Luận văn Quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại cồ phần Phương Nam

Trong những năm gần đây, nhất là sau khi gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì mức độ hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng, trong đó, tài chính ngân hàng là một trong những lĩnh vực có nhiều thay đổi nhất. Sự hội nhập ấy mang đến cho ngành ngân hàng Việt Nam những cơ hội mới trong việc học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản lý cũng như tận dụng công nghệ tiên tiến, phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ từ những quốc gia phát triển. Bên cạnh đó, việc thiếu kinh nghiệm thực tế, lúng túng trong cách điều hành và kiểm soát các hoạt động ngân hàng trong điều kiện mới đã tạo nên những rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Do đó, song song với mục tiêu tăng trưởng và phát triển, quản lý tốt các rủi ro để đảm bảo tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định đang là áp lực lớn của tất cả các ngân hàng thương mại nói chung tại Việt Nam. Xuất phát từ mục tiêu đó, cần phải có một công cụ hữu hiệu để các ngân hàng thương mại có thể quản lý và kiểm soát các loại rủi ro hiện có, đồng thời ngăn chặn việc phát sinh những rủi ro mới. Thực hiện công tác kiểm toán nội bộ hiệu quả là giải pháp tối ưu mang tính chiến lược và cấp thiết trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, thực tế hoạt động kiểm toán nội bộ tại ngân hàng mới được đề cập và áp dụng trong vài năm gần đây và quá trình thực hiện còn nhiều lúng túng, thiếu kinh nghiệm về cả l‎ý luận lẫn thực tiễn. Do đó, kiểm toán nội bộ tại hầu hết các ngân hàng thương mại đều chưa được quan tâm đúng mức để phát huy tác dụng trong việc quản lý rủi ro. Chính vì yêu cầu đó từ thực tế, cần có một nghiên cứu về vấn đề quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ nhằm góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại. Trong phạm vi của đề tài, việc nghiên cứu này được thực tiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam (Southern Bank) liên quan đến các loại rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro từ các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Các loại rủi ro còn lại chỉ được nêu lên mà không đi vào phân tích cụ thể (rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro hoạt động ). Song song đó, đề tài cũng đánh giá thực trạng quản lý rủi ro từ việc sử dụng công cụ kiểm toán nội bộ và đề xuất những gói giải pháp thực hiện quản lý rủi ro tại ngân hàng Phương Nam để đảm bảo đưa ngân hàng Phương Nam phát triển an toàn, ổn định và bền vững. Đó cũng là mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Những nghiên cứu đi từ l‎ý luận đến thực tiễn, có ý nghĩa trong việc giúp ngân hàng Phương Nam quản lý rủi ro. Trên cơ sở tìm hiểu các loại rủi ro; nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ và nội dung của hoạt động kiểm toán nội bộ; cùng với việc phân tích những rủi ro đã và đang tồn tại ở Ngân hàng Phương Nam, đề tài đã luận giải được những nguyên nhân phát sinh các loại rủi ro và kiến nghị một số giải pháp để khắc phục những nguyên nhân đó và hạn chế việc xuất hiện những rủi ro khác trong thời gian tới. Kết cấu nội dung đề tài gồm 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam. - Chương 3: Một số giải pháp quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam.

doc101 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại cồ phần Phương Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BOÄ GIAÙO DUÏC ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TPHCM LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008 BOÄ GIAÙO DUÏC ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TPHCM CHUYEÂN NGAØNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGAÂN HAØNG MAÕ SOÁ: 60.31.12 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ Ngöôøi höôùng daãn khoa hoïc: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008 MỤC LỤC ˜ ™ Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Lời mở đầu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 1 1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1 Khái niệm rủi ro 1 Phân loại rủi ro 1 Kiểm toán nội bộ 4 Khái niệm kiểm toán nội bộ 4 Mục tiêu, nguyên tắc và phạm vi kiểm toán nội bộ 7 Nội dung hoạt động của Kiểm toán nội bộ 8 Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ 9 Vai trò của kiểm toán nội bộ đối với việc quản lý rủi ro trong NHTM 10 1.3.1. Quản lý rủi ro 10 1.3.2. Tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng 12 1.3.3. Chuẩn mực quản lý rủi ro đang được áp dụng 12 1.3.4. Vai trò của kiểm toán nội bộ đối với việc quản lý rủi ro 15 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tại ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc 16 1.4.1. Chính sách quản lý rủi ro 16 1.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro và quy trình quản lý rủi ro 17 1.4.3. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho các NHTM Việt Nam 19 Tóm lược chương 1 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TỪ GÓC ĐỘ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM 21 . Khái quát về Ngân hàng TMCP Phương Nam 21 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 21 Một số thành tựu đến cuối năm 2007 22 Sứ mệnh – Tầm nhìn – Chiến lược hoạt động 23 Thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam 26 Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam từ năm 2005 đến tháng 6/2008 26 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam .29 Những biện pháp Ngân hàng Phương Nam đã thực hiện để quản lý rủi ro tín dụng thông qua hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ 36 Thực trạng về rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Phương Nam 37 Điểm qua một vài thời điểm khó khăn về thanh khoản tại Ngân hàng Phương Nam và nguyên nhân phát sinh. 37 Thực trạng khả năng thanh khoản tại Ngân hàng Phương Nam 40 Một số nguyên nhân chính gây nên tình trạng khó khăn thanh khoản tại Ngân hàng Phương Nam trong thời gian qua 41 Khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản trong thời gian tới. 43 Thực trạng về rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Phương Nam 44 Diễn biến lãi suất từ năm 2005 đến tháng 06/2008 44 Ảnh hưởng của việc biến động lãi suất và nguyên nhân phát sinh rủi ro 48 Những biện pháp Ngân hàng Phương Nam đã thực hiện để quản lý rủi ro lãi suất thông qua hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ ... 51 Thực trạng rủi ro từ những tỷ lệ an toàn đảm bảo trong hoạt động của Ngân hàng Phương Nam 51 Điểm qua một số tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Ngân hàng Phương Nam 51 Những điểm phù hợp, chưa phù hợp với chuẩn mực của Việt Nam và thông lệ quốc tế. 52 Những rủi ro khác 54 Đánh giá chung về vấn đề nhận diện rủi ro từ công tác kiểm toán nội bộ tại ngân hàng TMCP Phương Nam 54 Ưu điểm của kiểm toán nội bộ trong việc nhận diện và quản lý rủi ro tại ngân hàng Phương Nam 56 Nhược điểm của công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam 57 Tóm lược chương 2 62 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TỪ GÓC ĐỘ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM 63 Giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Phương Nam 63 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Phương Nam 63 Các giải pháp hỗ trợ khác 72 Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước 82 Giải pháp về công tác kiểm toán nội bộ tại NHTM 82 Các giải pháp hỗ trợ công tác kiểm toán nội bộ tại các NHTM 84 Giải pháp đối với các cơ quan khác 86 Tóm lược chương 3 87 Kết luận DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ˜ ™ ATC: trung tâm đào tạo và ứng dụng Ngân hàng Phương Nam CIC: trung tâm thông tin ứng dụng ngân hàng KEB: ngân hàng ngoại hối Hàn Quốc KTKSNB&PC: kiểm tra kiểm soát nội bộ và pháp chế NHNN: ngân hàng Nhà nước NHTM: ngân hàng thương mại TCTD: tổ chức tín dụng TMCP: thương mại cổ phần TPHCM: thành phố Hồ Chí Minh DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ˜ ™ Bảng 2.1: Phân loại dư nợ từ 2005 đến tháng 6/2008 theo thời hạn cho vay. Bảng 2.2: Phân loại dư nợ từ 2005 đến tháng 6/2008 theo loại tiền. Bảng 2.3: Phân loại dư nợ từ 2005 đến tháng 6/2008 theo nhóm nợ Bảng 2.4: Tỷ lệ khả năng chi trả của Ngân hàng Phương Nam Bảng 2.5: Hệ số chênh lệch lãi suất tại Ngân hàng Phương Nam Bảng 2.6: Một số tỷ lệ đảm bảo an toàn từ năm 2005 đến tháng 6/2008. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ˜ ™ Biểu đồ 2.1: Diễn biến lãi suất huy động VND từ 2005 đến tháng 6/2008 Biểu đồ 2.2: Diễn biến lãi suất huy động USD từ 2005 đến tháng 6/2008 LỜI MỞ ĐẦU ™ ¯ ˜ Trong những năm gần đây, nhất là sau khi gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì mức độ hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng, trong đó, tài chính ngân hàng là một trong những lĩnh vực có nhiều thay đổi nhất. Sự hội nhập ấy mang đến cho ngành ngân hàng Việt Nam những cơ hội mới trong việc học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản lý cũng như tận dụng công nghệ tiên tiến, phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ từ những quốc gia phát triển. Bên cạnh đó, việc thiếu kinh nghiệm thực tế, lúng túng trong cách điều hành và kiểm soát các hoạt động ngân hàng trong điều kiện mới đã tạo nên những rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Do đó, song song với mục tiêu tăng trưởng và phát triển, quản lý tốt các rủi ro để đảm bảo tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định đang là áp lực lớn của tất cả các ngân hàng thương mại nói chung tại Việt Nam. Xuất phát từ mục tiêu đó, cần phải có một công cụ hữu hiệu để các ngân hàng thương mại có thể quản lý và kiểm soát các loại rủi ro hiện có, đồng thời ngăn chặn việc phát sinh những rủi ro mới. Thực hiện công tác kiểm toán nội bộ hiệu quả là giải pháp tối ưu mang tính chiến lược và cấp thiết trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, thực tế hoạt động kiểm toán nội bộ tại ngân hàng mới được đề cập và áp dụng trong vài năm gần đây và quá trình thực hiện còn nhiều lúng túng, thiếu kinh nghiệm về cả l‎ý luận lẫn thực tiễn. Do đó, kiểm toán nội bộ tại hầu hết các ngân hàng thương mại đều chưa được quan tâm đúng mức để phát huy tác dụng trong việc quản lý rủi ro. Chính vì yêu cầu đó từ thực tế, cần có một nghiên cứu về vấn đề quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ nhằm góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại. Trong phạm vi của đề tài, việc nghiên cứu này được thực tiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam (Southern Bank) liên quan đến các loại rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro từ các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Các loại rủi ro còn lại chỉ được nêu lên mà không đi vào phân tích cụ thể (rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro hoạt động …). Song song đó, đề tài cũng đánh giá thực trạng quản lý rủi ro từ việc sử dụng công cụ kiểm toán nội bộ và đề xuất những gói giải pháp thực hiện quản lý rủi ro tại ngân hàng Phương Nam để đảm bảo đưa ngân hàng Phương Nam phát triển an toàn, ổn định và bền vững. Đó cũng là mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Những nghiên cứu đi từ l‎ý luận đến thực tiễn, có ý nghĩa trong việc giúp ngân hàng Phương Nam quản lý rủi ro. Trên cơ sở tìm hiểu các loại rủi ro; nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ và nội dung của hoạt động kiểm toán nội bộ; cùng với việc phân tích những rủi ro đã và đang tồn tại ở Ngân hàng Phương Nam, đề tài đã luận giải được những nguyên nhân phát sinh các loại rủi ro và kiến nghị một số giải pháp để khắc phục những nguyên nhân đó và hạn chế việc xuất hiện những rủi ro khác trong thời gian tới. Kết cấu nội dung đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam. Chương 3: Một số giải pháp quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Khái niệm rủi ro và phân loại rủi ro: Khái niệm rủi ro: * Rủi ro: là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc chứ không phải rủi ro. Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực: rủi ro có thể mang đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm; nhưng cũng có thể mang đến cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng, đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro. * Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: Đó là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến những tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Phân loại rủi ro: Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không còn khả năng chi trả hoặc trả nợ không đúng hạn. Lưu ý rằng trong hoạt động ngân hàng, thực hiện nghiệp vụ cho vay thì đó mới chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về được khoản cho vay cả gốc và lãi. Tuy nhiên khi thực hiện giao dịch tín dụng ngân hàng không biết chắc được giao dịch đó có hoàn thành hay không. Do đó rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó. Như vậy, rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bão lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản Đây là loại rủi ro xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng nhu cầu của các hợp đồng thanh toán. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là đảm bảo khả năng thanh khoản đầy đủ. Nghĩa là các ngân hàng có sẵn lượng vốn khả dụng trong tay hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên ngoài với chi phí hợp lý và đúng lúc cần thiết, hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một số tài sản ở mức giá thỏa đáng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Ngày nay công tác quản trị thanh khoản trở nên quan trọng hơn trước đây rất nhiều. Bởi vì một ngân hàng có thể bị đóng cửa nếu không đáp ứng đủ nhu cầu thanh khoản, mặc dù về mặt kỹ thuật, nó vẫn có khả năng trả nợ. Hơn nữa, năng lực quản trị thanh khoản là thước đo quan trọng về tính hiệu quả tổng thể để đạt được mục tiêu dài hạn của ngân hàng. Rủi ro tỷ giá hối đoái: Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng, làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi ngân lưu chi phát sinh bằng một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là loại rủi ro phát sinh do sự biến động của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng mà theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí của ngân hàng tăng theo và ngược lại. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trường. Rủi ro tác nghiệp (rủi ro hoạt động): Rủi ro tác nghiệp xảy ra do nguyên nhân thiếu hoặc có nhưng không hiệu quả của các quy trình nội bộ, con người hoặc hệ thống, hoặc xảy ra do các sự kiện bên ngoài, gây tổn thất cho ngân hàng. Mỗi ngân hàng tùy thuộc vào mục tiêu quản lý rủi ro của mình mà có thể xây dựng định nghĩa riêng về rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng mình. Rủi ro thị trường: Đây là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi có sự thay đổi của các điều kiện thị trường hay những biến động của thị trường làm ảnh hưởng đến lãi suất, tỷ giá ngoại hối, giá chứng khoán mà ngân hàng đang đầu tư... Kiểm toán nội bộ Khái niệm: Kiểm toán: là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ: (1) là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng đã đặt ra. Kiểm toán nội bộ: (2) là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng, thông qua đó đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống, các quy trình, quy định, góp phần đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật. (1) Điều 2, quyết định 36/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006 (2) Điều 2, quyết định 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006 Bộ phận kiểm toán nội bộ là đơn vị chuyên trách thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng. Công tác kiểm toán nội bộ do nhân viên của chính tổ chức tín dụng thực hiện, có thể thực hiện cả ba phương pháp kiểm toán là kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính, với thế mạnh là kiểm toán hoạt động. Để có thể hoạt động hữu hiệu, bộ phận kiểm toán nội bộ cần được tổ chức độc lập với bộ phận được kiểm toán. Tuy nhiên, do kiểm toán viên nội bộ là nhân viên của tổ chức tín dụng nên kết quả kiểm toán nội bộ chỉ có giá trị đối với tổ chức tín dụng và thường không đạt sự tin cậy của Ngân hàng Nhà nước hoặc các đối tác khác (nếu có). Phương pháp kiểm toán: d1/ Kiểm toán hoạt động: là tiến trình kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu và tính hiệu quả của một hoạt động để đề xuất phương án cải tiến. Ở đây sự hữu hiệu là mức độ hoàn thành nhiệm vụ hay mục tiêu, còn tính hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và nguồn lực đã sử dụng. Đối tượng của loại hình này rất đa dạng, có thể bao gồm: Kiểm tra việc huy động, phân phối, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật tư, hàng hoá, tài sản, tiền vốn…) của đơn vị. Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh; phân phối và sử dụng thu nhập; kết quả bảo toàn và phát triển vốn. Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của đơn vị. Do tính đa dạng của kiểm toán hoạt động, nên người ta không thể đưa ra chuẩn mực chung để đánh giá, mà chuẩn mực sẽ được xác định tuỳ theo từng đối tượng cụ thể của cuộc kiểm toán và theo nhận thức của kiểm toán viên. Vì vậy, nếu các chuẩn mực kiểm toán không được xác định một cách rõ ràng và chặt chẽ, việc kiểm tra và đưa ra ý kiến có thể phụ thuộc vào chủ quan của kiểm toán viên. d2/ Kiểm toán tuân thủ: là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành một quy định nào đó ví dụ như văn bản pháp luật, văn bản hay quy định của đơn vị được kiểm toán. Đối tượng của loại này có thể bao gồm: Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính kế toán, chế độ quản lý nhà nước và tình hình chấp hành các chính sách, nghị quyết, quyết định hay quy chế của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc. Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý của toàn bộ cũng như của từng khâu công việc của từng bộ phận trong hệ thống Kiểm soát nội bộ. Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, các chính sách, các chuẩn mực kế toán từ khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp thông tin và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị đến lưu trữ tài liệu kế toán. Chuẩn mực dùng để đánh giá là những văn bản liên quan như: Luật thuế, các văn bản pháp quy, các nội quy, các hợp đồng… d3/ Kiểm toán báo cáo tài chính: là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính của một đơn vị. Do báo cáo tài chính bắt buộc phải lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực và chế độ kế toán được sử dụng làm thước đo trong kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán báo cáo tài chính thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên độc lập, và kết quả kiểm toán để phục vụ cho đơn vị, Nhà nước và bên thứ ba, trong đó chủ yếu là cho nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp và các cổ đông … Phân loại theo chủ thể kiểm toán: gồm có kiểm toán nội bộ, kiểm toán của Nhà nước và kiểm toán độc lập. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ tập trung chủ yếu về kiểm toán nội nộ. Mục tiêu, chức năng, nguyên tắc và phạm vi kiểm toán nội bộ: (3) - Mục tiêu và chức năng cơ bản của kiểm toán nội bộ bao gồm: Đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng. Kiểm tra, rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Nhằm thực hiện mục tiêu này, đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ được khuyến khích thực hiện hoạt động tư vấn, tham gia vào quá trình xây dựng, cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ với điều kiện không được vi phạm nguyên tắc độc lập, khách quan. - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ: Tính độc lập: bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập với các đơn vị, các bộ phận điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng; hoạt động kiểm toán nội bộ độc lập với các hoạt động điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng. Tính khách quan: bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, không định kiến khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ. Tính chuyên nghiệp: kiểm toán viên nội bộ phải là người có kiến thức, trình độ và kỹ năng kiểm toán nội bộ cần thiết, không kiêm nhiệm các cương vị, các công việc chuyên môn khác của tổ chức tín dụng. (3) Điều 3,4,10 của quyết định 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006 - Phạm vi kiểm toán nội bộ: Kiểm toán tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ và các đơn vị, bộ phận của tổ chức tín dụng. Kiểm toán đặc biệt và tư vấn theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát. Nội dung hoạt động của Kiểm toán nội bộ (4) Nội dung chính của hoạt động kiểm toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Tùy theo quy mô, mức độ rủi ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng tổ chức tín dụng, kiểm toán nội bộ có thể rà soát, đánh giá những nội dung sau: Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạn
Tài liệu liên quan