Theo lộ trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế, ngày 07/11/2006, Việt Nam
chính thức gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới. Là thành viên của WTO, các
doanh nghiệp sẽ đón nhận những thời cơ rất tốt nhưng đồng thời cũng đối mặt với
nhiều thách thức rất lớn trong cạnh tranh mà đòi hỏi tự thân doanh nghiệp phải tìm cho
mình hướng đi thích hợp để đủ sức vượt qua.
Để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa (CNH &
HĐH) đến năm 2020, ngành nông nghiệp nước ta vẫn giữ vai trò rất quan trọng, làm
nền tảng thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.Vấn đề an ninh lương thực luôn
được chính phủ đặc biệt quan tâm. Hàng năm, giá trị xuất khẩu nông sản mang lại h ơn
mười tỷ USD, đây là nguồn ngoại tệ quan trọng để tiến hành quá trình CNH & HĐH
và thuốc bảo vệ thực vật là nguồn lực không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Trong bối cảnh chịu tác động chung của cuộc khủng hoảng kinh tế to àn cầu, những rủi
ro, tổn thất của những doanh nghiệp thuốc BVTV sẽ ảnh h ưởng nghiêm trọng đến
ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Việc nhận diện các loại rủi ro
thường gặp để có những biện pháp phòng ngừa thích hợp; đồng thời biến những thách
thức thành cơ hội giúp doanh nghiệp nắm lợi thế cạnh tranh là yêu cầu sống còn đối
với các doanh nghiệp ngành thuốc BVTV. Từ nhận định trên, tác giả đã chọn đề tài “
Quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp ngành thuốc bảo vệ thực vật” để làm
Luận văn tốt nghiệp Cao học
101 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1981 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp ngành thuốc bảo vệ thực vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
- - - - - - -- - - - - - -
PHAN THANH TRÒN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
- - - - - - -- - - - - - -
PHAN THANH TRÒN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
MỤC LỤC Trang
LỜI CAM ĐOAN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
LỜI MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.1 Rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.1.1 Khái niệm chung về rủi ro .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.1.2 Định nghĩa rủi ro tài chính và rủi ro chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.1.1.3 Các loại rủi ro tài chính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.1.2 Rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.1.2.1 Rủi ro, quản trị rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tư . . . . . . . . . . 7
1.1.2.2 Rủi ro, năng lực tài chính và quyết định tài trợ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.1.2.3 Rủi ro và khánh kiệt tài chính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.2 Mục tiêu, động cơ và lợi ích của quản tri rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.2.2.1 Mục tiêu quản trị rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.2.2 Động cơ quản trị rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
1.2.2.3 Lợi ích quản trị rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1.2.4 Chương trình quản trị rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.2.5 Các phương thức quản trị rủi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
1.2.6 Các công cụ, giải pháp phòng ngừa rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
1.3 MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH NGÀNH . . . 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG I . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT . . . . . . . . . . . . . . .
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển, vai trò của ngành trong nền kinh tế. . . 18
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
2.2 THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH . . .
. . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
2.2.1 Thực trạng nhận diện rủi ro tài chính.
2.2.2 Thực trạng rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính . . . . . . . . . . . . . 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG II . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 47
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT . . . . 48
3.1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH . . 48
3.1.1 Xây dựng chương trình quản trị rủi ro phù hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
3.1.2 Một số giải pháp xử lý và kiểm soát các rủi ro tài chính . . . . . . . . . . . 56
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG PHÒNG NGỪA RỦI RO
TÀI CHÍNH NGÀNH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT . . . . . . . . . . . . . 71
3.2.1 Về phía các DNTBVTV . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 71
3.2.2 Về phía Nhà nước. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG III . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 80
KẾT LUẬN CHUNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
PHỤ LỤC. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận Văn “Quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp
ngành thuốc bảo vệ thực vật” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, hợp pháp và đáng tin cậy.
Nguồn số liệu được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí,
các công trình nghiên cứu đã được công bố. Các giải pháp nêu trong luận văn
được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 07 năm 2011
Tác giả Luận văn
Phan Thanh Tròn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNTBVTV: Doanh nghiệp Thuốc bảo vệ thực vật
BVTV: Bảo vệ thực vật
QTRR: Quản trị rủi ro
AFTA: Khu vực mậu dịch tự do Châu Á
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng của NHNNVN
CNH & HĐH: Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
CTCP: Công ty cổ phần
DN: Doanh nghiệp
FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
FPR: Chương trình Nông dân tham gia thí nghiệm
GDP: Tổng sản lượng nội địa
GNP: Tổng sản lượng quốc gia
IPM: Quản lý dịch hại tổng hợp
IRRI: Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế
NHNNVN: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
TMCP: Thương mại cổ phần
WTO: Tổ chức thương mại thế giới.
DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
LSTS: Lãi suất tiền gửi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giá trị nhập khẩu các loại thuốc BVTV năm 2009 và 11 tháng năm 2010
Bảng 2.2: Thị trường cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho Việt Nam 11 tháng
đầu năm 2010
Bảng 2.3 : 10 Công ty Nông dược đứng đầu tại Việt nam
Bảng 2.4: Bảng thống kê biến động lãi suất năm 2010 - 2011
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các chỉ số cơ bản năm 2009 – 2010
Bảng 2.5 - Thống kê thăm dò thực trạng rủi ro đối với DNBVTV
Bảng 2.6 - Thống kê thăm dò loại rủi ro DN Thuốc BVTV thường gặp
Bảng 2.7 - Thống kê thăm dò mức độ quan ngại rủi ro
Bảng 2.8 - Thống kê thăm dò loại rủi ro DN Thuốc BVTV quan ngại
Bảng 2.9- Thống kê thăm dò ý kiến về tác dụng của quản trị rủi ro trong các
DNTBVTV
Bảng 2.10- Thống kê thăm dò thực trạng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong các DNTBVTV
Bảng 2.11- Thống kê thăm dò thực trạng quản trị ngừa rủi ro trong các DNTBVTV
Bảng 2.12- Thống kê thăm dò mức độ am hiểu các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
các DNTBVTV
Bảng 2.13- Thống kê thăm dò mức độ am hiểu các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
các DNTBVTV
Bảng 2.14- Thống kê thăm dò thực trạng sử dụng các sản phẩm phái sinh như là
một công cụ phòng ngừa rủi ro trong các DNTBVTV
Bảng 2.15- Thống kê thăm dò về thái độ của các nhà quản lý đối với quản
tr ị rủ i ro tại các DNTBVTV
DANH MỤC HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1.a: Biểu đồ biến động lãi suất các kỳ hạn năm 2010
Biểu đồ 2.1.b: Biểu đồ biến động các loại lãi suất năm 2010-2011
Biểu đồ 2.2: Diễn biến tỷ giá USD/VND
Biểu đồ 2.3: Thay đổi đồng nội tệ so với đô la mỹ các nước trong khu vực châu Á(từ
tháng 01/2010 đến tháng 01/2011)
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ so sánh lạm phát của Việt Nam và một số nước khu vực ASEAN
Biểu đồ 2.5 - Loại rủi ro DN Thuốc BVTV thường gặp
Biểu đồ 2.6 - Mức quan ngại về các loại rủi ro của DNTBVTV
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đề tài:
Theo lộ trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế, ngày 07/11/2006, Việt Nam
chính thức gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới. Là thành viên của WTO, các
doanh nghiệp sẽ đón nhận những thời cơ rất tốt nhưng đồng thời cũng đối mặt với
nhiều thách thức rất lớn trong cạnh tranh mà đòi hỏi tự thân doanh nghiệp phải tìm cho
mình hướng đi thích hợp để đủ sức vượt qua.
Để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa (CNH &
HĐH) đến năm 2020, ngành nông nghiệp nước ta vẫn giữ vai trò rất quan trọng, làm
nền tảng thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.Vấn đề an ninh lương thực luôn
được chính phủ đặc biệt quan tâm. Hàng năm, giá trị xuất khẩu nông sản mang lại hơn
mười tỷ USD, đây là nguồn ngoại tệ quan trọng để tiến hành quá trình CNH & HĐH
và thuốc bảo vệ thực vật là nguồn lực không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Trong bối cảnh chịu tác động chung của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, những rủi
ro, tổn thất của những doanh nghiệp thuốc BVTV sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Việc nhận diện các loại rủi ro
thường gặp để có những biện pháp phòng ngừa thích hợp; đồng thời biến những thách
thức thành cơ hội giúp doanh nghiệp nắm lợi thế cạnh tranh là yêu cầu sống còn đối
với các doanh nghiệp ngành thuốc BVTV. Từ nhận định trên, tác giả đã chọn đề tài “
Quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp ngành thuốc bảo vệ thực vật” để làm
Luận văn tốt nghiệp Cao học.
2. Mục đích, ý nghĩa và đối tượng nghiên cứu:
Mục đích: Luận văn tập trung vào trả lời 02 câu hỏi lớn sau:
- Doanh nghiệp ngành thuốc BVTV ở Việt Nam thường phải đối diện với những rủi
ro tài chính nào?
- Doanh nghiệp ngành thuốc BVTV có thể quản trị rủi ro tài chính như thế nào
để phòng ngừa, né tránh, loại trừ hoặc giảm thiểu những thiệt hại tài chính mà rủi ro
tài chính có thể gây ra?
Ý nghĩa: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các Doanh nghiệp ngành thuốc BVTV
nhận thức rõ hơn về các mối nguy cơ rủi ro tài chính , hiểu được lợi ích của quản trị
rủi ro tài chính để lựa chọn giải pháp quản trị ruûi ro thích hợp cho doanh nghieäp
mình.
Đối tượng nghiên cứu: là tổng thể các nguy cơ rủi ro tài chính có khả năng
gây tác động đến caùc doanh nghieäp ngaønh thuốc BVTV.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng nguồn số liệu và thông tin của các doanh nghiệp tiêu biểu về quy
mô và uy tín, đại diện cho nhà sản xuất của các dòng sản phẩm thuốc BVTV như sau:
Công ty CP BVTV An Giang, Công ty CP Nông Dược HAI, Công ty Cổ phần
Đồng Xanh, Công ty BVTV Sài Gòn,… đại diện cho các doanh nghiệp nội địa cung
ứng thuốc BVTV.
Công ty TNHH Bayer VN, Syngenta VN đại diện các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài cung ứng thuốc BVTV.
Trên cơ sở các lý thuyết quản trị rủi ro tài chính và mục tiêu nghiên cứu được
xác định, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, phương
pháp quan sát, mô tả, phân tích và tổng hợp nhằm làm rõ các loại rủi ro tài chính và
giải pháp quản trị đối với từng loại rủi ro tài chính.
Ngoài ra luận văn cũng sử dụng phương pháp so sánh giữa các phương thức
quản trị rủi ro tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp ngành thuốc BVTV vốn đầu tư
nước ngoài và phương thức quản trị rủi ro áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước.
Tác giả tiến hành điều tra nghiên cứu từ 20 doanh nghiệp tiêu biểu đang hoạt
ñoäng để đánh giá mức độ quan tâm đối với rủi ro và quản trị rủi ro nhằm minh họa
cụ thể hơn nữa về thực trạng rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính trong hoạt
động của doanh nghiệp ngành BVTV ở Việt Nam hiện nay và đề xuất biện pháp quản
trị rủi ro tài chính phù hợp.
4. Các đóng góp mới của luận văn:
Luận văn trình bày và phân tích có hệ thống thực trạng ruûi ro tài chính và quản
trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành thuốc BVTV tại Việt Nam, dựa trên
cơ sở các nghiên cứu hàn lâm và các chỉ tiêu đánh giá áp dụng trong thực tiễn. Từ đó
đưa ra giải pháp quản trị rủi ro tài chính hiệu quả nhằm gia tăng giá trị doanh nghiệp,
nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung đuợc chia thành 3 chương như sau:
• Chương 1: Lý thuyết về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính.
• Chương 2: Thực trạng về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính các doanh
nghiệp ngành thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam.
• Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tài chính các doanh
nghiệp ngành thuốc bảo vệ thực vật.
Mặc dù tác giả đã rất nỗ lực và cố gắng tu chỉnh nhiều lần nhưng đề tài này chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy Cô
và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tác giả chân thành cảm ơn!
PHAN THANH TRÒN
1CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Rủi ro:
1.1.1.1. Khái niệm chung về rủi ro:
Trong kinh tế học, có nhiều trường phái định nghĩa về rủi ro khác nhau như
trường phái tiêu cực trong từ điển Oxford xem “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc
bị đau đớn, thiệt hại …”. Theo trường phái trung hoà xem “Rủi ro là sự bất trắc có thể
đo luờng được” và theo cách nhìn của trường phái này, rủi ro luôn có tính hai mặt, rủi
ro có thể gây ra tổn thất nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội nếu như chúng ta
tích cực nghiên cứu để tiến hành quản trị rủi ro. Với tác giả, Rủi ro là thuật ngữ mô tả
khả năng xảy ra sự kiện ngoài dự kiến gây ra những tổn thất dưới mọi hình thức. Trong
chừng mực nào đó, chúng ta có thể nhận dạng và đo lường khả năng xảy ra rủi ro đó để
có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Tuy nhiên,
có những Rủi ro mặc dù khả năng xảy ra hầu như không có nhưng khi xảy ra sẽ gây ra
những tổn thất nghiêm trọng. Khủng hoảng nợ công tại châu Âu hiện nay là một minh
chứng sinh động nhất từ hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (2007-2009)
mà bắt nguồn từ thị trường cho vay bất động sản ở Mỹ. Rủi ro từ hoạt động mua bán
chứng khoán phái sinh trên tài sản cơ sở là các hợp đồng cho vay bất động sản dưới
chuẩn đã được cảnh báo từ trước. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, khả năng xảy ra rủi
ro là rất thấp nên vì mục tiêu lợi nhuận các tổ chức tài chính bất chấp tất cả.
Trong Luận văn này, tác giả chọn quan điểm xem rủi ro là khả năng xảy ra sự
kiện ngoại ý tác động lên nguồn lực của doanh nghiệp gây ra những tổn thất hiện tại
cũng như trong tương lai. Dễ nhận thấy nhất về rủi ro của doanh nghiệp là khả năng
xuất hiện các khoản thiệt hại về tài chính như thu nhập hoặc vốn đầu tư.
Rủi ro xảy ra khi có sự hiện diện của những tình huống không chắc chắn, mà
nguyên nhân chủ yếu có thể là do lạm phát, do biến động lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng
2hóa, hoặc do đánh giá sai các khả năng tình huống xảy ra, hoặc do quyết định đầu tư
không thích hợp, hoặc cũng có thể do các yếu tố chính trị, xã hội, môi trường kinh
doanh thay đổi...
Nếu chúng ta xem xét rủi ro trong khả năng xuất hiện thường xuyên, chúng ta
có thể đo lường rủi ro dựa trên tỷ lệ với một bên là mức độ chắc chắn xảy ra với bên
còn lại là mức độ chắc chắn không xảy ra.
1.1.1.2. Rủi ro kiệt giá tài chính và rủi ro tài chính:
- Rủi ro kiệt giá tài chính: là rủi ro liên quan đến sự thay đổi của những nhân
tố thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá hàng hóa, giá cổ phiếu.
- Rủi ro tài chính: là rủi ro liên quan đến dòng tiền, độ nhạy cảm của các nhân
tố giá cả thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, giá cổ phiếu và những rủi ro
do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính – sử dụng nguồn vốn vay trong kinh doanh,
tác động đến thu nhập của doanh nghiệp hoặc làm chậm, mất khả năng thanh toán các
khỏan nợ vay đến hạn.
“Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác
suất mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài trợ có chi
phí tài chính cố định, như nợ và cổ phần ưu đãi, trong cấu trúc vốn của mình”. (Tài
chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê năm 2005 [149-150]).
1.1.1.3. Các loại rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp:
a) Rủi ro lãi suất:
Trong hoạt động kinh doanh, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng
vốn vay. Khi lập kế hoạch kinh doanh, tuy lãi suất tiền vay đã được dự tính, song có rất
nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp tác động đến lãi suất tiền
vay. Chẳng hạn khi lạm phát xảy ra, lãi suất tiền vay tăng đột biến, những tính toán, dự
kiến trong kế hoạch kinh doanh ban đầu bị đảo lộn. Tùy thuộc vào lượng tiền vay của
doanh nghiệp, mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất cũng sẽ khác nhau.
3b) Rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá là sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ mà doanh nghiệp không thể dự báo
trước. Trong trường hợp các giao dịch của doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở tỷ giá
ngoại tệ mà hàng hóa đã được định giá trước, khi tỷ giá có sự biến động có thể tạo ra
rủi ro dẫn đến thua lỗ. Tùy theo quy mô sử dụng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể gánh
chịu số lỗ do rủi ro về tỷ giá nghiêm trọng hay không.
c) Rủi ro biến động giá cả hàng hóa :
Đối với các doanh nghiệp có các giao dịch mua, bán hàng hóa theo hợp đồng cố
định giá trong một thời gian dài, rủi ro biến động giá cả hàng hóa có thể sẽ là một rủi
ro lớn. Đặc biệt trong trường hợp nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hóa
thay đổi hàng ngày. Đối với đa số doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm đầu ra thường
được ký hợp đồng theo đơn hàng trước khi sản xuất, khi giá cả biến động, nguyên vật
liệu đầu vào tăng, nhưng giá bán sản phẩm đã cố định từ trước, nguy cơ thua lỗ là rất
lớn.
d) Rủi ro nguồn tín dụng:
Rủi ro nguồn tín dụng là tính không chắc chắn về khả năng huy động vốn tài trợ
cho các kế hoạch kinh doanh đúng hạn, lãi suất hợp lý và quy mô phù hợp. Tiềm lực
tài chính mỗi DN còn thể hiện ở khả năng mở rộng các kênh huy động vốn và nhân tố
này ngày càng trở thành một trong những lợi thế quan trọng trong quá trình cạnh tranh.
e) Rủi ro dòng tiền:
Rủi ro dòng tiền ngày càng phổ biến trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như hiện
nay. Các luồng tiền vào doanh nghiệp (dòng thu) và các luồng tiền ra khỏi doanh
nghiệp (dòng chi) diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Trên thực tế, tại những thời
điểm nhất định có thể xảy ra, hiện tượng lượng tiền vào doanh nghiệp (số thu) nhỏ hơn
lượng tiền ra khỏi doanh nghiệp (số chi) đến hạn. Khi đó, tình trạng mất cân đối về
dòng tiền đã xẩy ra. Sự mất cân đối này tiềm ẩn một rủi ro lớn đối với hoạt động kinh
doanh.
4Do thiếu tiền, việc mua nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... phục vụ cho sản xuất
kinh doanh có thể bị dừng lại, dẫn đến ngừng sản xuất, kinh doanh; tiền lương của
công nhân và các khoản vay (nếu có) không được trả đúng hạn ảnh hưởng lớn tới uy
tín của doanh nghiệp.
Sự mất cân đối dòng tiền được chia thành: mất cân đối tạm thời và mất cân đối dài
hạn. Có thể nói, ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng xảy ra mất cân đối tạm thời do việc
thu hồi các khoản nợ phải thu không đúng kế hoạch; việc góp vốn không được thực
hiện đúng cam kết... Mất cân đối tạm thời về dòng tiền có thể khắc phục được bằng
nhiều biện pháp và hậu quả thường không lớn. Mất cân đối dài hạn xảy ra do những
nguyên nhân quan trọng như: phần định phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp quá
lớn; vốn lưu động tự có quá ít; nợ khó đòi tăng lên; doanh t