Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, hệ thống ngân hàng đã cho ra đời nhiều phương tiện thanh toán mới dựa trên nền tảng công nghệ tin học hiện đại mà trong đó thẻ được coi là một bước đột phá. Thẻ có thể được sử dụng để rút tiền, nộp tiền tiền, chuyển khoản, hoặc để thanh toán hàng hóa dịch vụ
Hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng phát triển đã mang đến cho các ngân hàng một vị thế mới, một diện mạo mới. Ngoài việc xây dựng được hình ảnh thân thiện với từng khách hàng , triển khai dịch vụ thẻ thành công cũng khẳng định sự tiên tiến về công nghệ của một ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa quốc tế cao là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và đang đ¬ược các ngân hàng thương mại nhìn nhận là một lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhắm tới thị trường ngân hàng bán lẻ.
Nhận thức được vai trò và lợi ích mà hoạt động kinh doanh thẻ đem lại cho ngân hàng, Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank trong thời gian qua đã có những bước đi tích cực nhằm thâm nhập thị trường còn mới mẻ, hấp dẫn này. Với lợi thế là người đi sau có cơ hội học tập kinh nghiệm của những ngân hàng đi trước, Techcombank đã tích cực triển khai sản phẩm dịch vụ thẻ nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng và mang lại những tiện ích cho khách hàng và bước đầu gặt hái được những thành công, tuy vậy, hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank vẫn còn nhiều vấn đề bất cập nên kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Những vấn đề này cần phải được giải quyết như thế nào để hoạt động kinh doanh thẻ thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh của Techcombank – đó là vấn đề bức xúc đặt ra với Ngân hàng. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam” để nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
103 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, hệ thống ngân hàng đã cho ra đời nhiều phương tiện thanh toán mới dựa trên nền tảng công nghệ tin học hiện đại mà trong đó thẻ được coi là một bước đột phá. Thẻ có thể được sử dụng để rút tiền, nộp tiền tiền, chuyển khoản, hoặc để thanh toán hàng hóa dịch vụ…
Hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng phát triển đã mang đến cho các ngân hàng một vị thế mới, một diện mạo mới. Ngoài việc xây dựng được hình ảnh thân thiện với từng khách hàng , triển khai dịch vụ thẻ thành công cũng khẳng định sự tiên tiến về công nghệ của một ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa quốc tế cao là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và đang được các ngân hàng thương mại nhìn nhận là một lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhắm tới thị trường ngân hàng bán lẻ.
Nhận thức được vai trò và lợi ích mà hoạt động kinh doanh thẻ đem lại cho ngân hàng, Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank trong thời gian qua đã có những bước đi tích cực nhằm thâm nhập thị trường còn mới mẻ, hấp dẫn này. Với lợi thế là người đi sau có cơ hội học tập kinh nghiệm của những ngân hàng đi trước, Techcombank đã tích cực triển khai sản phẩm dịch vụ thẻ nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng và mang lại những tiện ích cho khách hàng và bước đầu gặt hái được những thành công, tuy vậy, hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank vẫn còn nhiều vấn đề bất cập nên kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Những vấn đề này cần phải được giải quyết như thế nào để hoạt động kinh doanh thẻ thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh của Techcombank – đó là vấn đề bức xúc đặt ra với Ngân hàng. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam” để nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2.Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM).
- Phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Kỹ thương Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hơn nữa hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng chính của luận văn:
-Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ, hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại.
-Thực tiễn hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
-Nghiên cứu hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam từ năm 2005 đến hết quý I năm 2008.
4.Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp nghiên cứu được áo dụng trong luận văn bao gồm:
-Phương pháp thống kê,
-Phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh số liệu
-Phương pháp duy vật biện chứng.
5.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương I: Thẻ và hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
CHƯƠNG 1
THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển thẻ
Lịch sử hình thành phương thức thanh toán bằng thẻ nói chung được ghi nhận vào năm 1914. Khi đó một công ty của Mỹ là Western Union đã cung cấp một dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, công ty phát hành một tấm thẻ bằng kim loại với một số thông tin được in nổi lên trên để đảm bảo hai chức năng cơ bản: nhận dạng khách hàng, lưu giữ các thông tin được in nổi trên tấm kim loại.
Thấy được sự tiện lợi từ thẻ Western Union, công ty General Petroleum của Mỹ cũng đã phát hành thẻ xăng dầu đầu tiên vào năm 1924, cho phép các khách hàng của công ty này có thể mua xăng dầu của công ty trên nước Mỹ. Có thể nói những tấm thẻ kim loại là nền tảng cho việc ra đời những tấm thẻ nhựa sau này.
Tấm thẻ nhựa đầu tiên được phát hành vào năm 1950 bởi công ty Dinners Club. Khi đó ông Frank Mc Namara, người sáng lập ra công ty, đã hết sức bối rối sau khi tham dự một buổi tiệc tại một nhà hàng đã phát hiện ra mình quên mang theo ví tiền. Từ đó ông đã có ý nghĩ là phát hành những tấm thẻ nhựa để cho phép khách hàng có thể thanh toán sau.
Đến năm 1958, công ty American Express đã phát hành các thẻ nhựa, trong đó tập trung vào các lĩnh vực giải trí và du lịch, một lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh chóng tại Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới.
Năm 1966, Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân hàng thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển. Thẻ tín dụng lúc này không chỉ mặc định dành cho những người giàu có và nổi tiếng mà dần trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu BankAmericard với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ VISA ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn nhất phía đông nước Mỹ quyết định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng có tên là Interbank Card Association (ICA). Sau này tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard. Sau đó ICA liên kết với một số ngân hàng ở ngoài nước. Năm 1979, ICA trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn khác với thẻ Master Card.
Thẻ ngày nay được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được xem như một phương tiện văn minh, thuận lợi trong các giao dịch mua bán. Bên cạnh các loại thẻ Master Card, Visa, thẻ Amex ra đời năm 1958, JCB xuất phát từ Nhật Bản cũng vươn lên mạnh mẽ và được sử dụng trên toàn cầu.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại, thẻ ngân hàng ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên cứ úng dụng của nhiều nước, kể cả những nước đang phát triển.
1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ
Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến và hiện đại. Thẻ ra đời không những đạt được hai mục tiêu là tiện lợi và an toàn cho việc thanh toán mà còn thể hiện được tính văn minh, hiện đại của thời kỳ hiện đại hoá và toàn cầu hoá.
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký hợp đồng thanh toán với ngân hàng, rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ còn được dùng để thực hiện nhiều dịch vụ khác thông qua hệ thống giao dịch tự động ATM như chuyển khoản, tra vấn thông tin tài khoản, thông tin các khoản chi phí sinh hoạt…
Thẻ được phân chia thành các loại sau:
Phân loại theo công nghệ sản xuất: thẻ băng từ và thẻ thông minh
Thẻ băng từ (Magnectic card)
Thẻ thông minh ( Smart card)
Khái niệm
- Là loại thẻ có dải băng từ ở mặt sau của thẻ.
-Là loại thẻ được gắn một bộ mạch tích hợp có khả năng lưu trữvà xử lý thông tin.
Ưu điểm
-Thông tin của chủ thẻ và của thẻ đựơc mã hoá trong dải băng từ
-Là loại thẻ hiện đại:Thẻ thông minh có thể nhận dữ liệu , xử lý dữ liệu bằng các ứng dụng thẻ mạch tích hợp và đưa ra kết quả.
- Tính bảo mật và an toàn cao :bên trong bộ mạch tích hợp ngoài thông số về nhà sản xuất , số sêri hệ điều hành còn có chứa nhiều chìa khoá bảo mật của nhà sản xuất, chìa khoá của nhà chế tạo và chìa khoá cá nhân.
Nhược điểm
-Thông tin ghi trong thẻ không tự mã hoá được do dó có thể đọc dễ dàng bằng các thiết bị đọc gắn với máy vi tính. Dễ bị nhiễu thông tin khi tiếp xúc với môi trường từ tính: máy vi tính, điện thoại, nam châm…
-Khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng được các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn.
-Chi phí phát hành thẻ cao
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ
Thẻ tín dụng (Credit Card)
Thẻ ghi nợ (Debit card)
Khái niệm
-Là loại thẻ cho phép người sử dụng chi tiêu trước trả tiền sau, chủ thẻ đựơc sử dụng một hạn mức tuần hoàn để mua sắm hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ này hoặc để rút tiền mặt
-Là thẻ dùng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền chi chuyển tiền dựa trên số tiền của chủ thẻ (số dư tài khoản của chủ thẻ)
Ưu điểm
-Chi tiêu trước trả tiền sau
-Hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng vốn của ngân hàng.
-Thực hiện giao dịch bằng bất kì loại tiền tệ nào trên thế giới.
-Chủ thẻ không phải trả phí thường niên
Nhược điểm
-Phí rút tiền mặt khá cao
-Hàng tháng chủ thẻ phải trả phí thường niên
-Chủ thẻ chỉ được chi tiêu trên số dư tiền gửi thực tế của tài khoản thẻ.
Thẻ ghi nợ được chia thành hai loại:
Thẻ online: là loại thẻ mà những thông tin giao dịch được nhập ngay tại thiết bị điện tử đặt tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc tại các điểm rút tiền mặt tự động. Sau khi giao dịch hoàn thành, giá trị của những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ.
Thẻ offline: với loại thẻ này, giao dịch không được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ mà được lưu lại vào thiết bị điện tử sau đó được chuyển tới ngân hàng phát hành và khấu trừ vào tài khoản người gửi ở thời điểm muộn hơn vài ngày sau đó.
Một số dạng khác của thẻ ghi nợ:
Thẻ thanh toán (Charge card): Là một hình thức của thẻ ghi nợ nhưng được phát hành theo phương thức giống như thẻ tín dụng, tức là hàng tháng chủ thẻ phải hoàn trả đầy đủ hoá đơn thanh toán. Thẻ này được nối mạng cùng hệ thống với thẻ tín dụng nhưng lệ phí hàng năm lớn hơn lệ phí thẻ tín dụng, đặc biệt là đối với các loại thẻ vàng. Nếu như thẻ tín dụng thông thường cho phép khách hàng có thể trả một phần số dư nợ cuối kỳ vào ngày đến hạn với điều kiện đảm bảo mức thanh toán tối thiểu thì đối với thẻ thanh toán, chủ thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng khi vào ngày đến hạn. Tuy nhiên đổi lại khi sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng được hưởng một hạn mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng.
Thẻ ATM: là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động như: rút tiền mặt, xem số dư tài khoản, chuyển khoản, in sao kê…
Phân loại theo hạn mức của thẻ
*Thẻ chuẩn (Standard card): là loại thẻ phổ thông với hạn mức thấp.
*Thẻ vàng (Gold card): là thẻ được các khách hàng có thu nhập cao sử dụng nhằm đáp ứng mức sống cũng như nhu cầu chi tiêu nhiều hơn mức bình thường. Để được là đối tượng sử dụng thẻ này, khách hàng phải được xem xét là có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín, có nhu cầu chi tiêu lớn. Hạn mức tín dụng của loại thẻ này cao hơn thẻ chuẩn.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
*Thẻ trong nước: Là thẻ được phát hành và sử dụng trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia, sử dụng đồng bản tệ của quốc gia để thực hiện giao dịch.
*Thẻ quốc tế: Thẻ được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu, thẻ thường do các tổ chức thẻ lớn phát hành và trở thành loại thẻ được ưa chuộng do tính năng thống nhất, đồng bộ, sử dụng toàn cầu của chúng. Thuận lợi chủ yếu của thẻ quốc tế là các ngân hàng nhận được nhiều sự giúp đỡ về nghiên cứu thị trường, xử lý và nâng cao những yếu tố kỹ thuật của chủ thẻ từ phía tổ chức thẻ quốc tế với chi phí thấp hơn nhiều so với sự hoạt động.
1.1.3.Các chủ thể tham gia thị trường thẻ
1.1.3.1. Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành thẻ quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho các chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba, là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ.
1.1.3.2. Ngân hàng đại lý hay ngân hàng chấp nhận thanh toán
Ngân hàng đại lý là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Mỗi ngân hàng có thể vừa đóng vai trò thanh toán thẻ vừa đóng và trò phát hành.
Trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ, ngân hàng thanh toán thẻ cam kết: Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên cách thức vận hành cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động, quản lý và xử lý những giao dịch có thể sử dụng thẻ tại những đơn vị này.
Thông thường ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ một mức phí chiết khấu cho việc xử lý các giao dịch có thể sử dụng thẻ tại đây.
1.1.3.3. Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn tham gia phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu, quản lý mọi hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có mạng lưới rộng khắp và có các thương hiệu nổi tiếng khắp thế giới với các sản phẩm thẻ đa dạng, ví dụ tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ Master, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Dinners Club…
Tổ chức thẻ quốc tế đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên, cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng.
1.1.3.4. Chủ thẻ
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền, được ngân hàng phát hành thẻ, có tên ghi trên thẻ, được dùng thẻ để chi trả thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ. Chủ thẻ gồm:
Chủ thẻ chính: Là người có tên trên thẻ, đã đứng ra xin được ngân hàng cấp phát thẻ để sử dụng.
Chủ thẻ phụ: Là người được chủ thẻ chính đề nghị ngân hàng cấp thẻ để dùng chung một tài khoản với chủ thẻ chính.
Chủ thẻ chính có trách nhiệm khai báo thông tin đầy đủ, chính xác với ngân hàng phát hành khi đăng ký làm thẻ. Chủ thẻ chính cũng chịu trách nhiệm thanh toán mọi giao dịch của cả chủ thẻ chính và phụ. Các giao dịch của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ có cùng bản sao kê và được gửi về ngân hàng thanh toán sau mỗi giao dịch. Dù dùng thẻ chính hay thẻ phụ, khách hàng cũng chỉ được phép tiêu trong hạn mức tín dụng được ngân hàng đồng ý.
1.1.3.5. Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thẻ như: nhà hàng, khách sạn, cửa hàng…Các đơn vị này phải trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, trả thay cho tiền mặt. Để trở thành ĐVCNT đối với thẻ của ngân hàng nào đó, đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh.
1.1.4.Tiện ích của dịch vụ thẻ
1.1.4.1. Đối với người sử dụng thẻ
Là phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ đã mang lại cho chủ thẻ các tính năng, tiện ích khi sử dụng thẻ:
a.Nhanh chóng, tiện lợi
Chủ thẻ có thể giao dịch 24/24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Thẻ cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể mang lại được, nhất là với những người đi ra nước ngoài công tác hay đi du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở bất cứ nơi nào mà không cần phải đem theo nhiều tiền mặt hay séc du lịch.
b.Tiết kiệm, hiệu quả
Chủ thẻ có thể tiết kiệm thời gian vận chuyển, kiểm đếm, đi lại thực hiện các giao dịch với ngân hàng. Tính hiệu quả rõ rệt nhất với những khách hàng có nhu cầu đi công tác thường xuyên hoặc gia đình có người sinh sống, học tập nước ngoài. Bằng cách chuyển tiền hàng tháng vào tài khoản của người thân tại nước ngoài, chủ thẻ không tốn thời gian tới ngân hàng chờ đợi làm thủ tục và trả những khoản phí không cần thiết.
c.An toàn cao
Với những đặc tính chống làm giả, thẻ được bảo vệ bằng các thông tin trong băng từ hoặc thẻ chip khiến người khác khó lạm dụng thẻ. Nhờ sự hỗ trợ của các ngân hàng phát hành, khi mất thẻ hoặc lộ số Pin, khách hàng có thể báo cho ngân hàng để phong toả tài khoản thẻ. Với sự phát triển của khoa học công nghệ ứng dụng vào ngân hàng, thẻ chip ngày càng được các ngân hàng đầu tư phát triển, nâng cao tính an toàn và bảo mật trong sử dụng thẻ.
d.Văn minh
Cùng với sự phát triển của công nghệ, các phương tiện phục vụ đời sống của con người được cơ giới hoá ngày càng nhiều, thẻ mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng dùng thẻ làm phương tiện thanh toán. Mặt khác nó còn giúp khách hàng tiếp cận các dịch vụ qua thư, qua điện thoại cũng như qua mạng hiện nay.
1.1.4.2. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
a.Tăng doanh số bán hàng và thu hút khách hàng
Nhu cầu thanh toán qua thẻ ngày càng tăng, một đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ cũng có nghĩa đã thu hút thêm lượng khách hàng trong và ngoài nước đang dùng thẻ làm phương tiện thanh toán. Nhờ đó doanh thu của đơn vị chấp nhận thẻ tăng lên, tạo thêm lợi thế cạnh tranh so với các đơn vị khác.
b.Đảm bảo chi trả, tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí
Khách hàng mua hàng hoá sử dụng dịch vụ, đơn vị chấp nhận thẻ tránh được tình trạng trả chậm của khách hàng và tránh được rủi ro mất cắp, tiền giả. Doanh thu của đơn vị được chuyển đến ngân hàng, tại đây ngân hàng giúp đơn vị kiểm soát được doanh thu, từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh tài chính hợp lý, nhanh chóng. Nguồn thu nhanh chóng đó có thể được sử dụng tăng vòng quay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thay vì quản lý chứng từ, hoá đơn tiền mặt và các giấy tờ liên quan khác, đơn vị chấp nhận thẻ đã tiết kiệm được chi phí hành chính cũng như nhân sự trong công tác kiểm tra và lưu trữ chứng từ.
c.Tăng uy tín
Thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại, thể hiện sự văn minh, tiến bộ cũng như tăng khả năng cạnh tranh cho đơn vị. Chấp nhận thanh toán thẻ từ đó cũng mang lại uy tín cho đơn vị.
d.Mở rộng quan hệ tín dụng với ngân hàng
Khi một đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ sẽ được hưởng những ưu đãi từ phía ngân hàng như: lắp đặt miễn phí, quảng cáo miễn phí cho hình thức thanh toán thẻ tại đơn vị, cung cấp máy móc, thiết bị, phương tiện cần thiết cho hình thức thanh toán này.
Quan hệ giữa ngân hàng và đơn vị thêm gần, đơn vị sẽ dễ dàng hơn trong các quan hệ giao dịch với ngân hàng, được nới rộng hơn trong các quan hệ tín dụng.
1.1.4.3. Đối với ngân hàng
a.Tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng
Thẻ thanh toán làm tăng lượng tiền gửi thanh toán của khách hàng và lượng tài khoản của các đơn vị chấp nhận thẻ cũng tăng lên. Số lượng khách hàng lớn là lượng tiền mặt của khách hàng gửi trong ngân hàng trở thành khoản vốn nhàn rỗi đáng kể. Ngân hàng thông qua đây sử dụng nguồn này như hình thức tín dụng tiêu dùng để tăng doanh thu.
Thông qua hoạt động kinh doanh thẻ, doanh thu từ nghiệp vụ trung gian của ngân hàng tăng lên nhờ khoản thu từ phí thường niên, phí thu từ dịch vụ ngân hàng, lãi chậm trả, lãi tín dụng.
Thị phần thẻ ngày càng mở rộng hứa hẹn thị trường vốn lớn cho ngân hàng, đầu tư vào thị trường thẻ mang lại cho ngân hàng những triển vọng lớn về nguồn tín dụng huy động từ các hoạt động này.
b.Đa dạng các loại hình dịch vụ, tăng cường mối quan hệ
Các ngân hàng chấp nhận thanh toán bằng thẻ đem lại hiệu quả cao trong thanh toán qua ngân hàng, cũng làm phong phú các dịch vụ ngân hàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia các dịch vụ đầu tư, bảo hiểm.
Thông qua hoạt động thẻ, ngân hàng vừa giữ được khách hàng truyền thống, vừa tạo điều kiện cho khách hàng mới dùng thẻ có cơ hội hiểu biết hơn các dịch vụ ngân hàng. Từ đó tăng cường mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ khách hàng mới. Mối quan hệ với đơn vị chấp nhận thẻ giúp ngân hàng mở rộng đối tượng kinh doanh, thu hút tín dụng.
c.Góp phần hiện đại hoá công nghệ ngâ