" THANH KHOẢN:Dưới góc độ tài sản: Thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển hoá thành tiền của tài sản. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó thoả mãn đồng thời đặc điểm: có thị trường giao dịch để có thể chuyển hoá tài sản thành tiền ngay và ngược lại; Có giá cả tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng bởi số lượng và thời gian giao dịch.Như vậy, tính thanh khoản của tài sản được đo lường thông qua thời gian và chi phí để chuyển hoá tài sản thành tiền. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu thời gian để chuyển hoá thành tiền rất ngắn, chi phí về chuyển nhượng thấp bao gồm các chi phí về giao dịch, chênh lệch giữa giá bán tài sản ngay tức thì và giá thị trường của tài sản.Nội dung tài sản có tính thanh khoản cao hay còn gọi là tài sản có động khác nhau ở các nước vì nó phụ thuộc vào sự phát triển công nghệ ngân hàng, thị trường chứng khóan, thị trường tiền tệ của quốc gia đó. Theo quy định của NHNN Việt Nam, tài sản có động của các NHTM bao gồm: + Tiền mặt tồn quỹ + Vàng bạc tồn kho + Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước + Các hợp đồng cam kết được vay + Tín phiếu kho bạc
78 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 61 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Trần Thị Tâm Thảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ TÂM THẢO
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN QUỐC KHÁNH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
MỤC LỤC:
Danh mục các bảng:
Bảng 21: MỘT SỐ CHỈ SỐ THANH KHOẢN TĨNH NĂM 2010 VÀ QUÝ 2 NĂM
2011 26
Bảng 22: TỶ LỆ KHẢ NĂNG CHI TRẢ CHO NGÀY HÔM SAU 30
Bảng 23: BÁO CÁO KHE HỞ THANH KHOẢN32
Bảng 24: BÁO CÁO CUNG CẦU THANH KHOẢN 37
Danh mục các hình vẽ, đồ thị:
Hình 21: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn NHNo& PTNT VN năm 2010 22
Mở đầu
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.1 THANH KHOẢN: 4
1.2 RỦI RO THANH KHOẢN: 6
1.2.1 Rủi ro thiếu vốn khả dụng 6
1.2.2 Rủi ro mất khả năng thanh toán 7
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản: 8
1.2.4 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản: 8
1.2.5 Dấu hiệu thị trường nhận biết rủi ro thanh khoản: 9
1.3 ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN: 10
1.3.1 Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn: 10
1.3.2 Phương pháp tiếp cận cấu trúc quỹ: 12
1.3.3 Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản: 15
1.3.4 Phương pháp thang đáo hạn:18
1.4 BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN: 20
1.4.1 Quản trị thanh khoản tài sản có: 20
1.4.2 Quản trị thanh khoản tài sản nợ: 20
1 1.4.3 Quản trị thanh khoản phối hợp: 21
Chương 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
ĐANG ÁP DỤNG TẠI NHNo&PTNT VN 22
2.1 THỰC TRẠNG THANH KHOẢN CỦA HỆ THỐNG NHNo& PTNT
VN TRONG GIAI ĐOẠN TỪ QUÝ 3 NĂM 2010 ĐẾN QUÝ 3 NĂM
2011: 22
2.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN
ĐANG ÁP DỤNG TẠI NHNo& PTNT VN 26
2.2.1 Chỉ số thanh khoản tĩnh: 26
2.2.2 Chỉ số thanh khoản động 30
2.3 HẠN MỨC/ GIỚI HẠN THANH KHOẢN: 41
2.3.1 Dư thừa thanh khoản: 42
2.3.2 Thiếu hụt thanh khoản: 42
2.3.3 Khủng hoảng thanh khoản: 43
2.4 QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NHNo& PTNT VN:
44
2.4.1 Quản lý kế hoạch kinh doanh 44
2.4.2 Đầu tư, phân bổ và sử dụng giấy tờ có giá 45
2.4.3 Xử lý khi dư thừa thanh khoản 45
2.4.4 Xử lý khi thiếu hụt thanh khoản 46
2.4.5 Xử lý trong trường hợp khủng hoảng thanh khoản 48
2.4.6 Thông báo lượng tiền thanh toán lớn 50
2.5 ĐÁNH GIÁ mô hình QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN NHNo&
PTNT VN 50
2.5.1 Ưu điểm: 50
2.5.2 Nhược điểm: 51
Chương 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NHNo& PTNT VN 53
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo& PTNT VN TRONG
VIỆC QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN THỜI GIAN TỚI
2 53
3.1.1 Cơ cấu lại mô hình tổ chức hoạt động: 53
3.1.2 Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật:59
3.2 HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM 61
3.2.1 Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng 61
3.2.2 Tăng cường các biện pháp huy động vốn 63
3.2.3 Duy trì tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài
hạn ở một mức hợp lý 63
3.2.4 Gắn rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trường trong quản trị: 63
3.2.5 Tăng vốn chủ sở hữu của NHNo: 64
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 65
3.3.1 Kiến nghị đối với NHNo& PTNT VN: 65
3.3.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam: 65
3 • : CƠ SỞ LÝ LUẬN
• THANH KHOẢN:
Dưới góc độ tài sản: Thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển hoá thành
tiền của tài sản. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó thoả mãn đồng thời
đặc điểm: có thị trường giao dịch để có thể chuyển hoá tài sản thành tiền ngay và
ngược lại; Có giá cả tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng bởi số lượng và thời
gian giao dịch.
Như vậy, tính thanh khoản của tài sản được đo lường thông qua thời gian
và chi phí để chuyển hoá tài sản thành tiền. Một tài sản có tính thanh khoản cao
nếu thời gian để chuyển hoá thành tiền rất ngắn, chi phí về chuyển nhượng thấp
bao gồm các chi phí về giao dịch, chênh lệch giữa giá bán tài sản ngay tức thì và
giá thị trường của tài sản.
Nội dung tài sản có tính thanh khoản cao hay còn gọi là tài sản có động
khác nhau ở các nước vì nó phụ thuộc vào sự phát triển công nghệ ngân hàng, thị
trường chứng khóan, thị trường tiền tệ của quốc gia đó. Theo quy định của NHNN
Việt Nam, tài sản có động của các NHTM bao gồm:
+ Tiền mặt tồn quỹ
+ Vàng bạc tồn kho
+ Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
+ Các hợp đồng cam kết được vay
+ Tín phiếu kho bạc
Dưới góc độ ngân hàng: thanh khoản được hiểu là khả năng ngân hàng đáp
ứng các yêu cầu về vốn khả dụng của mình hay còn gọi là khả năng thanh toán của
ngân hàng.
Khả năng thanh toán của ngân hàng có thể xem xét và hiểu theo nhiều góc
độ khác nhau.
4 Theo nghĩa hẹp, khả năng thanh toán bao gồm các khoản dự trữ tiền mặt để
sẵn sàng đáp ứng cho những nhu cầu rút tiền bất ngờ của khách hàng.Vì vậy điều
cần thiết mà các ngân hàng phải thực hiện là để lại lượng tiền mặt tối thiểu nhằm
ứng phó với những biến cố như trên.
Hiểu theo nghĩa rộng hơn thì thanh khoản là tình trạng tiền mặt sẵn sàng để
chi trả hay gia tăng tài sản có. Có thể hiểu điều này đơn giản như sau: giả sử có
khách hàng đủ điều kiện được cấp tín dụng đến xin vay nhưng ngân hàng không
thể cho vay được vì dự trữ quá ít thì người ta gọi đây là “kẹt thanh khoản”. Ngược
lại, trường hợp ngân hàng đáp ứng được ngay yêu cầu xin vay này thì ngân hàng
đó được gọi là “đủ thanh khoản”.
Khả năng và yêu cầu về thanh khoản thể hiện trong nguồn cung và cầu
thanh khoản.
Cung thanh khoản Cầu thanh khoản
Nhận tiền gửi từ khách hàng Khách hàng rút tiền gửi
Doanh thu từ các dịch vụ Cấp tín dụng cho khách hàng
Tín dụng được hoàn trả Hoàn trả các khoản đi vay
Bán tài sản Chi phí về nghiệp vụ và thuế
Vay từ thị trương tiền tệ Chi trả cổ tức bằng tiền
Đối với hầu hết các ngân hàng, cầu thanh khoản phát sinh từ hai nguồn
chính: Khách hàng rút tiền gửi, Cấp tín dụng cho khách hàng. Việc thanh toán các
khoản vay, chi phí về nghiệp vụ và thuế, chi trả cổ tức cũng làm tăng cầu thanh
khoản.
Để đáp ứng cầu về thanh khoản nêu trên, ngân hàng có thể sử dụng một số
nguồn cung thanh khoản. Nguồn cung quan trọng nhất là nguồn tiền gửi bổ sung
của khách hàng, ngoài ra nguồn cung quan trọng nữa là các khoản thanh toán nợ
5 của khách hàng, và nguồn thu từ bán tài sản và vay từ thị trường tiền tệ.
Sự khác biệt về cung cầu thanh khoản xác định trạng thái thanh khoản ròng
của ngân hàng (NLP).
Trạng thái thanh khoản ròng = cung thanh khoản - Cầu thanh khoản
+ Nếu cung thanh khoản lớn hơn Cầu thanh khoản: NLP > 0 => Ngân hàng
phải đối mặt với thặng dư thanh khoản, như vậu cần xác định nên đầu tư hiệu quả
khoản thặng dư thanh khoản này như thế nào cho tới khi chúng cần sử dụng để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản tương lai.
+ Nếu Cung thanh khoản nhỏ hơn Cầu thanh khoản: NLP Ngân
hàng đối mặt với thâm hụt thanh khoản, như vậy cần xác định bổ sung vốn thanh
khoản ở đâu, khi nào? Từ trạng thái thâm hụt thanh khoản, có thể hiểu về rủi ro
thanh khoản như sau.
• RỦI RO THANH KHOẢN:
Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không có được đủ vốn khả dụng
(cung thanh khoản) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần để
đáp ứng cầu thanh khoản. Như vậy rủi ro thanh khoản có thể chi tiết thành 2 loại
rủi ro là rủi ro thiếu vốn khả dụng và rủi ro mất khả năng thanh toán.
• Rủi ro thiếu vốn khả dụng
Để thu được lợi nhuận cực đại, các ngân hàng tích cực thực hiện chức năng
chuyển hóa các phương tiện tiền tệ hay còn gọi là quá trình chuyển đổi tài sản theo
kiểu đi vay ngắn hạn nhưng cho vay dài hạn. Quá trình này đem lại lợi nhuận cực
đại cho ngân hàng đồng thời cũng có thể đem lại rủi ro thiếu vốn khả dụng.
Rủi ro này xuất phát từ chức năng chuyển hóa các kỳ hạn sử dụng vốn và
nguồn vốn của ngân hàng. Thông thường kỳ hạn sử dụng vốn thường dài hơn kỳ
hạn nguồn vốn, nên ngân hàng có thể vấp phải hai tình huống khó khăn: không thể
đáp ứng các cam kết ngắn hạn của mình, có nguồn vốn kỳ hạn ngày càng ngắn lại
6 trong khi sử dụng vốn vẫn theo kỳ hạn không đổi.
Tình huống thứ nhất gọi là rủi ro thiếu vốn khả dụng tức thời. Ngân hàng
không có khả năng rút vốn ồ ạt và ngoài dự kiến của khách hàng hay của các tổ
chức tín dụng khác. Các cơ quan chức trách tiền tệ giám sát mức độ rủi ro này
thông qua một hệ số đánh giá khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng trong một
thời gian ngắn được gọi là hệ số vốn khả dụng.
Tình huống thứ hai được gọi là rủi ro chuyển hóa vốn, được giám sát qua
hệ số chuyển hóa vốn. Hệ số này là hệ số giữa vốn tự có và nguồn vốn thường
xuyên ổn định, nhằm mục đích hạn chế quá nhiều các nguồn vốn ngắn hạn ổn định
cho vay dài hạn.
• Rủi ro mất khả năng thanh toán
Sự an toàn của các ngân hàng vẫn luôn là mối quan tâm với nhiều người vì
những vụ phá sản ngân hàng có lẽ ảnh hưởng bất lợi đến đối với nền kinh tế hơn
bất kỳ vụ phá sản ở bất cứ loại hình doanh nghiệp nào khác. Các thua lỗ của ngân
hàng, nếu nghiêm trọng không những làm các cổ đông mất vốn đầu tư, mất mát
các khoản tiền gửi bao gồm các khoản tiết kiệm của khách hàng cá nhân và vốn
hoạt động của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng và
chuyển sang các thành phần kinh tế khác mang tính chất dây chuyền.
Mặc dù khó nhận ra một cách chính xác nguyên nhân của những vụ phá sản
ngân hàng, tuy nhiên lịch sử của những vụ phá sản cho thấy các điều kiện mất khả
năng thanh tóan của ngân hàng cũng là một nguyên nhân góp phần quan trọng. Từ
đó, các ngân hàng quan tâm đến vai trò vốn tự có trong việc ngăn ngừa những vụ
phá sản.
Rủi ro mất khả năng thanh tóan thường là hậu quả của một hay nhiều rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng mà các ngân hàng không lường trước được.
Việc phân tích rủi ro này chủ yếu là nghiên cứu vốn tự có của ngân hàng vì
đây là điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong
7 việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng. Vốn tự có được các ngân hàng
thương mại Việt Nam sử dụng vào các mục đích như mua sắm tài sản cố định, nhà
cửa thiết bị, bù đắp các tổn thất khi không có nguồn trang trải, đồng thời vốn tự có
cũng là thước đo giới hạn các hoạt động kinh doanh cũng như năng lực đề kháng
rủi ro của ngân hàng.
Hiện nay các ngân hàng đang sử dụng hệ số Cooke (CAR) được lập ra vào
12/1987 để đánh giá độ an tòan vốn và xác định khả năng chịu đựng rủi ro của
ngân hàng thương mại. Hệ số này được xác định theo công thức:
Trong đó:
∑ Tổng giá trị quy đổi của tài sản có rủi ro= ∑ (Tổng tài sản có rủi ro nội bảng x
Hệ số rủi ro)+ ∑ (Tổng tài sản có rủi ro ngoại bảng x Hệ số rủi ro)
Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, ngân hàng đạt mức an toàn cao
khi duy trì hệ số này trên 8%.
• Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản:
Có 3 nguyên nhân chính khiến cho NH phải đối mặt với rủi ro thanh khoản:
Một là, do sự mất cân xứng về thời hạn đến hạn giữa Tài sản có và Tài sản
nợ. Do các ngân hàng huy động vốn với thời hạn ngắn nhưng lại cho vay với thời
hạn dài hơn, dẫn đến sự khác biệt về thời điểm xuất hiện cũng như quy mô các
luồng tiền ra vào ngân hàng và như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả thanh khoản của
ngân hàng
Hai là, do sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi suất.
Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm cơ hội đầu tư có mức lãi
suất cao hơn. Những người vay tiền sẽ hạn chế vay, hoặc rút hết số dư hạn mức tín
dụng với lãi suât thấp đã thoả thuận. Như vậy, thay đổi lãi suất ảnh hưởng đồng
thời đến luồng tiền gửi cũng như luồng tiền vay, và cuối cùng là đến thanh khoản
của ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thị giá của các tài sản
8 mà NH đem bán để tăng thanh khoản, và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay
trên thị trường tiền tệ của NH.
Ba là, Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn
hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mòn niềm tin của dân chúng vào
NH. Ví dụ, chúng ta có thể hình dung được phản ứng của khách hàng khi đến rút
tiền tại một máy ATM, hoặc tại quầy giao dịch mà không được đáp ứng do ngân
hàng tạm thời không có đủ tiền mặt. Như vậy, một trong những công việc quan
trọng đối với nhà quản lý Ngân hàng là luôn liên hệ chặt chẽ với những khách
hàng có số dư tiền gửi lớn và những khách hàng đang còn hạn mức tín dụng lớn
chưa sử dụng để biết kế hoạch của họ khi nào thì rút tiền và rút bao nhiêu để có
phương án thanh khoản thích hợp.
• Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản:
Các ngân hàng phải đối mặt với vấn đề thanh khoản hàng ngày trong hoạt
động kinh doanh của mình. Vậy quản trị thanh khoản hay gọi là quản trị rủi ro
thanh khoản là vấn đề rất cần thiết, yêu cầu phải được thực hiện một cách thường
xuyên liên tục, nó xuát phát từ những lý do cơ bản sau:
Thứ nhất: Có sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời. Ngân
hàng càng tập trung nhiều vốn để đáp ứng yêu cầu thanh khoản thì khả năng sinh
lời dự tính của nó các thấp và ngược lại. Như vậy, vấn đề đặt ra các ngân hàng
phải thực hiện quản trị thanh khoản để một mặt để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động kinh doanh nhưng mặt khác đảm bảo được khả năng sinh lời cần
thiết.
Thứ hai: Nếu rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ để lại những hậu quả nghiêm
trọng, mức độ nhẹ sẽ là giảm thu nhập và uy tín của ngân hàng. Cụ thể:
- NH phải huy động với lãi suất cao hơn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
(mua thanh khoản trên thị trường). Điều này dẫn tới sự tăng chi phí vốn của ngân
hàng.
9