Từ cuối thế kỷ XX cho đến nay sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học
- kỹ thuật và công nghệ, xu thế toàn cầu hoá, phát triển kinh tế tri thức đã và đang
tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống và xã hội trong đó có giáo
dục và đào tạo.
Xã hội hiện đại với đặc trưng là toàn cầu hoá, thông tin, trí tuệ với cuộc cách
mạng kỹ thuật số đã làm đảo lộn nhận thức về mục tiêu, về mô hình và khả năng
giáo dục đào tạo. Quá trình chuyển đổi tư tưởng từ người dạy làm trung tâm sang
người học làm trung tâm vừa là cơ sở có tính nền tảng, vừa phải gắn liền với quá
trình đổi mới cả về lý luận và thực tiễn công tác giáo dục - đào tạo trong đó có vấn
đề quản lý giáo dục - đào tạo.
Hiện nay, hầu như mọi quốc gia trên thế giới đều coi nhân tố con người,
nguồn lực con người hay nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, có vai trò quyết định
nhất đến sự phát triển nhanh và bền vững của một quốc gia. Các nhà kinh tế đã
khẳng định rằng đầu tư cho con người thông qua các hoạt động giáo dục và đào tạo
là đầu tư có hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng khinh tế nhanh và bền
vững của đất nước. Nhờ có sự ưu tiên đầu tư cho giáo dục nhằm phát triển nguồn
nhân lực mà nhiều nước chỉ trong thời gian ngắn đã nhanh chóng trở thành nước
công nghiệp phát triển.
Ở Việt Nam, trong nhiều Văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước ta
ngày càng nhấn mạnh vấn đề này. Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng CSVN
khẳng định: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững “.
Dạy nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, có chức năng đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật – nghiệp vụ ở trình độ sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề theo nhu cầu của thị trường lao động và có
thể tiếp tục học bổ sung hoặc nâng cấp trình độ lên cao nếu có nhu cầu và điều
kiện.
Trong vòng 1 thập kỷ gần đây chúng ta đã chuyển dần từ mô hình giáo dục
đào tạo khép kín sang mô hình giáo dục mở với hệ thống tạo điều kiện học tập suốt
đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học, thực hiện liên kết đào
tạo giữa các nhà trường với các tổ chức kinh tế xã hội khác. Công tác quản lý giáo
dục đào tạo trong các trường cao đẳng, đại học cũng đã được đổi m ới một bước để
thích ứng với mô hình và cơ chế mới.Tuy nhiên thực tiễn cho thấy chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở nước ta còn nhiều hạn chế, đặc biệt là về
mặt năng lực, kỹ năng nghề nghiệp. Sản phẩm đào tạo của các trường cao đẳng, đại
học chưa đáp ứng được yêu cầu của đời sống xã hội do còn tách rời giữa các cở đào
tạo với các tổ chức sử dụng sản phẩm đào tạo. Những năm gần đây đã xuất hiện sự
liên kết trong quá trình đào tạo sinh viên của một số trường cao đẳng, đại học với
các tổ chức kinh tế, xã hội bên ngoài có nhu cầu về sử dụng nguồn nhân lực song
vẫn còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn, bất cập vì thiếu những nghiên cứu cơ bản
về mặt lý luận trong đó có cả lý luận về quản lý giáo dục đào tạo.
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục học, tâm lý học tiêu biểu như : Nguyễn Lân,
Đức Minh, Hà Thế Ngữ, Phạm Minh Hạc, Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy Tuyên,
Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Quang Uẩn đã có những đóng góp nhất định trong
lĩnh vực lý luận và thực tiễn đổi mới công tác giáo dục đào tạo. Trong lĩnh vực
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường cũng đã có đóng góp về mặt lý luận của nhiều
nhà nghiên cứu có tâm huyết như Phạm Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Đức Chính, Nguyễn Khánh Bằng và một số người khác. Mấy năm gần đây tại các
cơ sở đào tạo như: Khoa Quản lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I,
Viện quản lý giáo dục, Khoa sư phạm Đại học quốc gia Hà Nội, Khoa tâm lý sư
phạ m đại học sư phạm Thái Nguyên .những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý
giáo dục, quản lý đào tạo ở các nhà trường phổ thông, trường cao đẳng, đại học đã
thu hút hàng trăm học viên lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ. Những nghiên cứu
đã dẫn ra ở trên đã có những đóng góp nhất định về lý luận quản lý giáo dục đào
tạo ở Việt Nam hiện nay, đề xuất được những giải pháp quản lý phù hợp, có tính
khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên theo nhận thức của
chúng tôi để nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo giữa các trường với các tổ chức bên
ngoài và xã hội thì còn ít công trình nghiên cứu đề cập đến, còn thiếu tính hệ thống
về mặt lý luận nhất là trong công tác quản lý đào tạo.
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên được thành lập từ
năm 1965 mà tiền thân là Trường công nhân kỹ thuật 3. Sau hơn 40 nă m trưởng
thành và phát triển đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm gần
đây, bên cạnh việc mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, đổi m ới mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức đào tạo, nhà trường còn bắt đầu thực hiện liên kết
trong quá trình đào tạo giữa nhà trường và các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Thép Việt Nam – Nơi có nhu cầu sử dụng sản phẩm đào tạo của trường.
Liên kết đào tạo là kết quả đổi mới cả về nhận thức và hành động của nhà
trường trong công tác đào tạo, nó tạo ra những điều kiện thuận lợi để gắn nhà
trường với thực tiễn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo và đặc biệt là chủ động giải quyết vấn đề đầu ra – công ăn việc làm cho
Sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Tuy nhiên thực tiễn liên kết đào tạo trong
mấy năm qua cho thấy:
- Còn khó khăn, lúng túng trong việc xây dựng lại mô hình đào tạo, đặc biệt
là cơ chế liên kết trong đào tạo, quản lý đào tạo nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu đào tạo đề ra.
- Việc bố trí, sử dụng và điều động giáo viên đi giảng dạy ở các doanh
nghịêp gặp rất nhiều khó khăn, nhất là ở một số Khoa có nhiều lớp đào tạo theo nhu
cầu của doanh nghiệp.
- Trong lĩnh vực quản lý đào tạo cũng có nhiều bất cập về mặt phân cấp quản
lý, phối hợp quản lý.
- Phần lớn các biện pháp quản lý công tác đào tạo là những biện pháp sử
dụng trong mô hình cũ, chưa được đổi mới trong điều kiện thực hiện liên kết đào
tạo nên bất cập, kém hiệu quả.
- Cơ chế, chính sách của nhà nước đối với việc liên kết đào tạo giữa các
trường và các doanh nghiệp chưa cụ thể, chưa rõ ràng.
Từ những lý do về mặt lý luận và thực tiễn như đã trình bày ở trên đã thôi
thúc tôi chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp. Vấn đề liên kết đào tạo là vấn đề
mới, có nhiều khó khăn song là vấn đề cần thiết, là vấn đề có tính chất nền tảng
đảm bảo cho Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên tồn tại và
phát triển trong bối cảnh trong nước và hội nhập quốc tế hiện nay.
99 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trƣờng cao đẳng nghề cơ điện luyện kim Thái Nguyên với doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
=======o O o=======
ĐỖ ĐÌNH TRƢỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN VỚI
DOANH NGHIỆP
Luận văn thạc sĩ giáo dục học
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
=======o O o=======
ĐỖ ĐÌNH TRƢỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN VỚI
DOANH NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.05
Luận văn thạc sĩ giáo dục học
Ngƣời hƣớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Bá Dƣơng
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 9
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản 11
1.3. Mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo nghề 20
1.4. Những nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo nghề 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN
LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN
34
2.1. Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển Trường cao đẳng
nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên
34
2.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của trường 35
2.3. Thực trạng công tác đào tạo và quản lý đào tạo của trường 37
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo 48
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT
ĐÀO TẠO GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN
KIM THÁI NGUYÊN VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG
CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
56
3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất biện pháp 56
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường cao
đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp
58
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biên pháp 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
1. Kết luận 76
2. Kiến nghị 77
PHẦN PHỤ LỤC 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCH TW Ban chấp hành Trung ương
CB Cán bộ
CBGV Cán bộ giáo viên
CNH – HĐH Công nghiệp hoá hiện đại hoá
CNKT3 Công nhân kỹ thuật 3
CTCT HSSV Công tác chính trị học sinh sinh viên
CP Cổ phần
CSVC Cơ sở vật chất
Đoàn TNCSHCM Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
DN Doanh nghiệp
GD - ĐT Giáo dục - đào tạo
GV Giáo viên
HSSV Học sinh sinh viên
KH Kế hoạch
KTX Ký túc xá
LĐTBXH Lao động thương binh xã hội
TN Thái Nguyên
TP Thành phố
PTCS Phổ thông cơ sở
PTTH Phổ thông trung học
QLXH Quản lý xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Từ cuối thế kỷ XX cho đến nay sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học
- kỹ thuật và công nghệ, xu thế toàn cầu hoá, phát triển kinh tế tri thức đã và đang
tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống và xã hội trong đó có giáo
dục và đào tạo.
Xã hội hiện đại với đặc trưng là toàn cầu hoá, thông tin, trí tuệ với cuộc cách
mạng kỹ thuật số đã làm đảo lộn nhận thức về mục tiêu, về mô hình và khả năng
giáo dục đào tạo. Quá trình chuyển đổi tư tưởng từ người dạy làm trung tâm sang
người học làm trung tâm vừa là cơ sở có tính nền tảng, vừa phải gắn liền với quá
trình đổi mới cả về lý luận và thực tiễn công tác giáo dục - đào tạo trong đó có vấn
đề quản lý giáo dục - đào tạo.
Hiện nay, hầu như mọi quốc gia trên thế giới đều coi nhân tố con người,
nguồn lực con người hay nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, có vai trò quyết định
nhất đến sự phát triển nhanh và bền vững của một quốc gia. Các nhà kinh tế đã
khẳng định rằng đầu tư cho con người thông qua các hoạt động giáo dục và đào tạo
là đầu tư có hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng khinh tế nhanh và bền
vững của đất nước. Nhờ có sự ưu tiên đầu tư cho giáo dục nhằm phát triển nguồn
nhân lực mà nhiều nước chỉ trong thời gian ngắn đã nhanh chóng trở thành nước
công nghiệp phát triển.
Ở Việt Nam, trong nhiều Văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước ta
ngày càng nhấn mạnh vấn đề này. Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng CSVN
khẳng định: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững “.
Dạy nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, có chức năng đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật – nghiệp vụ ở trình độ sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề theo nhu cầu của thị trường lao động và có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
thể tiếp tục học bổ sung hoặc nâng cấp trình độ lên cao nếu có nhu cầu và điều
kiện.
Trong vòng 1 thập kỷ gần đây chúng ta đã chuyển dần từ mô hình giáo dục
đào tạo khép kín sang mô hình giáo dục mở với hệ thống tạo điều kiện học tập suốt
đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học, thực hiện liên kết đào
tạo giữa các nhà trường với các tổ chức kinh tế xã hội khác. Công tác quản lý giáo
dục đào tạo trong các trường cao đẳng, đại học cũng đã được đổi mới một bước để
thích ứng với mô hình và cơ chế mới.Tuy nhiên thực tiễn cho thấy chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở nước ta còn nhiều hạn chế, đặc biệt là về
mặt năng lực, kỹ năng nghề nghiệp. Sản phẩm đào tạo của các trường cao đẳng, đại
học chưa đáp ứng được yêu cầu của đời sống xã hội do còn tách rời giữa các cở đào
tạo với các tổ chức sử dụng sản phẩm đào tạo. Những năm gần đây đã xuất hiện sự
liên kết trong quá trình đào tạo sinh viên của một số trường cao đẳng, đại học với
các tổ chức kinh tế, xã hội bên ngoài có nhu cầu về sử dụng nguồn nhân lực song
vẫn còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn, bất cập vì thiếu những nghiên cứu cơ bản
về mặt lý luận trong đó có cả lý luận về quản lý giáo dục đào tạo.
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục học, tâm lý học tiêu biểu như : Nguyễn Lân,
Đức Minh, Hà Thế Ngữ, Phạm Minh Hạc, Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy Tuyên,
Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Quang Uẩn … đã có những đóng góp nhất định trong
lĩnh vực lý luận và thực tiễn đổi mới công tác giáo dục đào tạo. Trong lĩnh vực
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường cũng đã có đóng góp về mặt lý luận của nhiều
nhà nghiên cứu có tâm huyết như Phạm Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Đức Chính, Nguyễn Khánh Bằng và một số người khác. Mấy năm gần đây tại các
cơ sở đào tạo như: Khoa Quản lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I,
Viện quản lý giáo dục, Khoa sư phạm Đại học quốc gia Hà Nội, Khoa tâm lý sư
phạm đại học sư phạm Thái Nguyên….những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý
giáo dục, quản lý đào tạo ở các nhà trường phổ thông, trường cao đẳng, đại học đã
thu hút hàng trăm học viên lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ. Những nghiên cứu
đã dẫn ra ở trên đã có những đóng góp nhất định về lý luận quản lý giáo dục đào
tạo ở Việt Nam hiện nay, đề xuất được những giải pháp quản lý phù hợp, có tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên theo nhận thức của
chúng tôi để nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo giữa các trường với các tổ chức bên
ngoài và xã hội thì còn ít công trình nghiên cứu đề cập đến, còn thiếu tính hệ thống
về mặt lý luận nhất là trong công tác quản lý đào tạo.
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên được thành lập từ
năm 1965 mà tiền thân là Trường công nhân kỹ thuật 3. Sau hơn 40 năm trưởng
thành và phát triển đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm gần
đây, bên cạnh việc mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức đào tạo, nhà trường còn bắt đầu thực hiện liên kết
trong quá trình đào tạo giữa nhà trường và các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Thép Việt Nam – Nơi có nhu cầu sử dụng sản phẩm đào tạo của trường.
Liên kết đào tạo là kết quả đổi mới cả về nhận thức và hành động của nhà
trường trong công tác đào tạo, nó tạo ra những điều kiện thuận lợi để gắn nhà
trường với thực tiễn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo và đặc biệt là chủ động giải quyết vấn đề đầu ra – công ăn việc làm cho
Sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Tuy nhiên thực tiễn liên kết đào tạo trong
mấy năm qua cho thấy:
- Còn khó khăn, lúng túng trong việc xây dựng lại mô hình đào tạo, đặc biệt
là cơ chế liên kết trong đào tạo, quản lý đào tạo nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu đào tạo đề ra.
- Việc bố trí, sử dụng và điều động giáo viên đi giảng dạy ở các doanh
nghịêp gặp rất nhiều khó khăn, nhất là ở một số Khoa có nhiều lớp đào tạo theo nhu
cầu của doanh nghiệp.
- Trong lĩnh vực quản lý đào tạo cũng có nhiều bất cập về mặt phân cấp quản
lý, phối hợp quản lý.
- Phần lớn các biện pháp quản lý công tác đào tạo là những biện pháp sử
dụng trong mô hình cũ, chưa được đổi mới trong điều kiện thực hiện liên kết đào
tạo nên bất cập, kém hiệu quả.
- Cơ chế, chính sách của nhà nước đối với việc liên kết đào tạo giữa các
trường và các doanh nghiệp chưa cụ thể, chưa rõ ràng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Từ những lý do về mặt lý luận và thực tiễn như đã trình bày ở trên đã thôi
thúc tôi chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp. Vấn đề liên kết đào tạo là vấn đề
mới, có nhiều khó khăn song là vấn đề cần thiết, là vấn đề có tính chất nền tảng
đảm bảo cho Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên tồn tại và
phát triển trong bối cảnh trong nước và hội nhập quốc tế hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng, hiệu quả công tác quản lý đào tạo của nhà trường để từ
đó có cơ sở đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường
Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty Thép Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý đào tạo ở Trường Cao
đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên trong liên kết đào tạo.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Chọn đại diện 30 giảng viên và cán bộ quản lý
đào tạo, 200 sinh viên các hệ đào tạo và 30 cán bộ quản lý doanh nghiệp trực tiếp
tham gia liên kết đào tạo, sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường.
4. Các nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Nghiên cứu và khái quát các tài liệu lý luận có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu để từ đó làm rõ một số khái niệm công cụ như: Quản lý, quản lý giáo
dục, quản lý đào tạo, biện pháp quản lý, biện pháp quản lý đào tạo, đào tạo nghề,
những yếu tố ảnh hưởng đến liên kết đào tạo nghề.
4.2. Tiến hành điều tra và phân tích thực trạng công tác quản lý đào tạo, các
biện pháp quản lý đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái
Nguyên trong những năm gần đây.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo trong điều kiện thực hiện liên
kết đào tạo của nhà trường với mục đích nâng cao chất lượng đào tạo.
5. Giả thuyết khoa học:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
5.1. Hiệu quả công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường Cao đẳng
nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên hiện nay còn thấp nên đã ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng đào tạo.
5.2. Nếu xây dựng và thực thi một số biện pháp quản lý hoạt động liên kết
đào tạo phù hợp, đồng bộ, có tính khả thi sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo của
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên.
6. Phạm vi nghiên cứu :
6.1. Về khách thể nghiên cứu: Tập trung điều tra ở 200 sinh viên, 30 giảng
viên và cán bộ quản lý đào tạo, 30 cán bộ quản lý doanh nghiệp.
6.2. Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài luận văn chỉ tập trung điều tra, nghiên
cứu về các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường Cao đẳng nghề
Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên từ 2003 đến 2008.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu :
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đề tài sử dụng phương
pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá những tài liệu lý luận có liên quan để làm
sáng tỏ cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Sử dụng các phương pháp của xã hội học để điều tra, khảo sát, trao đổi với
các khách thể nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thống kê.
8. Đóng góp mới của luận văn:
8.1. Về mặt lý luận: Góp phần bổ sung cho lý luận quản lý hoạt động liên kết
đào tạo ở các trường cao đẳng nghề ở nước ta hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
8.2. Về thực tiễn quản lý giáo dục: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động liên kết đào tạo ở một số trường cao đẳng nghề. Những kết quả nghiên cứu
còn là cơ sở và là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý, giảng viên đang làm công
tác đào tạo.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, kết quả nghiên cứu được trình bày
trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động liên kết đào giữa Trường
Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty Thép Việt Nam giai đoạn 2003 - 2008.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường
Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty Thép Việt Nam.
Cuối cùng là danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề :
Hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và doanh nghiệp đã được nhiều
nước tiên tiến trên thế giới nghiên cứu và ứng dụng, nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo, đồng thời hiệu quả của hoạt động liên kết đào tạo đã mang lại lợi ích kinh tế to
lớn cho cả phía nhà trường và doanh nghiệp.
Đối với các trường thì sản phẩm là học sinh tốt nghiệp ra trường có tay nghề
cao, tiếp cận được với công nghệ thực tiễn của sản xuất. Đây là yếu tố quan trọng
để giữ vững thương hiệu, uy tín của nhà trường đồng thời giảm chi phí đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị đào tạo.
Đối với các doanh nghiệp có thể chủ động về đội ngũ lao động và khi tiếp
nhận lao động vào doanh nghiệp không mất thời gian đào tạo lại do công nhân còn
hạn chế về kỹ năng thực hành nghề và khả năng thích ứng với sự thay đổi của công
nghệ.
Ở một số quốc gia phát triển như Đức thì các trường không những liên kết
với doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo mà các trường còn trực thuộc trong
doanh nghiệp. Theo thống kê có khoảng 93,3 % các công ty sở hữu trường dạy
nghề riêng và phát triển chiến lược nhân sự trong tương lai thông qua các mô hình
dạy nghề.
Đối với Việt Nam chúng ta, do yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước, đặc biệt là những năm gần đây, do sự chuyển biến của nền kinh tế từ cơ chế
kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Trong cơ chế thị trường, nhất là
trong nền kinh tế tri thức tương lai, giá trị của sức lao động tuỳ thuộc vào trình độ,
tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Để nâng cao được chất lượng
đào tạo nghề, đòi hỏi người phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, nắm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
vững kỹ năng thực hành nghề đáp ứng yêu cầu của xã hội, của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên mà hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và
doanh nghiệp đã được nghiên cứu, rút kinh nghiệm từ các nước tiên tiến trên thế
giới và được vận dụng vào các chính sách của Việt Nam. Điều này được cụ thể hoá
trong Luật giáo dục năm 2005, Quy chế trường nghề nhà nước năm 1993, Điều lệ
trường cao đẳng nghề năm 2007. Cụ thể: Điều 36 Luật giáo dục năm 2005 quy định
“ Cơ sở dạy nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ “ ; Điều 9 Quy chế trường nghề nhà nước năm 1993 quy định “ Quá
trình giáo dục đào tạo phải quán triệt nguyên lý học đi đôi với hành, kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội .
Thực tế ở Việt Nam chúng ta từ những năm 1995 đến nay, thực hiện Chủ
trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá công tác dạy nghề nên đã hình thành
mô hình các tập đoàn, tổng công ty, công ty trực tiếp quản lý một số trường đào tạo
nghề. Điển hình như Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dệt may
Việt Nam, Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ, Tổng công ty Thép Việt Nam v..v.
Việc hình thành và phát triển các trường đào tạo nghề thuộc doanh nghiệp để
đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật trực tiếp sản xuất của doanh
nghiệp và nhu cầu của xã hội ở nước ta trong thời gian qua là tất yếu khách quan.
Là nơi trực tiếp cung cấp lao động qua đào tạo nghề cho doanh nghiệp, phù hợp với
nhu cầu thực tế sử dụng của doanh nghiệp, người học được thực hành ngay trên
may móc, thiết bị đang được sử dụng ở doanh nghiệp.
Mặc dù có chủ trương, chính sách như vậy song ở nước ta cho đến nay thực
trạng hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và doanh nghiệp được đánh giá là
vẫn còn yếu kém, chưa đồng bộ và có rất ít các công trình nghiên cứu về vấn đề
trên. Những nghiên cứu về liên kết đào tạo mới chỉ giới hạn trong ngành hoặc trong
lĩnh vực hẹp. Ví dụ: Vào những năm 70 của thế kỷ XX, tác giả Đạng Danh Ánh và
một số cán bộ thuộc Tổng cục dạy nghề lúc đó đã đi sâu nghiên cứu đổi mới
phương pháp dạy nghề trong các trường nghề.
Năm 1993, tác giả Trần Khánh Đức nghiên cứu vấn đề "Hoàn thiện đào tạo
nghề tại xí nghiệp". Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các trường, lớp dạy nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
đặt tại đơn vị sản xuất và trong một số lĩnh vực về bưu chính viễn thông và hóa
chất. Năm 1993, tác giả Phạm Khắc Vũ đi sâu tìm hiểu: "Cơ sở lý luận và thực tiễn
phương thức tổ chức đào tạo nghề kết hợp tại trường và cơ sở sản xuất" . Năm
2004, trường Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội có đề tài nghiên cứu khoa học
cấp thành phố: "Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy
nghề Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng".
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên được thành lập từ
năm 1965 thuộc Bộ Công nghiệp trước đây, từ năm 1997 đến nay thuộc Tổng công
ty Thép Việt Nam quản lý. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho Tổng công ty Thép Việt Nam và các ngành kinh tế khác của xã hội, Trường
đào tạo 3 cấp trình độ đó là : Sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề các
nghề Cơ, Điện và Luyện kim.
Hoạt động liên kết đào tạo giữa trường với các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty Thép Việt Nam mới được thực hiện trong một số năm gần đây ( đặc biệt là
từ năm 2003 đến nay ) đã được triển khai và đạt được những kết quả nhất định. Để
đánh giá thực trạng, tổng kết rút kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp để quản lý
các hoạt động trên nhằm đạt kết quả cao hơn cần thiết phải có một nghiên cứu tổng
hợp, khách quan. Chính vì vậy tôi chọn “ Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp “
làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Khái niệm về quản lý:
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong đời
sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện nay thì
quản lý có vai trò rất lớn. Sự phân công, hợp tác trong lao động giúp đạt năng suất
cao trong công việc, điều này đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm
tra...tức là phải có người đứng đầu. Hoạt động quản lý được nảy sinh từ nhu cầu đó.
Theo C.Mác, quản lý (QLXH) là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hoá lao
Số hóa bởi Trung t