Việc gia nhập WTO đ ã mở ra những c ơ hội phát triển mới cho thị
trường tài chính Vi ệt Nam, nhằm tạo n ên bức tranh toàn diện cho nền kinh tế
nước nhà với một bối cảnh thuận lợi cho một n ước đang phát triển. Tuy nhiên
bên cạnh đó, việc hội nhập trong lĩnh vực t ài chính -ngân hàng c ũng đặt ra
nhiều thách thức v à rủi ro đối với các NHTM Việt Nam. Sự hội nhập trong
lĩnh vực ngân h àng sẽ dẫn đến sự xuất hiện những sản phẩm t ài chính mới và
hoàn toàn xa l ạ với không chỉ người dân, doanh nghiệp m à còn đối với chính
những cán bộ trực tiếp l àm việc trong lĩnh vực này. Trong khi đó, đ ối với các
nước phát triển tr ên thế giới, những sản phẩm đó đ ã hình thành và tồn tại lâu
đời, điển hình một trong số các sản phẩm đó chín h là “Giao dịch ký quỹ
chứng khoán”( hay còn g ọi là giao dịch ký quỹtrading ch ứng khoán). Chính
vì thế việc đẩy mạnh áp dụng các sản phẩm n ày ở nước ta là điều hiển nhi ên
và cần thiết hơn bao giờ hết, bởi lẽ hoạt động n ày còn rất nhiều tiềm năng m à
đối thủ cạnh tranh lại c òn quá ít. Kể từ ngày Việt Nam trở th ành thành viên
thứ 150 của WTO -khi lĩnh vực ngân h àng đã bắt đầu mở cửa -thì vi ệc đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ l à điều tất yếu nhằm phân tán rủi ro cũng nh ư đa
dạng hóa nguồn thu nhập. Hơn nữa nếu các ngân hàng nư ớc ngoài hoạt động
tại Việt Nam được phép thực hiện nghiệp vụ giao dịch ký quỹ thì tại sao các
ngân hàng Vi ệt nam của chúng ta lại không thực hiện ? Nhất là đó lại là một
ngân hàng qu ốc doanh lớn. Với những lý do tr ên nên tôi đ ã chọn đề tài “Phát
triển sản phẩm t ài chính giao dịch ký quỹ chứng khoán trong hệ thống
Ngân Hàng Công Thương Vi ệt Nam”làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
của mình.
72 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1457 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển sản phẩm tài chính giao dịch ký quỹ chứng khoán trong hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------
NGUYỄN HỒNG LINH
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÀI CHÍNH
GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN
TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS NGUYỄN THỊ THÚY VÂN
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan Luận văn cao học này là do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chính xác.
NGUYỄN HỒNG LINH
Học viên Cao học khóa 15
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, MÔ HÌNH, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM TÀI CHÍNH GIAO DỊCH
KÝ QŨY CHỨNG KHOÁN ................................ ................................ .........1
1.1/. Giới thiệu về sản phẩm tài chính giao dịch ký quỹ chứng khoán .......1
1.1.1/. Khái niệm sản phẩm tài chính ................................ ......................1
1.1.2/. Khái niệm giao dịch ký quỹ chứng khoán ................................ .....1
1.1.2.1/. Lịch sử hình thành giao dịch ký quỹ ................................ .....1
1.1.2.2/. Khái niệm giao dịch ký quỹ chứng khoán ............................. 2
1.1.2.3/. Tìm hiểu qui trình hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán .7
1.1.2.4/. Những lưu ý đối với nhà đầu tư trước khi kinh doanh giao
dịch ký quỹ chứng khoán ................................ ................................ ................8
1.2/. Vai trò của giao dịch ký quỹ chứng khoán ................................ .......10
1.2.1/. Vai trò của giao dịch ký quỹ chứng khoán đối với các Ngân hàng
thương mại Việt nam ................................ ................................ ..................... 10
1.2.2/. Vai trò của giao dịch ký quỹ chứng khoán đối với Thị trường
chứng khoán Việt nam ................................ ................................ ..................10
1.2.3 /. Vai trò của giao dịch ký quỹ chứng khoán đối với các nhà đầu
tư ................................ ................................ ................................ ........... 11
1.3/. Tìm hiểu việc áp dụng giao dịch ký quỹ chứng khoán ở một số n ước
trên thế giới ................................ ................................ ................................ ...12
1.3.1/. Tìm hiểu hoạt động giao dịch ký quỹ ở Thị tr ường Mỹ. ..............12
1.3.2/. Sự phát triển giao dịch ký quỹ chứng khoán tại Ấn Độ ...............14
1.3.3/.Sự phát triển giao dịch ký quỹ chứng khoán tại Trung Quốc ........15
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ NHU CẦU PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM TÀI CHÍNH GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG
KHOÁN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM................................ ................................ ................................ .............17
2.1/. Thực trạng hoạt động của Ngân hàng công thương Việt nam trong
giai đoạn 2005-2007................................ ................................ ...................... 17
2.1.1/. Giới thiệu sơ lược về hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam17
2.1.2/. Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng công thương Việt
Nam trong giai đoạn 2005-2007 theo mô hình CAMELS .............................. 18
2.1.2.1/.Vốn ................................ ................................ ..................... 22
2.1.2.2/. Chất lượng tài sản có................................ ........................... 23
2.1.2.3/. Năng lực quản lý ................................ ................................ .25
2.1.2.4/. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................ .............26
2.1.2.5/. Tính thanh khoản ................................ ................................ 26
2.2/. Thực trạng hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán tại Việt nam
hiện nay................................ ................................ ................................ .........27
2.2.1/. Thực trạng hoạt động của Thị trường chứng khoán Việt nam trong
giai đoạn 2005-2007................................ ................................ ...................... 27
2.2.2/. Tác động của Thị trường chứng khoán đối với hoạt động của
ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay................................ ..................... 32
2.2.3/. Thực trạng cho vay đầu tư chứng khoán ở các Ngân hàng thương
mại Việt nam trên địa bàn TPHCM ................................ ............................... 33
2.2.4/. Thực trạng hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán tại Việt nam
hiện nay................................ ................................ ................................ .........37
2.3/. Nhu cầu phát triển Giao dịch ký quỹ chứng khoán tại Ngân hàng công
thương Việt Nam................................ ................................ ........................... 38
2.3.1/. So sánh sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng công thương Việt nam
với các ngân hàng khác ................................ ................................ .................38
2.3.1.1/. Các sản phẩm chính của Ngân hàng công thương Việt Nam38
2.3.1.2/. So sánh sản phẩm dịch vụ giữa Ngân hàng công thương Việt
nam và các Ngân hàng thương mại quốc doanh khác ................................ ....40
2.3.1.3/. So sánh sản phẩm dịch vụ giữa Ngân hàng công thương Việt
nam và các Ngân hàng thương mại cổ phần................................ ................... 41
2.3.1.3.1/. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ................... 41
2.3.1.3.2/. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín ..42
2.3.1.3.3/. Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu ....43
2.3.1.4/. So sánh sản phẩm dịch vụ giữa Ngân hàng công thương Việt
nam và Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài .................43
2.3.2/. Sự cần thiết của việc phát triển giao dịch ký quỹ chứng khoán
trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt nam ................................ .........45
2.3.3/. Những thuận lợi và khó khăn khi phát triển giao dịch ký quỹ
chứng khoán trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt nam .................... 46
2.3.3.1/. Những thuận lợi khi phát triển giao dịch ký quỹ chứng khoán
trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt nam ................................ .........46
2.3.3.2/. Những khó khăn khi phát triển giao dịch ký quỹ chứng
khoán trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt nam ............................... 47
2.3.3.2.1/. Về khía cạnh pháp lý ................................ ................47
2.3.3.2.2/. Về phía Ngân hàng công thương Việt nam ...............48
2.3.3.2.3/. Về phía các nhà đầu tư................................ ..............48
CHƯƠNG III : CHIẾN LƯỢC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
TRIỂN NGHIỆP VỤ GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN TRONG
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.................... 50
3.1/. Chiến lược phát triển giao dịch ký quỹ chứng khoán trong hệ thống
Ngân hàng công thương Việt nam ................................ ................................ .50
3.1.1/. Nghiên cứu thị trường ................................ ................................ .50
3.1.2/. Xác định kênh phân phối................................ ............................. 51
3.1.3/. Tăng cường công tác Marketing ................................ ..................52
3.1.4/. Quản lý rủi ro đối với hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán 53
3.2/.Một số kiến nghị và giải pháp................................ ............................ 54
3.2.1/. Kiến nghị đối với nhà nước ................................ ......................... 54
3.2.2/. Kiến nghị đối với Thị trường chứng khoán ................................ .55
3.2.3/. Kiến nghị đối với Ngân hàng công thương Việt nam ..................57
3.2.3.1/. Đối với Ban lãnh đạo Ngân hàng công thương ................... 57
3.2.3.2/. Đối với cán bộ ngân hàng................................ .................... 58
KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ ..60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Số liệu giao dịch ký quỹ chứng khoán ở Thị trường chứng khoán
NYSE................................ ................................ ................................ ............13
Bảng 2.1: Kết quả đánh giá hoạt động của Ngân h àng công thương Việt nam
qua 3 năm 2005-2007 theo mô hình CAMELS ............................ 20
Bảng 2.2: Tiêu chí xếp loại NHTM theo Quyết định 400/2004/QĐ-
NHNN…. ................................ ................................ .................... 21
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng công thương Việt nam từ
2005-2007 theo mô hình CAMELS ................................ .............22
Bảng 2.4: Số liệu về tình hình niêm yết của các công ty chứng khoán từ 2005-
2007................................ ................................ ............................. 28
DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH
Mô hình 1.1: Tóm tắt quy trình giao dịch Giao dịch ký quỹ chứng khoán ..7
Mô hình 2.1: Các yếu tố đánh giá hoạt động của Ngân h àng thương mại theo
mô hình CAMELS ................................ ................................ ....................... 19
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Dư nợ Giao dịch ký quỹ chứng khoán tại NYSE ................... 14
Biểu đồ 2.1: Chỉ số VN-Index từ 1/1/2005-31/12/2007 ................................ 28
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1 : So sánh giữa hình thức đầu tư bằng vốn tự có và đầu tư thông
qua tài khoản ký quỹ ................................ ................................ ..................... 61
Phụ lục 1.2 : Hợp đồng mở tài khoản Giao dịch ký quỹ................................ 62
Phụ lục 2.1: Bảng cân đối kế toán qua 3 năm 2005-2007 của Ngân hàng
công thương Việt nam ................................ ........................... 66
Phụ lục 2.2 : Chú thích cách chấm điểm ở bảng 2.1 ................................ .....69
Phụ lục 2.3: Dư nợ cho vay kinh doanh chứng khoán tại các NHTMCP tr ên
địa bàn TPHCM trước và sau khi chỉ thị 03 ra đời ..................72
Phụ lục 2.4 : Báo cáo tình hình cho vay kinh doanh chứng khoán tại các
NHTMCP trên địa bàn TPHCM đến 31/12/2007 .................... 74
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TTGDCK : Trung tâm giao d ịch chứng khoán
CTNY : Công ty niêm yết
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
NHCTVN : Ngân hàng công thương Vi ệt Nam
NHCT : Ngân hàng công thương
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHNNVN : Ngân hàng nhà nước Việt nam
CHNDTH : Cộng Hòa nhân dân Trung Hoa
VILC : Vietnam International Leasing Company ( Công ty cho thuê tài chính
quốc tế)
UDIC : Công ty cổ phần tài chính đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
APEC : Asia Pacific Economic Cooperation (T ổ chức Hợp tác kinh tế Châu Á
– Thái Bình Dương)
WTO : Word trade Organization ( Tổ chức Thương mại thế giới)
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
LỜI MỞ ĐẦU
1/. Lý do chọn đề tài
Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị
trường tài chính Việt Nam, nhằm tạo nên bức tranh toàn diện cho nền kinh tế
nước nhà với một bối cảnh thuận lợi cho một n ước đang phát triển. Tuy nhiên
bên cạnh đó, việc hội nhập trong lĩnh vực t ài chính - ngân hàng cũng đặt ra
nhiều thách thức và rủi ro đối với các NHTM Việt Nam. Sự hội nhập trong
lĩnh vực ngân hàng sẽ dẫn đến sự xuất hiện những sản phẩm tài chính mới và
hoàn toàn xa lạ với không chỉ người dân, doanh nghiệp mà còn đối với chính
những cán bộ trực tiếp làm việc trong lĩnh vực này. Trong khi đó, đối với các
nước phát triển trên thế giới, những sản phẩm đó đã hình thành và tồn tại lâu
đời, điển hình một trong số các sản phẩm đó chín h là “Giao dịch ký quỹ
chứng khoán” ( hay còn gọi là giao dịch ký quỹ trading chứng khoán). Chính
vì thế việc đẩy mạnh áp dụng các sản phẩm n ày ở nước ta là điều hiển nhiên
và cần thiết hơn bao giờ hết, bởi lẽ hoạt động này còn rất nhiều tiềm năng mà
đối thủ cạnh tranh lại còn quá ít. Kể từ ngày Việt Nam trở thành thành viên
thứ 150 của WTO - khi lĩnh vực ngân hàng đã bắt đầu mở cửa - thì việc đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ là điều tất yếu nhằm phân tán rủi ro cũng nh ư đa
dạng hóa nguồn thu nhập. Hơn nữa nếu các ngân hàng nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam được phép thực hiện nghiệp vụ giao dịch ký quỹ thì tại sao các
ngân hàng Việt nam của chúng ta lại không thực hiện ? Nhất là đó lại là một
ngân hàng quốc doanh lớn. Với những lý do tr ên nên tôi đã chọn đề tài “Phát
triển sản phẩm tài chính giao dịch ký quỹ chứng khoán trong hệ thống
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
của mình.
2/. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn nhằm giới thiệu về sự ra đời v à phát triển của
sản phẩm mới trong ngành tài chính ngân hàng, một sản phẩm vẫn còn xa lạ
đối với thị trường tài chính ở Việt Nam, để từ đó có thể tiếp cận và đưa vào
hoạt động trong hệ thống NHCTVN.
3/. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu về cách thức hoạt động của nghiệp vụ
“Giao dịch ký quỹ chứng khoán”, về tình hình hoạt động kinh doanh của
NHCTVN và về tình hình TTCKVN trong giai đoạn 2005-2007. Từ đó có cơ
sở đưa nghiệp vụ “Giao dịch ký quỹ chứng khoán” vào hoạt động trong hệ
thống NHCTVN .
4/. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu tổng hợp được sử dụng trong việc thực
hiện luận văn gồm: phương pháp hệ thống hóa, so sánh, thống kê, phân tích,
tổng hợp và luận giải nhằm làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong quá tr ình
nghiên cứu.
5/. Giới hạn của đề tài
Giao dịch ký quỹ bao gồm hai trường hợp mua và bán chứng khoán
tương ứng với hai khuynh hướng giá của chứng khoán. Tuy nhi ên nếu nghiên
cứu cả hai trường hợp thì quá rộng e rằng sẽ không thể phân tích sâu đ ược. Vì
vậy trong phạm vi đề tài của mình, tôi chỉ nghiên cứu phần giao dịch ký quỹ
về chứng khoán đối với trường hợp mua chứng khoán nghĩa l à nhà đầu tư dự
đoán giá chứng khoán sẽ tăng.
6/. Hạn chế của đề tài
Đây là một đề tài còn khá mới, lần đầu được nghiên cứu trong luận văn
thạc sĩ cho nên nguồn tài liệu nghiên cứu chưa phong phú, chủ yếu dựa vào
các trang web từ mạng và công trình nghiên cứu khoa học được thực hiện
2005. Do đó sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót.
Do đề tài gắn liền với tình hình thị trường tài chính tiền tệ và TTCK do
đó có một số đặc điểm, diễn biến của thị tr ường có thể chỉ phát sinh đúng
ngay tại thời điểm tác giả nghiên cứu chứ không đúng với thời điểm báo cáo
luận văn.
7/. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm ba chương :
- Chương I : Tổng quan về sản phẩm tài chính giao dịch ký quỹ
chứng khoán.
- Chương II : Thực trạng hoạt động và nhu cầu phát triển sản
phẩm tài chính giao dịch ký quỹ chứng khoán trong hệ thống Ngân h àng
công thương Việt nam .
- Chương III : Chiến lược và một số giải pháp nhằm phát triển
nghiệp vụ giao dịch ký quỹ chứng khoán trong hệ thống ngân h àng công
thương Việt nam.
1CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM TÀI CHÍNH
GIAO DịCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN
1.1/. Giới thiệu về sản phẩm tài chính giao dịch ký quỹ chứng khoán
1.1.1/. Khái niệm sản phẩm tài chính
Khái niệm sản phẩm tài chính rất rộng, theo FSR (Financial Services
Reform) nó bao gồm tất cả các sản phẩm liên quan đến :
- Đầu tư tài chính (cổ phiếu, giấy nợ, lãi suất hưu trí, đầu tư vào bảo
hiểm nhân thọ và tiền gửi ngân hàng).
- Quản lý rủi ro tài chính (bảo hiểm chung và các sản phẩm phái sinh
được sử dụng để đầu cơ).
- Thực hiện những khoản thanh toán không d ùng tiền mặt (thẻ ghi nợ,
séc, thẻ thông minh và séc du lịch).
1.1.2/. Khái niệm giao dịch ký quỹ chứng khoán
1.1.2.1/.Lịch sử hình thành giao dịch ký quỹ
Giao dịch ký quỹ có nguồn gốc từ thị trường futures về hàng hóa. Thị
trường futures đã xuất hiện từ thời trung cổ, nó được phát triển để đáp ứng
yêu cầu của giới nông dân và lái buôn. Đi vào phân tích tình huống nông dân
ở thời điểm thu hoạch trong tương lai, giá cả hàng hóa có thể rất cao nhưng
cũng có thể rất thấp và điều này ảnh hưởng rất nhiều đến họ nhất là khi họ cần
tiền. Và tương tự, giới lái buôn cũng chịu rủi ro khi giá cả hàng hóa biến động
ở tương lai, trong khi họ là những người luôn cần hàng. Do vậy nông dân và
lái buôn gặp nhau trước thời điểm thu hoạch để thỏa thuận giá cả cho thời
điểm họ có hàng hoặc cần hàng trong tương lai. Điều đó có nghĩa là họ đã
thương lượng loại hợp đồng futures về hàng hóa – là loại hợp đồng cung cấp
2cách thức mua bán hàng hóa giữa các bên để có thể loại trừ rủi ro do giá cả
hàng hóa không ổn định trong tương lai.
Sự phát triển của hoạt động futures, k èm theo sự gia tăng những rủi ro
dẫn đến việc xuất hiện hệ thống thanh toán b ù trừ các giao dịch. Nền tảng của
thanh toán bù trừ là một hệ thống tiền gửi hoặc bảo l ãnh tiền gửi, được yêu
cầu từ những người tham gia hoạt động futures. Trong thực tế trao đổi, những
khoản tiền gửi này được gọi là giao dịch ký quỹ, đó là số tiền mà khách hàng
phải trả vào tài khoản của công ty môi giới khi anh ta thiết lập vị thế, đ ược
gọi là ký quỹ, tỷ lệ ký quỹ thường 1-10% giá trị hợp đồng futures. Từ hoạt
động ký quỹ trong giao dịch hàng hóa đã được vận dụng sang các sản phẩm
tài chính khác như là chứng khoán (Giao dịch ký quỹ trên thị trường chứng
khoán), ngoại tệ (Giao dịch ký quỹ at FOREX), vàng (Gold giao dịch ký quỹ)
…và tiếp tục phát triển vào những năm 20 của đầu thế kỷ 20.
1.1.2.2/ Khái niệm giao dịch ký quỹ chứng khoán
Hiểu một cách đơn giản giao dịch ký quỹ chứng khoán có nghĩa là nhà
đầu tư sẽ dùng tiền vay mượn từ nhà môi giới (nhà môi giới có thể là ngân
hàng hoặc công ty chứng khoán được phép cho vay đầu tư chứng khoán
nhưng trong phạm vi đề tài này cho phép tôi xem nhà môi gi ới chính là ngân
hàng) sau khi đã đặt cọc một khoản cho nhà môi giới và toàn bộ số tiền đó
(số tiền ký quỹ và số tiền vay mượn) được dùng để đầu tư chứng khoán, đồng
thời chứng khoán đó sẽ được thế chấp cho ngân hàng. Tỷ lệ vay mượn phụ
thuộc vào loại chứng khoán đầu tư cũng như chính sách của các ngân hàng,
nhưng thông thường khoảng 50% giá mua chứng khoán hoặc ít h ơn và một số
nhà môi giới lại yêu cầu mức ký quỹ lớn hơn 50% giá mua.
3Sau đây tôi xin giải thích một số thuật ngữ dùng trong hoạt động giao
dịch ký quỹ :
- Cash account (Tài khoản tiền mặt): đây là một loại tài khoản thông
thường được sử dụng trong giao dịch chứng kho án, khi nhà đầu tư có nhu cầu
đầu tư, mua bán chứng khoán. Trong tài khoản này, người chủ sở hữu giao
dịch mua bán bằng hình thức chi trả tiền mặt cho các loại chứng khoán – Full
payment.
- Curent market value (Giá trị thị trường hiện tại): Đây là giá trị thị
trường của các loại chứng khoán có trong t ài khoản của một nhà đầu tư vào
thời điểm đóng cửa của ngày giao dịch hôm trước. Nó còn là mức giá tại thời
điểm đang xét (thời điểm hiện tại) của chứng khoán.
- Purchase Price (Giá mua) : là mức giá mua các loại chứng khoán
ngay tại thời điểm mua. Nó được tính bằng cách lấy số lượng chứng khoán
nhân với giá mỗi chứng khoán vào thời điểm mua.
- Leverage Trading Ratio (Chỉ số đòn bẩy) : là tỷ lệ giữa số tiền nhà
đầu tư sử dụng để mua chứng khoán và số tiền họ đặt cọc ban đầu.
- Giao dịch ký quỹ account (Tài khoản ký quỹ) : đây là loại tài khoản
được sử dụng trong giao dịch .
- Investor/Customer (Nhà đầu tư) : Là người đầu tư vào thị trường
chứng khoán, là người chủ tài khoản.
- Broker (Nhà môi giới) : Là người đứng ra cho nhà đầu tư vay tiền
hoặc chứng khoán trong giao dịch .
- Open Position Amount (Số tiền sẳn sàng để mua chứng khoán) :
Là khoản tiền nhà đầu tư được toàn quyền sử dụng để giao dịch mua bán sau
khi đã hoàn tất thủ tục ký quỹ mở tài khoản giao dịch ký quỹ, hay nói cách
4khác đây chính là giá tr ị của chứng khoán mà nhà đầu tư dự định dùng tài
khoản giao dịch ký quỹ để mua.
- Minimum Giao dịch ký quỹ (hoặc Minimum Account : Số tiền ký
quỹ tối thiểu) : Là số tiền tối thiểu mà nhà đầu tư phải nộp vào để tài khoản
giao dịch ký quỹ có thể hoạt động được.
- Giao dịch ký quỹ Requiremen