Nghiên cứu phương pháp đánh giá nhanh sinh khối và ảnh hưởng của độsâu ngập lên sinh khối rừng Tràm trên đất than bùn và đất phèn khu vực U Minh Hạtỉnh Cà Mau là công việc phức tạp, đòi hỏi thời gian và kinh phí. Đềtài đã được triển khai thực hiện với khối lượng công việc khảo sát hiện trường khá lớn và tỉmĩ, cần có sựtham gia hỗtrợcủa mhiều người. Đểhoàn thành được đềtài nầy, ngoài những nỗlực cá nhân, chúng tôi cũng đã nhận được sự động viên, giúp đở, chỉdẫn nhiệt tình của các Thầy, Cô Trường Đại học Cần Thơ, sựgiúp đỡcủa các cơquan chuyên ngành và của các đồng nghiệp.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 80 trang
80 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1694 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương pháp đánh giá nhanh sinh khối và ảnh hưởng của độ sâu ngập lên sinh khối rừng tràm (melaleuca cajuputi) trên đất than bùn và đất phèn khu vực U Minh Hạ tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG 
Năm học 2004 - 2005 
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHANH SINH KHỐI 
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ SÂU NGẬP LÊN SINH KHỐI 
RỪNG TRÀM (Melaleuca cajuputi) TRÊN ĐẤT THAN BÙN 
VÀ ĐẤT PHÈN KHU VỰC U MINH HẠ TỈNH CÀ MAU 
(Evaluation biomass and Effect of submergence depth on growth of 
Melaleuca planting on peat soil and acid sulfate soil 
in U Minh Ha area - Ca Mau province) 
Lê Minh Lộc 
LUẬN VĂN THẠC SĨ 
Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG 
CẦN THƠ - 2005 
 2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG 
Năm học 2004 - 2005 
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHANH SINH KHỐI 
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ SÂU NGẬP LÊN SINH KHỐI 
RỪNG TRÀM (Melaleuca cajuputi) TRÊN ĐẤT THAN BÙN 
VÀ ĐẤT PHÈN KHU VỰC U MINH HẠ TỈNH CÀ MAU 
(Evaluation biomass and Effect of submergence depth on growth of 
Melaleuca planting on peat soil and acid sulffate Soil 
in U Minh Ha area - Ca Mau province) 
Lê Minh Lộc 
Luận văn thạc sỹ 
Chuyên ngành Khoa học Môi trường 
Mã số: 60 85 02 
Đã bảo vệ và được duyệt 
Hiệu trưởng: PGs. Ts. Lê Quang Minh 
 Trưởng Khoa CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
 PGs. Ts. Nguyễn Bảo Vệ 1. Ts. Võ Thị Gương 
 2. PGs. Ts. Lê Quang Trí 
CẦN THƠ – 2005 
 3
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả 
trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ 
công trình luận văn nào trước đây. 
Tác giả luận án 
 Lê Minh Lộc 
 4
BẢNG TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HỌC TẬP, CÔNG TÁC VÀ 
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC KỸ THUẬT 
Họ tên: LÊ MINH LỘC Lớp: Khoa học Môi trường Khóa: 8 
Ngày sinh: 15/05/1959 Nơi sinh: Thành phố Cần Thơ 
Cơ quan công tác: Trung Tâm Nghiên Cứu & Ứng Dụng Kỹ Thuật Rừng Ngập 
Minh Hải 
Tốt nghiệp đại học: Ngành Lâm Nghiệp, năm 1986 Trường: Đại học Nông Lâm 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Thời gian và nơi công tác từ ngày ra trường đến nay: 
Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm 
3/1987-3/2000 
Lâm ngư trường Tam Giang III, 
huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau 
Trưởng phòng kỹ thuật 
4/2000-12/2002 
Công Ty Dịch vụ kỹ thuật Lâm 
Nghiệp Minh Hải 
Đội phó Dội Điều tra 
Thiết kế rừng 
1/2003 - nay Trung tâm Nghiên cứu & Ứng 
dụng Kỹ thuật rừng ngập Minh 
Hải, Viện Khoa học Lâm nghiệp 
Việt Nam. 
Trưởng phòng Khoa 
Học 
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
1. Bồi dưỡng kiến thức trong và ngoài nước (từ sau ngày tốt nghiệp đại học) 
 - Hệ sinh thái rừng ngập mặn – chương trình MHO8 – Đại học Cần thơ từ 
11-19/10/1996. 
2. Các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài: 
 - Sinh khối rừng Đước (Rhizophora apiculata), 1998. 
Tên đề tài: Phương pháp đánh giá nhanh sinh khối và Ảnh hưởng của độ sâu ngập 
lên sinh khối rừng Tràm (Melaleuca cajuputi) trên đất than bùn và đất phèn khu vực 
U Minh Hạ tỉnh Cà Mau. 
Người hướng dẫn chính: Ts. Võ Thị Gương 
Người hướng dẫn phụ: PGs. Ts Lê Quang Trí 
4. Ý kiến nhận xét của đơn vị quản lý 
 5
Tổng số môn đã học: 
Tổng số đơn vị học trình đã học: 
Điểm trung bình chung học tập: 
Đã hoàn thành chương trình học tập 
 Phòng QLKH - ĐTSĐH Người khai 
 Lê Minh Lộc 
 v
CẢM TẠ 
Nghiên cứu phương pháp đánh giá nhanh sinh khối và ảnh hưởng của độ sâu ngập 
lên sinh khối rừng Tràm trên đất than bùn và đất phèn khu vực U Minh Hạ tỉnh Cà 
Mau là công việc phức tạp, đòi hỏi thời gian và kinh phí. Đề tài đã được triển khai 
thực hiện với khối lượng công việc khảo sát hiện trường khá lớn và tỉ mĩ, cần có sự 
tham gia hỗ trợ của mhiều người. Để hoàn thành được đề tài nầy, ngoài những nỗ 
lực cá nhân, chúng tôi cũng đã nhận được sự động viên, giúp đở, chỉ dẫn nhiệt tình 
của các Thầy, Cô Trường Đại học Cần Thơ, sự giúp đỡ của các cơ quan chuyên 
ngành và của các đồng nghiệp. 
Trong những lúc khó khăn nhất, tưởng như đề tài đã không thể hoàn thành được. 
Tuy nhiên, Sau thời gian dài nỗ lực, đề tài đã được hoàn thành. Chúng tôi xin chân 
thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ts. Võ Thị Gương PGs. Ts. Lê Quang Trí 
đã động viên và chỉ dẫn tận tình trong quá trình thực hiện luận án. Cảm ơn Ban 
Giám Đốc, các CB khoa học cùng các kỹ thuật viên Trung tâm Nghiên cứu và Ứng 
dụng Kỹ thuật Rừng ngập Minh Hải đã tạo điều kiện hỗ trợ về thời gian, trang thiết 
bị, tài liệu và nhân lực tham gia công tác ngoại nghiệp tại hiện trường. Cảm ơn tập 
thể cán bộ, công nhân viên các Lâm Ngư Trường U Minh I, U Minh III, huyện U 
Minh và Lâm Ngư Trường Trần Văn Thời huyện Trần Văn Thời và Khu Bảo Tồn 
Thiên Nhiên Vồ Dơi tỉnh Cà Mau đã tạo điều kiện ăn, ở và làm việc trong suốt quá 
trình thu thập số liệu ở hiện trường. Đồng thời chúng tôi cũng xin chân thành cảm 
ơn sự hỗ trợ kinh phí đào tạo và nghiên cứu của Dự án CAULESS Đan Mạch trong 
suốt thời gian học tập và triển khai thực hiện đề tài. Chúng tôi cũng xin ghi nhận và 
cảm tạ sự động viên, khuyến khích của Ts. Viên Ngọc Nam, ThS. Hồ Văn Phúc, 
ThS. Nguyễn Vũ Khôi trong quá trình xây dựng đề cương và thực hiện đề tài. 
Tuy nhiên, dù thời gian thực hiện đề tài không quá ngắn, nhưng do điều kiện thực 
hiện có những khó khăn khách quan bởi nạn cháy rừng, địa bàn khảo sát tương đối 
hẹp, nên kết quả nghiên cứu của đề tài chắc chắn còn có những điểm chưa thật hoàn 
chỉnh. Rất mong, nhận được sự chỉ dẫn của các thầy cô, sự đóng góp ý kiến của các 
nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn. 
Xin chân thành cảm ơn ! 
Cà Mau, ngày 2 tháng 05 năm 2005 
 Lê Minh Lộc
 6
TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI 
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHANH SINH KHỐI 
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ SÂU NGẬP LÊN SINH KHỐI RỪNG 
TRÀM (Melaleuca cajuputi) TRÊN ĐẤT THAN BÙN VÀ ĐẤT PHÈN 
KHU VỰC U MINH HẠ TỈNH CÀ MAU 
Mục tiêu của đề tài là (i) xây dựng phương pháp đánh giá nhanh sinh khối rừng 
bằng một mô hình toán học giữa sinh khối (tươi và khô) của các bộ phân trên mặt 
đất của cây Tràm (thân, cành, lá) trên đất than bùn và đất phèn với đường kính thân 
cây ở vị trí ngang ngực (DBH); (ii) làm rõ những đặc trưng lâm học của rừng Tràm 
và mối quan hệ giữa sinh khối các thành phần trên mặt đất (thân, cành, lá) với DBH 
trên đất than bùn và đất phèn; (iii) phân tích rõ ảnh hưởng của chế độ ngập và loại 
đất đến sinh khối (tươi và khô) của các thành phần trên mặt đất của rừng Tràm. 
Thí nghiệm đã được thực hiện trên rừng Tràm tuổi 5, 8 và 11 tại khu vực U Minh 
Hạ sinh trưởng trên hai loại đất than bùn và đất phèn. Độ sâu ngập được lựa chọn là 
từ thấp hơn 30cm, 30 – 60cm đến sâu hơn 60cm tương ứng với thời gian ngập là 
4 tháng/năm, 4 – 7 tháng/năm và trên 7 tháng/năm. Phương pháp điều tra kết hợp 
với phân tích so sánh đã được sử dụng trong quá trình thực hiện. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng phân bố N-D của rừng Tràm tuổi 5, 8 và 11 có 
thể mô tả bằng hàm mật độ xác suất Weibull. Sinh khối của rừng Tràm có thể xác 
định nhanh ngoài thực địa thông qua chỉ tiêu đường kính thân cây ngang ngực 
(DBH) với sai số nhỏ hơn 10%, đây là chỉ tiêu sử dụng tốt trong ước lượng sinh 
khối nhanh rừng Tràm ở thực địa. Tổng sinh khối phần trên mặt đất của rừng Tràm 
trên đất than bùn và đất phèn có thể tính toán bằng một hàm số hoặc biểu sinh khối 
đã được lập cho rừng Tràm 
Tổng sinh khối (TSK) = a x DBHb. 
Với a = 0.258 và b = 2.352 
Sinh khối (tươi và khô) của thân, cành, lá của cây Tràm sinh trưởng trên đất than 
bùn và đất phèn cũng có thể xác định nhanh ngoài thực địa thông qua mối liên hệ 
của chúng với DBH 
Trên cùng loại đất và tuổi rừng, sinh khối rừng Tràm có sự khác biệt rõ rệt theo độ 
sâu ngập. Tổng sinh khối của rừng Tràm đạt lớn nhất ở độ ngập <30cm, và kém 
nhất ở độ ngập > 60cm. Sự khác biệt về sinh khối khô cũng có ý nghĩa giữa các độ 
sâu ngập khác nhau. Ngoài ra, mật độ cây rừng ở độ sâu ngập cao luôn thấp hơn ở 
độ ngập trung bình và thấp đã dẫn đến tổng sinh khối cũng thấp hơn. 
 7
So với đất phèn, mật độ cây rừng tuổi 5, 8 và 11 trên đất than bùn cũng thấp hơn. 
Đường kính trung bình trong từng cấp tuổi rừng ở đất than bùn luôn lớn hơn trên 
đất phèn nhưng chiều cao trung bình lại thấp hơn. Tổng sinh khối và năng suất sinh 
khối khô ở rừng trên đất phèn cao hơn từ 1.3 đến 1.6 lần sinh khối trên đất than bùn. 
ĐIều nầy có thể được giải thích bởi mật độ cây rừng ở đất phèn cao hơn gấp đôi so 
với mật độ cây trên đất than bùn 
_________________________________________________________ 
Evaluation of biomass and effect of submergence depth on growth 
of Melaleuca planting on peat soil and acid sulfate soil 
in U Minh Ha area Ca Mau province 
ABSTRACT 
The objectives of the study are (i) to find a fast evaluation method to measure 
Melaleuca forest biomass on the field based on measuring diameter at breast height 
(DBH) of plant. (ii) clarify a number of sylviculture characteristics of five to eleven 
years old Melaleuca forests and relation between the biomass of above - ground 
parts (trunks, branches and leaves) and the DBH of plant grown on peat soil and 
acid sulphate soil; (iii) observe the effects of submergence depth and types of soil 
on biomass products of Melaleuca forests. 
Experiments were carried out at Melaleuca forests at the ages of 5, 8 and 11 grown 
on peat soil and acid sulphate soil in U Minh Ha area with the selected submergence 
depth in a range of less than 30 cm, 30-60 cm and more than 60 cm during a period 
of less than four months, from four months to seven months and more than seven 
months on the basis of the application of field survey combined with data analysis 
method 
Research results showed that Weibull function can be used to describe N-D 
distribution of Melaleuca forests at the ages of 5, 8 and 11. Melaleuca forest 
biomass can be fast evaluated on the field based on the DBH of plant with the error 
of less than 10%, which is considered as a reliable level. Total biomass of 
Melaleuca on peat soil and acid sulphate soil can be calculated by using the 
equation below and Biomass deducible table for Melaleuca forest was formulated. 
 Total biomass (TB) = a x DBHb 
 Where a = 0.258 and b = 2.352 
 8
The biomass (raw and dry) of trunks, branches and leaves of Melaleuca trees living 
on peat soil and acid sulphate soil can be fast calculated on the field using the 
correlation with DBH. 
On the same type of soil and with the same age class, the growth of Melaleuca 
forest was markedly affected by the depth of submergence. The best growth of 
Melaleuca trees, which was indicated by trunk biomass, was found in 
submergence depth of less than 30cm, while the worst was found in the depth of 
more than 60cm. The difference of dry biomass was also significant between 
different flood levels. In addition, the density of Melaleuca forest at high 
submergence level was always lower than that at average and shallow levels which 
resulted in reduced total biomass. 
The density of Melaleuca forests at the ages of 5, 8 and 11 found on peat soil was 
lower than that on acid sulphate soil. Average diameter of trees in Melaleuca forests 
at the ages of 5, 8 and 11 on peat soil was larger than that on acid sulphate soil, but 
their average height was lower. Total dry biomass and biomass products of forests 
on acid sulphate soil were 1.3 – 1.6 higher than those on peat soil. This result can be 
explained due to the density of Melaleuca forest on acid sulphate soil was about 
twice as much as that on peat soil. 
 9
MỤC LỤC 
 Trang 
Trang phụ bìa i 
Lời cam đoan ii 
Lý lịch khoa học iii 
Cảm tạ v 
Tóm lược vi 
Abstract viii 
Danh sách ký hiệu, chữ viết tắt xiii 
Danh sách bảng xiv 
Danh sách hình xv 
Chương 1:MỞ ĐẦU 1 
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3 
2.1. Lịch sử và nguồn gốc cây Tràm 3 
2.2. Các đặc điểm sinh thái, phân bố, sinh trưởng và giá trị sử dụng 
 của loài tràm (Melaleuca cajuputi) 3 
2.2.1. Đặc điểm hình thái 3 
2.2.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái 5 
2.2.3. Sinh trưởng rừng Tràm 6 
2.2.4. Công dụng 7 
2.3. Sinh khối rừng 9 
2.4. Đặc điểm vùng nghiên cứu 12 
Chương III: PHƯƠNG TIỆN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 16 
3.2. Phương tiện 16 
3.3. Phương pháp nghiên cứu 16 
3.3.1. Phân chia các lâm phần Tràm theo độ sâu ngập và đất 16 
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc trưng lâm học của rừng Tràm 20 
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu sinh khối rừng Tràm 21 
3.3.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của độ sâu ngập và đất 
đến sinh khối cây Tràm và rừng Tràm 24 
3.3.5. Thu thập những dữ liệu khác 26 
 10
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27 
4.1. Kết quả khảo sát đặc trưng lâm học của rừng Tràm 27 
4.1.1. Kết quả khảo sát tổng quát trong khu vực nghiên cứu 
giữa đất than bùn và đất phèn 27 
4.1.2. Đặc trưng mật độ, đường kính, chiều cao và trữ lượng rừng 
trên đất than bùn và đất phèn 28 
4.1.3. Thảo luận chung về các đặc trưng lâm học của rừng Tràm 31 
4.2. Quan hệ giữa các bộ phận sinh khối của cây Tràm 33 
4.2.1. Rừng Tràm trên đất than bùn 33 
4.2.2. Rừng tràm trên đất phèn 37 
4.2.3. Thảo luận chung về quan hệ giữa các bộ phận sinh khối 41 
4.3. Xây dựng biểu sinh khối rừng Tràm 42 
4.4. Ảnh hưởng của địa hình và đất đến sinh khối rừng Tràm ở Cà Mau 51 
4.4.1. Ảnh hưởng của độ sâu ngập đến sinh khối rừng Tràm 51 
4.4.2. Ảnh hưởng của đất đến sinh khối rừng Tràm 53 
4.4.3. Thảo luận về ảnh hưởng của độ sâu ngập và loại đất đến sinh khối Tràm 58 
4.5. Một số đề xuất 59 
4.5.1. Phương pháp xác định nhanh sinh khối rừng Tràm ở ngoài rừng. 59 
4.5.2. Biện pháp nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng rừng Tràm 
và giảm thấp sự phân hoá cấp sinh trưởng của cây Tràm. 60 
Chương V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63 
5.1. Kết luận 63 
5.2. Kiến nghị 64 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Kiểm định phân bố N - D 
Phụ lục 2: Tương quan giữa sinh khối rừng Tràm với DBH trên đất than bùn 
Phụ lục 3: Quan hệ giữa sinh khối cây Tràm với DBH trên đất Phèn 
Phụ lục 4: Kiểm nghiệm sinh khối cây Tràm 
Phụ lục 5: Kiểm định sự khác biệt về mật độ cây thheo độ sâu ngập 
Phụ lục 6: Kiểm nghiệm sự khác biệt sinh khối thân khô giữa hai loại đất 
Phụ lục 7: Số liệu sinh khối thực đo ngoài thực địa 
 11
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT 
CHỮ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ 
Phân bố N - D Phân bố mật độ cây rừng theo cấp đường kính 
DBH(cm) Đường kính thân cây ngang ngực tính bằng cm 
(qui ước ở vị trí 1.3m tính từ mặt đất) 
H(m) Chiều cao thân cây tính bằng mét 
N(cây/ha) Mật độ rừng tính bằng cây/ha 
N - D Phân bố mật độ cây theo cấp kính 
M(m3/ha) Trữ lượng rừng tính bằng m3/ha 
OTC(m2) Ô tiêu chuẩn hay ô mẫu (diện tích ô tính = m2) 
TSKt Tổng sinh khối tươi 
TSKt Tổng sinh khối khô 
SKTt Sinh khối thân cây tươi 
SKTk Sinh khối thân cây khô 
SKCt Sinh khối cành cây tươi 
SKCk Sinh khối cành cây khô 
SKLt Sinh khối lá cây tươi 
SKLk Sinh khối lá cây khô 
 12
DANH SÁCH BẢNG 
Bảng Tựa bảng Trang 
4.1 
4.2 
4.3 
4.4 
4.5 
4.6 
4.7 
4.8 
4.9 
4.10 
4.11 
4.12 
4.13. 
4.14 
4.15 
4.16 
4.17 
4.18 
4.19 
4.20 
4.21 
4.22 
Đặc tính rừng Tràm trên khu vực nghiên cứu 
Phân bố N - D của rừng Tràm 5 – 8 - 11 tuổi ở Cà Mau 
Đồng hoá phân bố N - D của rừng Tràm với phân bố Weibull 
Đặc điểm phân hoá cấp sinh trưởng trên đất than bùn 
Đặc điểm phân hoá cấp sinh trưởng ở tuổi 5 trên đất phèn 
Tương quan giữa các bộ phận sinh khối tươi của rừng Tràm trên đất 
than bùn (n = 44) 
Tương quan giữa các bộ phận sinh khối khô của rừng Tràm trên đất 
than bùn (n = 44) 
Quan hệ giữa sinh khối rừng Tràm trên đất than bùn với đường kính 
thân cây cả vỏ 
Ma trận tương quan giữa các bộ phận sinh khối tươi của rừng Tràm 
trên đất phèn (n = 52) 
Ma trận tương quan giữa các bộ phận sinh khối khô của rừng Tràm 
trên đất phèn (n = 52) 
Quan hệ giữa sinh khối rừng Tràm trên đất phèn với đường kính thân 
cây cả vỏ 
Biểu sinh khối cây Tràm trên đất than bùn (tính theo các hàm 
41 - 4.8) 
Biểu sinh khối cây Tràm trên đất than bùn đã được hiệu chỉnh (tính 
theo các hàm 4.1 - 4.8) 
Biểu sinh khối cây Tràm trên đất phèn (tính theo các hàm 4.10 - 4.17) 
Biểu sinh khối cây Tràm trên đất phèn đã được hiệu chỉnh (tính theo 
các hàm 4.10 - 4.17) 
Kiểm nghiệm sinh khối thân cây Tràm trên đất than bùn 
Kiểm nghiệm sinh khối thân cây Tràm trên đất phèn 
Năng suất gỗ thân phát triển trung bình/năm của rừng Tràm theo độ 
sâu ngập 
So sánh sinh khối của cây Tràm cùng cấp DBH trên loại đất khác nhau 
ở Cà Mau (tính theo các hàm 4.1 – 4.8) 
Sinh khối bình quân theo tuổi rừng trên 2 loại đất 
Sự khác biệt giữa sinh khối rừng Tràm trên đất than bùn (I) và đất phèn 
(II) 
Năng suất sinh khối trung bình/năm của rừng Tràm trên đất phèn và 
đất than bùn 
27 
28 
29 
30 
30 
33 
34 
35 
37 
38 
39 
42 
45 
46 
48 
49 
50 
53 
54 
56 
57 
57 
 13
DANH SÁCH HÌNH 
Hình Tựa hình Trang 
3.1 
4.1 
4.2 
4.3 
4.4 
4.5 
4.6 
4.7a 
4.7b 
4.8a 
4.8b 
4.9a 
4.9b 
4.10a 
4.10b 
4.11 
4.12 
4.13 
4.14 
Biểu đồ nhiệt - ẩm ở khu vực Cà Mau 
Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa sinh khối tươi các bộ phận với DBH của 
cây Tràm trên đất than bùn 
Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa sinh khối khô với DBH của cây Tràm trên 
đất than bùn 
Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa Tổng sinh khối tươi và Tổng sinh khối khô 
của cây Tràm trên đất than bùn 
Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa sinh khối tươi các bộ phận với DBH của 
cây Tràm trên đất phèn 
Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa sinh khối khô các bộ phận với DBH của cây 
Tràm trên đất phèn 
Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa Tổng sinh khối tươi và Tổng sinh khối khô 
của cây Tràm trên đất phèn 
Sự thay đổi sinh khối tươi của cây Tràm (kg) theo DBH(cm) trên đất than 
bùn 
Sự thay đổi tỉ lệ sinh khối tươi (kg) các thành phần theo DBH(cm) trên 
đất than bùn 
Sự thay đổi sinh khối khô của cây Tràm (kg) theo DBH (cm) trên đất than 
bùn ở Cà Mau 
Sự thay đổi tỉ lệ sinh khối khô (kg) các thành phần theo DBH (cm) trên 
đất than bùn 
Sự thay đổi sinh khối tươi của cây Tràm (kg) theo DBH(cm) trên đất phèn 
Sự thay đổi tỉ lệ sinh khối tươi (kg) các thành phần theo DBH(cm) trên 
đất phèn 
Sự thay đổi sinh khối khô của cây Tràm (kg) theo DBH(cm) trên đất phèn 
Sự thay đổi tỉ lệ sinh khối khô (kg) các thành phần theo DBH (cm) trên 
đất phèn 
Biến động sinh khối khô của rừng Tràm trên đất than bùn theo tuổi và độ 
ngập 
Biến động sinh khối khô của rừng Tràm trên đất phèn theo tuổi và độ 
ngập 
Sinh khối (tươi và khô) của cây Tràm mọc trên đất than bùn và đất phèn 
Sinh khối khô của rừng Tràm trên đất than bùn và đất phèn 
14 
35 
36 
36 
39 
40 
40 
43 
43 
44 
44 
46 
47 
47 
48 
51 
52 
54 
56 
 14
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU 
Tràm (Melaleuca cajuputi) là một trong số 220 loài trong chi Melaleuca thuộc họ 
Sim (MYRTACEAE). Là loài cây gỗ nhỏ, thường xanh, có phạm vi phân bố rộng 
trên vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Thường được tìm thấy ở những vùng đất nghèo 
dinh dưỡng và ẫm ướt. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, rừng tràm phát triển mạnh ở 
các vùng đất phèn ngập nước không hoặc ít bị nhiễm mặn. 
Tỉnh Cà Mau là một trong những địa phương có diện tích rừng tràm tập trung khá 
lớn, phân bố chủ yếu ở các huyện U Minh, Trần Văn Thời, Thới Bình trên hai nhóm 
đất phèn điển hình là đất phèn than bùn và đất phèn không có lớp than bùn. 
Lợi ích của rừng tràm đã được biết đến trong việc phòng hộ chắn gió bão, là nơi cư 
trú của rất nhiều loài động vật hoang dã nhất là các loài bò sát, cá, các loài chim … 
Những sản phẩm kinh tế từ rừng tràm cũng rất đa dạng: Tinh dầu tràm, mật ong, 
được sử dụng trong chế biến dược phẩm, gỗ tràm được sử dụng phổ biến trong việc 
gia cố nền móng các công trình xây dựng, làm chất đốt… Đặc biệt, trên các khu vực 
giao đất giao rừng trên địa bàn U Minh tỉnh Cà Mau cùng một số địa phương ở 
đồng bằng sông Cửu Long, tràm được xem là loài cây chủ lực trong việc phát triển 
kinh tế nông hộ. 
Trong những năm gần đây để tăng cường hiệu quả và đẩy mạnh công tác bảo vệ và 
phòng chống cháy rừng tràm, việc đắp các đập giữ nước trong mùa khô và hoàn 
thiện dần hệ thống k