………………………………………..
6
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại……………………….
6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại…………………
6
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại…………………..
8
1.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại…...
10
1.2.1 Khái niệm……………………………………………………………
10
1.2.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ với NHTM……………..
11
1.2.3 Các hình thức kinh doanh ngoại tệ cơ bản của NHTM……………..
12
1.2.4 Phát triển hoạt động kinh doanh ngoai tệ của NHTM………………
21
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM…………………………………………………..
23
1.3.1 Các nhân tố chủ quan……………………………………………….
23
1.3.2 Các nhân tố khách quan……………………………………………
27
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngọai tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam………………………………..
31
2.1 Khái quát về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam…………….
31
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam…………………………………………………………………………
31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức……………………………………………………..
32
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu………………………………………..
36
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV.……………………………………………..
37
2.2.1 Các hoạt động chính phát triển Việt Nam…………………………..
39
2.2.2 Các giao loại dịch ngoại tệ…………………………………………..
42
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở chính ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam…………………
47
2.3.1 Hoạt động KDNT của BIDV……………………………………......
47
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân…………………………………………….
48
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở chính ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam …………
53
3.1 Định hướng chung cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của BIDV trong thời gian tới………………………………………………………….
53
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động KDNT tại BIDV……………………
54
3.2.1 Phát huy mạnh mẽ nhân tố con người………………………………
54
3.2.2 Hoàn thiện yếu tố công nghệ………………………………………..
56
3.2.3 Hoàn thiện qui trình thủ tục…………………………………………
57
3.2.4 Phối hợp các họat động liên quan trực tiếp tới kinh doanh ngoại tệ…
58
3.2.5 Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh……………………..
59
3.2.6 Đa dạng hóa các loại giao dịch ngoại tệ……………………………..
60
3.2.7 Xây dựng một chính sách khách hàng đúng đắn và hiệu quả……….
61
3.2.8 Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế…….
64
3.3 Kiến nghị……………………………………………………………….
65
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ…………………………………………….
65
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước…………………………………..
66
Kết luận…………………………………………………………...
74
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………..
76
Danh mục chữ viết tắt
KDNT………………………..........
Kinh doanh ngoại tệ
KDTT……………………………..
Kinh doanh tiền tệ
TTNH……………………………..
Thị trường ngoại hối
NH………………………………...
Ngân hàng
NHTƯ…………………………….
Ngân hàng trung ương
TCTD……………………………..
Tổ chức tín dụng
NHNN…………………………….
Ngân hàng nhà nước
NHTM…………………………….
Ngân hàng thương mại
HSC……………………………….
Hội sở chính
CN ………………………………..
Chi nhánh
BIDV……………………………..
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
HĐH………………………………
Hiện đại hóa
Danh mục bảng biểu
Trang
Bảng 2.1:
Một số chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm trở lại đây của BIDV
39
Bảng 2.2:
Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động KDNT của BIDV từ 2004 đến 2007
45
Bảng 2.3:
Doanh số giao dịch các loại ngoại tệ năm 2007 của BIDV
50
Biểu đồ 2.1:
Doanh số mua bán ngoại tệ ròng của BIDV qua các
44
Lời nói đầu
Nếu như trước đây thu nhập chủ yếu của các ngân hàng thương mại là từ hoạt động tín dụng thì ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, thu nhập từ những hoạt động dịch vụ hiện đại đã trở thành những nguồn thu nhập quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Tuy rằng thu nhập chính của các ngân hàng thương mại vẫn từ hoạt động tín dụng nhưng cơ cấu thu nhập này có xu hướng thay đổi dần theo hướng giảm tỉ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng và tăng tỉ trọng nguồn thu nhập từ các hoạt động dịch vụ khác. Trong số đó có hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Trong những năm qua ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã rất quan tâm đến hoạt động KDNT. Có thể nói rằng hoạt động KDNT tại BIDV đã đạt được những kết quả hết sức thuyết phục. Tuy nhiên hoạt động KDNT tại BIDV vẫn còn nhiều hạn chế, như về mặt con người hay nguồn nhân lực... Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập thì BIDV khó có thể giữ vững vị thế và phát triển hoạt động KDNT với những hạn chế đó. Xuất phát từ thực tế đó đế tài: "Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” đã được mở rộng nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp.
Nội dung chính sẽ được đề cập trong luận văn bao gồm:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngọai tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Chương 3: Một số giải phát và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triểnViệt Nam
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
Tổng quan về ngân hàng thương mại
Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại
Khái niệm
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Trong số đó NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô thị phần, số lượng cũng như về qui mô tài sản.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế
Theo luật các TCTD 1997 và sửa đổi bổ sung 2004 thì:” hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tề và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Đặc điểm
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều lọai tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô.
Ngân hàng là một tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng thương mại đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng ủa nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước.
Do tiền ngân hàng thực hiện cung cấp tín dụng chủ yếu là tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế nên hoạt động kinh doanh ngân hàng đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ. Việc kiểm sóat chặt chẽ này xuất phát từ hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Do hàng ngày ngân hàng thực hiện việc lưu chuyển một khối lượng lớn tiền trong nền kinh tế nên một ngân hàng đổ vỡ có thể gây ra những ảnh hưởng rất lớn trong nền kinh tế. Một sự đổ vỡ nhỏ của ngân hàng có thể gây ra hiệu ứng đôminô dẫn đến một sự đổ vỡ hàng loạt của các ngân hàng.
Hoạt đông kinh doanh ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Do xuất phát từ việc kinh doanh tiền và là trung gian tài chính hoạt động cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau nên hoạt động ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro đạo đức, rủi ro tác nghiệp….
Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của các NHTM nhằm thu hút vốn để ngân hàng thực hiện việc kinh doanh thông qua các hoạt động sử dung vốn. Các hình thức huy động vốn gồm có:
Thư nhất huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu thông qua việc góp vốn của các cổ đông
Thứ hai huy động từ nguồn vốn nợ gồm việc nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân và việc đi vay trên thị trường vốn thông qua phát hành các giấy nợ, vay các TCTD hay vay NHTƯ
Ngoài ra nguồn vốn huy động của ngân hàng có thể có từ một số hoạt động khác như nguồn vốn ủy thác….
Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng chính là việc ngân hàng thực hiện kinh doanh nguồn vốn huy động được. Các hoạt động sử dụng vốn chính gồm có:
Thứ nhất là hoạt động cho vay với các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Đây là hoạt động cơ bản nhất trong hoạt động sử dụng vốn của NHTM và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM
Thứ hai là hoạt động kinh doanh tiền tệ. Hoạt động này ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng và góp phần tăng thu nhập của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh tiền tệ có hai hoạt động chính là hoạt động kinh doanh ngoại tệ và hoạt động đầu tư chứng khoán các loại: cổ phiếu, trái phiếu, các loại hàng hóa phái sinh…
Các hoạt động khác
Ngoài 2 hoạt động chính trên thì ngân hàng còn thực hiện nhiều hoạt động dịch vụ khác. Để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế thì các hoạt động này của ngân hàng ngày càng đa dạng ngoài 2 nghiệp vụ truyền thông trên như:
Hoạt động bảo lãnh
Hoạt động chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
Hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn ủy thác
Dịch vụ bảo quản vật có giá
Dịch vụ quản lý ngân quỹ
Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Dịch vụ bảo hiểm
Dịch vụ đại lý….
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
Khái niệm
KDNT là việc mua bán các loại ngoại tệ khác nhau nhằm đảm bảo cân đối các nhu cầu về ngoại tệ ngân hàng và tìm cách thu lợi nhuận trực tiếp thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau
Như vậy ngân hàng thực hiện việc kinh doanh ngoại tệ để thu lợi cho ngân hàng và cũng là cung cấp một dịch vụ tài chính cho nền kinh tế khi ngân hàng đứng ra thu mua hay bán các loại ngoại tệ.
Ngoại tệ ở đây được hiểu theo một nghiã hẹp không giống như ngoại hối bao gồm tất cả các đồng tiền khác nhau hay các ngoại tệ, vàng, bạc, đa quí, các phương tiện thanh toán quốc tế như hối phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có gía... mà chỉ là tiền tệ của các nước khác nhau sau đây gọi chung là ngoại tệ. Trong suốt chuyên đề này, thuật ngữ ngoại tệ sẽ được hiểu theo nghĩa hẹp như vậy và thuật ngữ thị trường ngoại hối cung sẽ được hiểu là thị trường ngoại tệ.
Từ khái niệm hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên có thể rút ra một số đặc trưng của hoạt KDNT như sau:
Thứ nhất, là hoạt động KDNT gắn chặt với các hoạt động thương mại quốc tế. Bởi hoạt động kinh doanh ngoại tệ liên quan đến việc mua bán các ngoại tệ trên thị trường. Mà các loại ngoại tệ được các doanh nghiệp chủ yếu giao dịch thông qua hoạt động thương mại quốc tế. Ngoài ra trong một số trường hợp ngoại tệ được dùng làm phương tiện cất giữ giá trị hay đầu cơ. Tuy nhiên, hoạt động này rất ít và nó chỉ chiếm một số lượng rất nhỏ trong các giao dịch ngoại tệ và được thực hiện chủ yếu bởi các cá nhân.
Thứ hai, là hoạt động KDNT gắn chặt với tỷ giá. Tỷ giá phản ánh biến động của các loại ngoại tệ nên để thực hiện thành công hoạt động này cần theo sát các biến động tỷ giá trên thị trường ngoại tệ quốc tế.
Thứ ba, hoạt động KDNT là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Một trong những đặc trưng của họat động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động KDNT nói riêng đó là có chứa đựng rất nhiều rủi ro. Các rủi ro chủ yếu mà hoạt động KDNT phải đối mặt là rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất. Ngoài ra còn mốt số rủi ro khác nhưng có ít tác động đến hoạt động KDNT đó là rủi ro thanh khoản, rủi ro đạo đức, rủi ro tín dụng…. Để phòng ngừa rủi ro thị trường các NHTM thường sử dụng các công cụ thị trường phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất, hơp đồng quyền chọn để làm cân bằng trạng thái luồng tiền và cố định các mức tỷ giá và lãi suất giao dịch.
Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ với NHTM
Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu diễn ra càng mạnh mẽ, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt thì vai trò của KDNT càng quan trọng với các NHTM
Thứ nhất, nó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. KDNT thông qua việc mua bán để hưởng chênh lệch tỷ giá hay thông qua việc đầu cơ dựa trên những dự báo về biến động lãi suất có thể đem lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
Thứ hai, nó mở rộng họat động của ngân hàng thông qua việc thúc đẩy và tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Rõ ràng rằng nếu một ngân hàng không có đủ trạng thái ngoại tệ cần thiết hay không huy động đủ lượng ngoại tệ cần thiết thì sẽ rất khó có thể giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thanh toán hay làm ngân hàng đại lý, ngân hàng chiết khấu trong phương thức tín dụng chứng từ. Ngoài ra việc đáp ứng nhu cầu thu mua ngoại tệ giúp các cá nhân trong việc học tập, công tác cũng như di lịch, qua đó cũng góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu chênh lêch tỷ giá mua và bán. Với những hoạt động như vậy giúp ngân hàng mở rộng hoạt động đồng thời làm tăng vị thế cũng như uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Thứ ba, nó giúp ngân hàng phòng chống rủi ro và tăng khả năng cạnh tranh. Thực hiện việc KDNT là một cách thức đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm phân tán rủi ro cũng như đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Hơn nữa ngân hàng cũng có thể xử lý một cách linh động hơn trước những biến động của đồng nội tệ.
Các hình thức kinh doanh ngoại tệ cơ bản của NHTM
Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM tập trung vào 4 hình thức chính như sau:
Thứ nhất NHTM mua và bán ngoại tệ cho khách hàng để tài trợ cho thanh toán xuất nhập khẩu thông qua phương thức tín dụng chứng từ là chủ yếu hoặc thông qua tín dụng cho vay ngoại tệ.
Thứ hai NHTM mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho mình nhằm mục đích thực hiện đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thứ ba NHTM mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích cân bằng trạng thái ngoại tệ hoặc phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Thứ tư NHTM mua và bán ngoại tệ nhằm kinh doanh hưởng chênh lệch tỷ giá và lãi suất hoặc đầu cơ kiếm lời khi tỷ giá thay đổi.
Để thực hiện việc mua bán các loại ngoại tệ thì ngân hàng thực hiện thông qua các giao dịch ngoại tệ chính sau:
Giao dịch giao ngay (Spot)
Spot
Giao dịch giao ngay là giao dịch mà việc chuyên giao giữa các đồng tiền được thực hiện trong vòng 2 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng. Thị trường giao ngay được biết đến như là một thị trường rất lớn và sôi động với khối lượng tiền cực lớn luân chuyển qua thị trường.
Thị trường giao ngay bao gồm 2 thị trường là thị trường bán buôn và thị trường bán lẻ. Thị trường bán buôn có doanh số lớn hơn rất nhiều so với thị trường bán lẻ do đó thông thường người ta coi thị trường giao ngay là thị trường bán buôn. Ngòai ra thị trường bán buôn này cũng được gọi là thị trường liên ngân hàng vì thị trường này thực hiện giao dịch giữa các ngân hàng với nhau và mỗi một giao dịch với khối lượng rất lớn. Còn với thị trường bán lẻ thì giao dịch thực hiện giữa ngân hàng với các khách hàng lẻ. Tỷ giá được hình thành trên thị trường bán buôn hay thị trường liên ngân hàng gọi là tỷ giá bán buôn hay tỷ giá liên ngân hàng do các ngân hàng trực tiếp giao dịch với nhau và do mức cung cầu trên thị trường mà tạo nên tỷ giá này. Dựa trên cơ sở tỷ giá này thì các ngân hàng sẽ qui dịnh tỷ giá bán lẻ áp dụng cho khách hàng lẻ. So với tỷ giá bán buôn thì độ rộng (spread) của tỷ giá bán lẻ rộng hơn (khoảng cách giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua của ngân hàng). Các ngân hàng không nhất thiêt phải tham gia giao dịch liên ngân hàng thì mới có được tỷ giá bán lẻ mà có thể cập nhập số liệu giao dịch trên thị trường liên ngân hàng thông qua một mạng máy tính nối mạng với nhau để có thể đưa ra tỷ giá bán lẻ của ngân hàng
Ở Mỹ cũng như ở nhiều nước phát triển khác, thị trường ngoại hối giao ngay có hai cấp. Cấp thứ nhất đó là thị trường liên ngân hàng trực tiếp giữa các ngân hàng, đây là thị trường tập trung, liên tuc, đấu giá mở và giao dịch hai chiều. Cấp thứ hai là thị trường liên ngân hàng gián tiếp thông qua môi giới, đây là thị trường bán tập trung, liên tục đặt lệnh có giới hạn thông qua phương thức đấu giá một chiều.
Đối với các giao dịch giao ngay, lãi và lỗ được xác định trên cơ sở tính giá trị luồng tiền ròng cuối ngày ứng với tỷ giá đóng cửa của ngày giao dịch đó.
Arbitrage
Nghiệp vụ acbit là một dạng của nghiệp vụ giao ngay. Theo nghĩa đơn giản thì hiểu nghiệp vụ acbit là là việc sử dụng chênh lệch tỷ giá giữa các đồng tiền khác nhau để thu lợi thông qua việc mua và bán ngoại tệ.
Nghiệp vụ này được tiến hành thông qua việc mua bán ngoại tệ đồng thời trên các thị trường ngoại hối khác nhau theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ và bán ở nơi đắt hay mua với tỷ giá thấp và bán với tỷ giá cao
Nghiệp vụ này có hai cách thức hiện giao dịch đó là kinh doanh đơn giản và kinh doanh phức tạp. Kinh doanh đơn giản được thực hiện thông qua việc mua bán trên 2 thị trường khác nhau trong cùng một thời điểm. Kinh doanh phức tạp thực hiện thông qua nhiều thị trường mà thông thường là 3 thị trường.
Giao dịch kỳ hạn (Forward)
Giao dịch kỳ hạn là giao dịch được thảo thuận ngày hôm nay nhưng việc thực hiện giao dịch là vào một ngày trong tương lai với mức tỷ giá đã thỏa thuận trước, thông thường ngày trong tương lai thường là 30, 60, 90, 120 hay 180 ngày.
Tỷ giá áp dụng trong giao dịch kỳ hạn khác với tỷ giá giao ngay goi là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch kỳ hạn được thỏa thuận ngay từ ngày hôm nay và sẽ là tỷ giá thực hiện cho giao dịch trong tương lai. Công thức để xác định tỷ giá kỳ hạn được xác định như sau:
FR = SR + (-) FM
Trong đó: FR: forward rate - tỷ giá kỳ hạn
SR: spot rate – tỷ giá giao ngay
FM: forward point – điểm kỳ hạn
Dấu + khi dự đoán các yếu tố tác động làm cho FM > SR gọi là premium
Dấu – khi dự đoán các yếu tố tác động làm cho FM < SR goi là discount
Điểm kỳ hạn FM được tính toán dựa trên chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền theo công thức sau:
FM =
Tỷ giá giao ngay * số ngày kỳ hạn * chênh lệch lãi suất 2 đồng tiền
360 + số ngày kỳ hạn * lãi suất của đồng tiền đi vay
Ngoài ra FM còn được gọi là điểm SWAP.
Như vậy căn cứ vào mức lãi suất của các đồng tiền ta sẽ biết được đồng tiền nào lên giá và đồng tiền nào giảm giá kỳ hạn
Các yếu tố tác động đến tỷ giá kỳ hạn
Chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền: theo công thức tính FM ở trên thì chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền tác động đến FM
Làm phát cũng là yếu tố tác động đến tỷ giá kỳ hạn: giả sử tỷ giá giữa 2 đồng tiền 1A = 1B. Nếu tiền của nước B bị lạm phát 10% còn nước A thì không bị lạm phát. Vậy tiền nước B giảm giá trị 10% tức là tỷ giá kỳ hạn sau một năm sẽ có thêm 10% với đồng tiền bị mất giá, lúc này 1A=1,1B
Sự kỳ vọng (Expectation): sự kỳ vọng với biến chuyển tương lai của 1 đồng tiền cũng làm thay đổi tỷ giá giữa 2 đồng tiền dù yếu tố này mang tính chủ quan
Các giao dịch kỳ hạn được áp dụng khá phổ biến trong các ngân hàng. NHTM có thể thực hiện giao dịch kỳ hạn nhằm làm dịch vụ cho khách hàng là các công ty xuất nhập khẩu để họ có thể bảo hiểm cho các khoản thu nhập hoặc các khoản chi nhập khẩu của họ. Trên thị trường kỳ hạn các NHTM còn là những nhà kinh doanh chênh lệch giá với mục đích tạo lợi nhuận nhưng không chịu rủi ro trên cơ sở sự chênh lệch về lãi suất và điểm kỳ hạn
Kết quả kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn cũng được xác định vào cuối ngày giao dịch. Kết thúc ngày giao dịch, các ngân hàng có trạng thái ngoại hối ròng của