1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bước sang thời kỳ phát triển mới, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với những thành tựu có tính đột phá về khoa học công nghệ, nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri thức, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, phát triển nguồn nhân lực (NNL), nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đặc biệt trong nghiên cứu khoa học, yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao là yêu cầu bức thiết.Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á là tổ chức nghiên cứu khoa học trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam – là cơ quan thuộc Chính phủ. Viện được Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định thành lập vào ngày 05 tháng 7 năm 2011. Viện ra đời nhằm thực hiện chức năng: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về Ấn Độ và khu vực Tây Nam Á; cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với Ấn Độ và khu vực Tây Nam Á; tư vấn khoa học và tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực trình độ cao; thúc đẩy việc mở rộng các quan hệ hợp tác khoa học và các lĩnh vực khác giữa Việt Nam với Ấn Độ và các nước trong khu vực Tây Nam Á.
99 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển nguồn nhân lực tại viện nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÃ THỊ NGÂN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU ẤN ĐỘ VÀ TÂY NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÃ THỊ NGÂN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU ẤN ĐỘ VÀ TÂY NAM Á
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung
HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ
và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Lã Thị Ngân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC .............. 11
1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong tổ
chức khoa học ........................................................................................... 11
1.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức nghiên cứu
khoa học .................................................................................................... 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức
khoa học .................................................................................................... 31
1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực tại một số đơn vị ................ 34
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở
VIỆN NGHIÊN CỨU ẤN ĐỘ VÀ TÂY NAM Á ....................................... 39
2.1. Khái quát về Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á ...................... 39
2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ................................................ 45
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực ................ 57
2.4. Đánh giá chung .................................................................................. 60
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC Ở VIỆN NGHIÊN CỨU ẤN ĐỘ VÀ TÂY NAM Á ......................... 68
3.1. Định hướng và chiến lược phát triển nguồn nhân lực tại Viện
Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á ........................................................... 68
3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Ấn Độ
và Tây Nam Á ........................................................................................... 70
3.3. Một số khuyến nghị............................................................................ 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
CBCC, VC Cán bộ công chức, viên chức
CBQL Cán bộ quản lý
CNH- HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
KH&CN Khoa học và Công nghệ
KHGD Khoa học giáo dục
NCKH Nghiên cứu khoa học
NNL Nguồn nhân lực
NXB Nhà xuất bản
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Quan hệ giữa nhân lực khoa học và công nghệ và nhân lực
nghiên cứu phát triển ............................................................................... 14
Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng đề tài thực hiện qua các năm qua ............ 44
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính giai đoạn 2011-2018 .......... 47
Bảng 2.3: Số cán bộ đi học nước ngoài (Ths, TS) trong thời gian công tác
tại Viện .................................................................................................... 52
Bảng 2.4: Số đi học Ths, TS ở trong nước trong thời gian công tác tại
Viện ......................................................................................................... 52
Bảng 2.5: Tổng hợp ý kiến đánh giá về chính sách tuyển dụng ..................... 61
Bảng 2.6: Tổng hợp ý kiến đánh giá về hoạt động đào tạo ............................ 62
Bảng 2.7: Tổng hợp ý kiến đánh giá về sự cải thiện trong các kỹ năng của
cán bộ nghiên cứu ................................................................................... 63
Bảng 2.8: Tổng hợp ý kiến đánh giá về đạo đức, tác phong làm việc của
lao động trong Viện ................................................................................ 64
Biểu 2.1: Số lượng cán bộ Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á từ
2011 đến 2018 (đơn vị: người) ............................................................... 46
Biểu 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo chức danh trong khối nghiên cứu
Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á từ 2011-2019 .......................... 48
Biểu 2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực theo chức danh trong khối chức năng từ
2011 đến 2019 ......................................................................................... 49
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bước sang thời kỳ phát triển
mới, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với những thành tựu có tính đột
phá về khoa học công nghệ, nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri thức, trong xu thế
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, phát triển nguồn nhân lực (NNL), nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định đối với
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đặc biệt trong nghiên cứu khoa
học, yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao là yêu cầu bức thiết.
Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á là tổ chức nghiên cứu khoa học
trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam – là cơ quan thuộc Chính
phủ. Viện được Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quyết định thành lập vào ngày 05 tháng 7 năm 2011. Viện ra đời nhằm
thực hiện chức năng: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
Ấn Độ và khu vực Tây Nam Á; cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch
định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối
với Ấn Độ và khu vực Tây Nam Á; tư vấn khoa học và tham gia đào tạo phát
triển nguồn nhân lực trình độ cao; thúc đẩy việc mở rộng các quan hệ hợp tác
khoa học và các lĩnh vực khác giữa Việt Nam với Ấn Độ và các nước trong
khu vực Tây Nam Á.
Ngay sau khi thành lập, lãnh đạo viện cùng với toàn thể cán bộ quyết tâm
và nỗ lực để đạt thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra. Tuy nhiên, Viện Nghiên cứu Ấn
Độ và Tây Nam Á phải đối mặt không ít thách thức trong đó đặc biệt là đòi hỏi
của xã hội và thực tiễn đối với chất lượng nghiên cứu và tư vấn chính sách ngày
càng cao trong khi các điều kiện thực hiện, nguồn nhân lực và đảm bảo chất
lượng của Viện còn hạn chế. Việc thu hút phát triển nguồn nhân lực chất lượng
của Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á nói riêng và các Viện nghiên cứu
nói chung chịu sự cạnh tranh của khu vực tư nhân với đãi ngộ tốt hơn. Kể cả khi
1 có thể tìm được nhân lực phù hợp thì Viện cũng rất khó khăn để xoay sở trong
tình trạng tinh giảm biên chế của các cơ quan nhà nước.
Hiện nay, Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á có tất cả 29 cán bộ
công chức, viên chức. Trong đó khối phục vụ nghiên cứu đã chiếm khoảng ¼
tổng số cán bộ. Các cán bộ trong Viện hơn nửa là các nghiên cứu viên trẻ
chưa có nhiều kinh nghiệm, trong đó nữ giới chiếm hơn 2/3 và đang trong giai
đoạn sinh đẻ và nuôi con nhỏ nên khó hoàn toàn tập trung vào công việc
chuyên môn. Việc phối hợp hoạt động và triển khai công việc cũng còn nhiều
bất cập. Do đó, mặc dù tầm nhìn của lãnh đạo Viện là rất tham vọng nhưng
các mục tiêu đặt ra đang gặp nhiều khó khăn và chủ yếu đến từ hạn chế về
nguồn nhân lực nói trên. Với thực trạng đó, phát triển nguồn nhân lực vẫn là
vấn đề mấu chốt để khắc phục khó khăn trước mắt cũng như lâu dài để phát
triển Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á thành một viện nghiên cứu lớn
mạnh hàng đầu quốc gia và ngang tầm khu vực. Vì vậy, đề tài “Phát triển
nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á” được lựa chọn
nghiên cứu với mong muốn có ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn rất cao.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực là vấn đề mà tất cả các tổ chức đều
quan tâm. Trong các nghiên cứu đã đề cập đến các vấn đề chủ yếu về: cơ sở
lý luận về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực; đặc điểm của nguồn
nhân lực trong các tổ chức; khảo sát thực trạng phát triển nguồn nhân lực; qua
đó gợi ý những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp, cơ quan ban ngành ở Việt Nam.
Về cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, các
tác giả (Đỗ Minh Cương, 2001; Phạm Minh Hạc, 1996; Dương Hoàng Anh,
2007; John Bratton và Jeff Gold, 2007) đã phân tích rất sâu sắc về các yếu tố
cấu thành nguồn nhân lực, mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với
2 quản trị nguồn nhân lực, chỉ rõ đối tượng của phát triển nguồn nhân lực. Tuy
nhiên, các nghiên cứu cũng tồn tại các quan điểm khác nhau về yếu tố cấu
thành nguồn nhân lực; trong đó ít đề cập đến nội dung phát triển nguồn nhân
lực và chưa có công trình nào chính thức nói về vấn đề tiêu chí phát triển
nguồn nhân lực và cơ chế phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan nghiên
cứu khoa học và công nghệ.
Vũ Bá Thể trong quyển sách: Phát huy nguồn lực con người để công
nghiệp hóa, hiện đại hóa: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam, Nhà
xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội năm 2015 đã nêu lên những thực trạng
nguồn nhân lực ở nước ta trong những năm qua đã làm rõ thực trạng số lượng
và chất lượng nguồn nhân lực nước ta hiện nay, trong đó tập trung phân tích
những ưu điểm, hạn chế và xu hướng phát triển của nguồn nhân lực Việt Nam
trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của nước ta; đồng thời rút ra những
thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của chúng. Từ đó có những định
hướng và những giải pháp phát huy nguồn lực con người để phục vụ công
nghiệp hóa và hiện đại hóa trong thời gian tới [19].
Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở
nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách
mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tìm
hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong
suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh
nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực và
trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức đáp
ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân
Về các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, Các tác giả Đỗ Minh
Cương (2001) và Mai Trọng Nhuận (2005) trong nghiên cứu của mình đã đưa
3 ra những gợi ý về cơ chế, chính sách. Vài nghiên cứu khác cũng đã đưa ra
một số lưu ý trong phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan chính quyền
nhà nước. Tuy nhiên, những gợi ý trên chủ yếu dừng lại ở dạng các kiến nghị
cấp vĩ mô, riêng lẻ mà chưa được xây dựng thành một hệ thống cơ chế, chính
sách, giải pháp cụ thể đối với một viện nghiên cứu khoa học.
Về quản trị nguồn nhân lực, tác giả Trần Kim Dung (2018), trong cuốn
Quản trị Nguồn nhân lực, NXB. Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, là công
trình cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn cũng như kinh nghiệm quản
trị nguồn nhân lực của các nước phát triển trên thế giới. Cuốn sách cũng đề
cập đến thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Việt Nam và vấn đề quản trị
hiệu quả và những khó khăn, thách thức để phát huy hết tài năng của người
lao động trong doanh nghiệp là vấn đề được tác giả tập trung nhấn mạnh.
Theo quan điểm của tác giả, thế giới đang thay đổi nhanh chóng, cuộc cách
mạng khoa hoc công nghiệp và trí thức đang tác động trực tiếp đến nguồn
nhân lực Việt Nam, đòi hỏi các nhà quản trị nguồn nhân lực cần phải có kỹ
năng quản trị con người. Công trình này là tài liệu tham khảo cho vấn đề
nghiên cứu lý luân về phát triển nguồn nhân lực của luận văn.
Về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, Hoàng Minh Lợi (2018),
trong cuốn Chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Nhật Bản
và Hàn Quốc, gợi ý cho Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, cho rằng, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao là động lực cho sự phát triển của các cơ quan,
doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu chính sách sử dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao cũng như thực trạng nguồn nhân lưc này ở Hàn Quốc và Nhật Bản,
cuốn sách đã đưa ra những gợi ý, đề xuất chính sách, giải pháp đối với phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
Bài tạp chí “Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đỗ Phú Hải (2014), đăng trên Tạo csi
Khoa học Xã hội Việt Nam, cho rằng Chính sách phát triển nguồn nhân lực
khoa học ở Việt Nam hiện còn nhiều bất cập (từ việc đào tạo, tuyển dụng, sử
4