Trong thời đại khoa học và công nghệ tiến nhanh nhƣ vũ bão, nhân loại
đang chuyển sang nền kinh tế tri thức với xu thế toàn cầ u hóa sâu sắc và cạnh
tranh quốc tế khốc liệt thì việc tạo nguồn lực con ngƣời thích ứng với điều
kiện thế giới đổi thay phức tạp là điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh đó, mọi quốc gia đều coi công tác giáo dục
và đào tạo là lĩnh vực ƣu tiên hàng đầu. Ngày nay, với triết lý “giáo dục suốt
đời” và “giáo dục cho cho mọi ngƣời” theo xu thế toàn cầu hóa thì hệ thống
giáo dục phổ thông cần đƣợc hiện đại hóa về nội dung và thƣờng xuyên đổi
mới về phƣơng pháp dạy học.
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, tháng 4
năm 2001 đã xác định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao giáo dục toàn diện,
đổi mới nội dung phƣơng pháp dạy và học . Phát huy tinh thần độc lập suy
nghĩ và sáng tạo của học sinh và sinh viên, để nâng cao năng lực tự học, tự
hoàn thiện học vấn và tay nghề” [7]. Định hƣớng đó đặt ra cho nhà trƣờng
phổ thông nhiệm vụ quan trọng là phải tích cực nghiên cứu đổi mới phƣơng
pháp dạy học nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng dạy học.
Điều 24 Luật Giáo dục 2005 đã nêu rõ: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, tự rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
123 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hóa kết hợp vận dụng tiếp cận sinh học hệ thống trong dạy học sinh học vi sinh vật (sinh học 10), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------***------------
NGUYỄN THU TƢ
QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM SINH THÁI VÀ TIẾN
HÓA KẾT HỢP VẬN DỤNG TIẾP CẬN SINH HỌC
HỆ THỐNG TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10)
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------***------------
NGUYỄN THU TƢ
QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM SINH THÁI VÀ TIẾN
HÓA KẾT HỢP VẬN DỤNG TIẾP CẬN SINH HỌC
HỆ THỐNG TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10)
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số : 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NHƢ ẤT
Thái Nguyên – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tác giả luận văn xin đƣợc bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới thầy
Nguyễn Nhƣ Ất, tuy đã 75 tuổi với 54 năm thâm niên nghề giáo dục, đạt học
vị Tiến sĩ Giáo dục học từ 1973 của Viện Hàn lâm Khoa học sƣ phạm Liên xô
(cũ) vẫn không quản tuổi cao sức yếu nhận hƣớng dẫn khoa học cho một học
trò mới bắt đầu học làm nghiên cứu khoa học. Thầy rất nghiêm khắc về mặt
khoa học nhƣng đã tận tâm dẫn dắt trò tiến dần từng bƣớc trong quá trình
nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Thầy, Cô giảng viên khoa Sinh - KTNN
và khoa Sau đại học trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian học tập khóa học và nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các giáo viên trƣờng THPT
Lƣơng Phú, trƣờng THPT Phú Bình - huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực nghiệm đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
NGUYỄN THU TƢ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .. .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ... .... .... .... .. .. .... .... .... .... .... ... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC, SƢ PHẠM VÀ THỰC TIỄN CỦA
VIỆC QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM SINH THÁI VÀ TIẾN HÓA KẾT
HỢP VẬN DỤNG TIẾP CẬN SINH HỌC HỆ THỐNG TRONG DẠY
HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10)
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu . ... .... .... .... ... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ... 10
1.2. Cơ sở khoa học . .... .... .... .... .... .... .... ...... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ... 16
1.3. Cơ sở sƣ phạm . .. .... .... .... .... ..... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ... 25
1.4. Cơ sở thực tiễn . . .... .... .... .... .... .... .... ..... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ... 28
Chƣơng 2. QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM SINH THÁI VÀ TIẾN HÓA
KẾT HỢP VẬN DỤNG TIẾP CẬN SINH HỌC HỆ THỐNG TRONG
DẠY HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10)
2.1. Phân tích vị trí và nội dung phần Sinh học vi sinh vật 33
2.2. Quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hóa. . ... .... .... .... .... .... .... .... .... 33
2.3. Những điểm cần lƣu ý về mặt kiến thức phần sinh học vi sinh vật
theo tiếp cận sinh học hệ thống . . ... .. .. .... ...... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ....
56
2.4. Phƣơng hƣớng tổ chức dạy học phần Sinh học vi sinh vật thực hiện
tiếp cận sinh thái và tiến hoá kết hợp tiếp cận sinh học hệ thống .............
61
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm . . .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ... 83
3.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm ... .... .... .... .... .... ..... .... .... .... 83
3.3. Kết quả thực nghiệm . .. .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ... 86
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . .... .... .... .... ...... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .. 96
Tài liệu tham khảo . ... .... .... .... .... .... .... .... ..... .... .... .... .... .... .... .... ... . ... .. 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Xin đọc là
CĐTCS Cấp độ tổ chức sống
CT- HT Cấu trúc - hệ thống
CTSHPT 2006
Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn SH ban hành
kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05
tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ĐC Đối chứng
ĐV Động vật
GV Giáo viên
HS Học sinh
MT Môi trƣờng
SGK Sách giáo khoa
SGKSHPT 2006
Sách giáo khoa Sinh học soạn theo chƣơng trình giáo
dục phổ thông môn Sinh học ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm
2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
SH Sinh học
SHHT Sinh học hệ thống
SV Sinh vật
TB Tế bào
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sƣ phạm
TV Thực vật
VK Vi khuẩn
VSV Vi sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kiến thức sinh thái, tiến hoá cần khai thác trong các bài
phần Sinh học VSV (Sinh học 10 - chƣơng trình chuẩn) ....................
55
Bảng 2.2. Thành phần cấu trúc của tế bào và vi sinh vật ........................... 58
Bảng 2.3. So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực ........................ 59
Bảng 3.1. Các bài dạy thực nghiệm ....................................................... 83
Bảng 3.2. Tần suất điểm các bài kiểm tra trong TN ................................ 86
Bảng 3.3. Tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra trong TN .............. 87
Bảng 3.4. Kiểm định
X
điểm các bài kiểm tra trong TN...................... 89
Bảng 3.5. Phân tích phƣơng sai điểm kiểm tra trong TN....................... 90
Bảng 3.6. Tần suất điểm các bài kiểm tra sau TN ................................. 91
Bảng 3.7. Tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra sau TN ............... 92
Bảng 3.8. Kiểm định
X
điểm kiểm tra sau TN........................................ 93
Bảng 3.9. Phân tích phƣơng sai điểm kiểm tra sau TN.......................... 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sự thống nhất giữa hai phƣơng pháp phân tích - cấu trúc và
tổng hợp - hệ thống ...................................................................................
23
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra trong TN ................... 87
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra trong TN .... 88
Hình 3.3. Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra sau TN ...................... 91
Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra sau TN ....... 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học
Trong thời đại khoa học và công nghệ tiến nhanh nhƣ vũ bão, nhân loại
đang chuyển sang nền kinh tế tri thức với xu thế toàn cầu hóa sâu sắc và cạnh
tranh quốc tế khốc liệt thì việc tạo nguồn lực con ngƣời thích ứng với điều
kiện thế giới đổi thay phức tạp là điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh đó, mọi quốc gia đều coi công tác giáo dục
và đào tạo là lĩnh vực ƣu tiên hàng đầu. Ngày nay, với triết lý “giáo dục suốt
đời” và “giáo dục cho cho mọi ngƣời” theo xu thế toàn cầu hóa thì hệ thống
giáo dục phổ thông cần đƣợc hiện đại hóa về nội dung và thƣờng xuyên đổi
mới về phƣơng pháp dạy học.
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, tháng 4
năm 2001 đã xác định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao giáo dục toàn diện,
đổi mới nội dung phƣơng pháp dạy và học ... Phát huy tinh thần độc lập suy
nghĩ và sáng tạo của học sinh và sinh viên, để nâng cao năng lực tự học, tự
hoàn thiện học vấn và tay nghề” [7]. Định hƣớng đó đặt ra cho nhà trƣờng
phổ thông nhiệm vụ quan trọng là phải tích cực nghiên cứu đổi mới phƣơng
pháp dạy học nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng dạy học.
Điều 24 Luật Giáo dục 2005 đã nêu rõ: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, tự rèn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [19].
2. Xuất phát từ quan điểm xây dựng và phát triển chƣơng trình môn
Sinh học phổ thông
CTSHPT 2006 đã nêu rõ các quan điểm xây dựng và phát triển chƣơng
trình: chƣơng trình phải thể hiện đƣợc những tri thức cơ bản, hiện đại trong
các lĩnh vực sinh học, ở các cấp độ tổ chức sống, đồng thời phải lựa chọn
những vấn đề thiết yếu trong Sinh học có giá trị thiết thực cho bản thân học
sinh và cộng đồng, ứng dụng vào đời sống, sản xuất, bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ
môi trƣờng,... Chƣơng trình cần quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hóa
[3, tr. 7]. Các kiến thức sinh học trong chƣơng trình THPT đƣợc trình bày
theo các cấp tổ chức sống từ các hệ nhỏ đến các hệ lớn: tế bào cơ thể
quần thể - loài quần xã hệ sinh thái - sinh quyển [3, tr. 8]. Điều đó
nghĩa là đã thể hiện tiếp cận SHHT.
3. Xuất phát từ yêu cầu cấp bách về giáo dục môi trƣờng
Hiện nay con ngƣời đang phải chịu những hậu quả do việc ô nhiễm MT và
hiện tƣợng biến đổi khí hậu. Vì vậy cần phải giáo dục bảo vệ MT cho mọi
ngƣời, đặc biệt là cho thế hệ trẻ. Do tầm quan trọng cực kỳ lớn lao của nhiệm
vụ giáo dục này, hiện nay các quốc gia đã nâng quan niệm từ giáo dục thái độ
ứng xử lên mức “đạo đức” ứng xử có văn hóa với MT sống. Trong nhà trƣờng
phổ thông thì môn học SH là nguồn cung cấp tri thức khoa học quan trọng
nhất và chủ yếu cho HS để có cơ sở nhận thức văn hóa, để giáo dục về đạo
đức ứng xử với MT sống. Vì vậy, quán triệt quan điểm sinh thái trở thành một
trong những quan điểm chỉ đạo dạy học chƣơng trình SH phổ thông hiện
hành.
4. Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Sinh học nhìn từ góc độ
quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hoá, vận dụng tiếp cận sinh học hệ
thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Qua trao đổi ý kiến và dự giờ một số GV ở một số trƣờng, tôi nhận thấy
rằng rất nhiều GV còn lúng túng trƣớc yêu cầu “quán triệt quan điểm sinh thái
và tiến hoá” trong dạy học SH nói chung và trong dạy học SH VSV nói riêng.
Nhiều GV còn chƣa hiểu yêu cầu đó nhƣ thế nào, vì vậy việc quán triệt quan
điểm này là vô cùng khó. Nguyên nhân của tình trạng này một phần do GV ít
để ý, một phần là do GV chƣa có tài liệu hƣớng dẫn việc thực hiện yêu cầu
này. Về việc vận dụng tiếp cận SHHT trong dạy học SH nói chung và dạy học
SH VSV nói riêng cũng còn nhiều hạn chế. Có những GV còn chƣa hiểu thế
nào là quan điểm hệ thống, tiếp cận SHHT nên việc vận dụng tiếp cận này
còn ít đƣợc quan tâm. Những bất cập đó đã phần nào hạn chế chất lƣợng dạy
học SH.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quán
triệt quan điểm sinh thái và tiến hoá kết hợp vận dụng tiếp cận sinh học
hệ thống trong dạy học Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10)”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu để tìm nguyên tắc chung và phƣơng pháp thực hiện việc quán
triệt quan điểm sinh thái và tiến hóa cũng nhƣ vận dung tiếp cận SHHT vào
quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học SH VSV (SH 10).
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của các quan điểm sinh thái và tiến hóa, tiếp cận
hệ thống và SHHT làm cơ sở cho việc vận dụng vào dạy học.
- Nghiên cứu chƣơng trình SH 10, nghiên cứu các các phƣơng pháp dạy học SH
tìm ra các biện pháp dạy học cụ thể để thực hiện việc quán triệt quan điểm sinh thái
và tiến hóa kết hợp vận dụng tiếp cận SHHT trong phần SH VSV (SH 10).
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học đã
đƣa ra.
IV. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Đối tƣợng nghiên cứu: các giải pháp thực hiện việc quán triệt quan điểm
sinh thái và tiến hoá kết hợp vận dụng tiếp cận SHHT trong dạy học phần SH
VSV (SH 10).
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học SH.
V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trên cơ sở nắm vững quan điểm xây dựng chƣơng trình và SGK SH, nếu
ngƣời GV tiếp tục phát triển chƣơng trình trong quá trình dạy học nhằm quán
triệt quan điểm sinh thái và tiến hoá và theo tiếp cận SHHT thì sẽ có tác dụng
nâng cao chất lƣợng học tập của HS đối với phần SH VSV (SH 10).
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu các tài liệu, văn bản liên
quan đến đề tài làm cơ sở để xác định các nguyên tắc và biện pháp thực hiện
quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hóa kết hợp vận dụng tiếp cận SHHT
trong dạy học SH VSV (SH 10).
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: dự giờ, trao đổi với giáo viên, thu thập
các thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu trong thực tiễn.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng phổ
thông nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
- Phƣơng pháp thống kê toán học: các số liệu trong thực nghiệm sƣ phạm
đƣợc xử lý thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel, xác định các tham số
đặc trƣng mang tính khách quan.
VII. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Góp phần làm rõ cơ sở khoa học của việc quán triệt quan điểm sinh thái
và tiến hoá, vận dụng tiếp cận SHHT trong dạy học SH.
- Đề xuất giải pháp thực hiện việc quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hoá
kết hợp vận dụng tiếp cận hệ thống trong dạy học phần SH VSV (SH 10).
VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn đƣợc
trình bày trong 3 chƣơng:
- Chƣơng I. Cơ sở khoa học, sƣ phạm và thực tiễn của việc quán triệt quan
điểm sinh thái và tiến hóa kết hợp vận dụng tiếp cận sinh học hệ thống trong
dạy học Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10).
- Chƣơng II. Quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hoá kết hợp vận dụng
tiếp cận sinh học hệ thống trong dạy học Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10).
- Chƣơng III. Thực nghiệm sƣ phạm.
Chƣơng I
CƠ SỞ KHOA HỌC, SƢ PHẠM VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM SINH THÁI VÀ TIẾN HÓA KẾT HỢP
VẬN DỤNG TIẾP CẬN SINH HỌC HỆ THỐNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10)
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
K.Marx và S.Darwin là những ngƣời có công lao to lớn và thành công
trong việc vận dụng phƣơng pháp tiếp cận hệ thống vào nghiên cứu các đối
tƣợng phức tạp về xã hội và tự nhiên. Tập “Tƣ bản” của K.Marx đƣợc coi là
mẫu mực kinh điển nghiên cứu hệ thống xã hội tƣ bản nhƣ là một chỉnh thể và
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, thể hiện trong đó các nguyên lý
nghiên cứu sự toàn vẹn hữu cơ (bắt nguồn từ trừu tƣợng đến cụ thể, sự thống
nhất của phân tích và tổng hợp, làm sáng tỏ những mối liên hệ đa dạng và sự
tƣơng tác giữa chúng, sự tổng hợp những hiểu biết cấu trúc - chức phận...).
S.Darwin không chỉ là ngƣời đã sử dụng phƣơng pháp tiếp cận phát triển lịch
sử nghiên cứu giới tự nhiên mà còn là ngƣời đầu tiên đƣa ra quan niệm về sự
tồn tại và biến đổi của “loài sinh học” - vừa là đơn vị tiến hóa SH, vừa là một
cấp độ tồn tại độc lập của hệ thống sinh giới. Điều đó có nghĩa là chính
Đacuyn đã sử dụng tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu khoa học, tạo tiến đề
cho sự hình thành lý thuyết hệ thống nhƣ một khoa học mà về sau ngƣời có
công đầu là nhà SH Mỹ Ludwig von Bertalanffy.
Lý thuyết hệ thống đƣợc đề xƣớng năm 1940 bởi Ludwig von Bertalanffy
và bắt nguồn từ Ross Ashby. Ngay từ buổi đầu hình thành lý thuyết tổng quát
về hệ thống, bằng trực cảm và bằng thực nghiệm, các nhà sáng lập nhƣ
Bertalanffy, Ashby... đã đƣa ra một hệ thống các quan niệm và các vấn đề cơ
bản nhƣ tính toàn thể, tính trội, tính mở... của các hệ thống; hành vi hƣớng
đích và cơ chế phản hồi, tính nội cân bằng, tính tổ chức và tính nội tổ chức
của các hệ thống...[18]. Với “Lý thuyết những hệ thống chung - General
Systems Theory” (1968), Ludwig von Bertalanffy đƣợc xem là ngƣời đi đầu
trong việc vận dụng tiếp cận hệ thống, đã đƣa ra quan niệm về các cấp hệ
thống mang tính thứ bậc của sinh giới, về sau đƣợc các nhà SH và triết học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
trên thế giới phát triển hoàn thiện thành lý thuyết về các cấp tổ chức sống. Và
trong SH hiện đại, ngƣời ta vận dụng đồng thời hai tiếp cận nghiên cứu là
phƣơng pháp phát triển lịch sử và phƣơng pháp CT - HT để nghiên cứu các
hiện tƣợng, các quá trình sống, từ đó phát hiện ra các quy luật của sự sống.
Một trong những mô phỏng đầu tiên trong SH đƣợc xuất bản năm 1952 bởi
các nhà bệnh học thần kinh của Anh và là những ngƣời đoạt giải Nobel là
Alan Lloyd Hodgkin và Andrew Fielding Huxley, ngƣời đã xây dựng nên mô
hình tính toán để giải thích việc lan truyền dọc theo trục thần kinh của một TB
thần kinh [31]. Vào những năm 2000, nhân loại chứng kiến sự xuất hiện trƣớc
tiên tại Mỹ và Nhật một ngành SH non trẻ là SHHT.
Ngày nay, ngƣời ta sử dụng các khái niệm có nội hàm gần nhau là “tiếp
cận cấu trúc - hệ thống sinh học”, “tiếp cận các cấp độ sự sống hay “tiếp cận
sinh học hệ thống”.
Tiếp cận CT-HT SH sau khi chính thức ra đời và trở thành phƣơng pháp
nghiên cứu SH thì từ những năm 60 thế kỷ trƣớc đã đƣợc các nhà sƣ phạm
tìm cách vận dụng, phối hợp với quan điểm tiến hóa sinh giới đã trở thành
quan điểm chỉ đạo để xây dựng nội dung và logic của chƣơng trình SH phổ
thông. Cụ thể nhƣ: “Cải cách bộ môn Sinh học trong trƣờng sƣ phạm” (Ph. L‟
Héritier và G. Rizet. Pa- ri, Báo cáo OCDE, tr.77, 1963); “Những tƣ tƣởng
xây dựng bộ môn Sinh học trong trƣờng trung học” (P. Duvignau. Pa - ri.
OCDE, 1963); “Vấn đề liên quan giữa sự tổ chức và tiến hoá của các hệ thống
sống” (K. M. Khai-lôp, Tạp chí “Những vấn đề triết học”, số 4, 1966); “Quan
điểm hệ thống - cấu trúc vận dụng vào giảng dạy Sinh học” (W. Voigt. Béc-
lin, Sinh học trong nhà trƣờng, số 3, 1969); “Thuyết cấu trúc và vị trí của nó
trong phƣơng pháp luận hệ thống” (A.A. Ma-li-rôp-xki - trong quyển “Những
vấn đề nghiên cứu hệ thống”, Nxb “Khoa học”, Mat-xcơ-va, 1970); “Phƣơng
pháp luận hệ thống và ý nghĩa của nó trong sinh học” (P. I. Cu-pa-lô, Sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
học trong nhà trƣờng, số 2, 1971); “Mối tƣơng quan giữa hai phƣơng pháp
luận lịch sử và cấu trúc - hệ thống nhằm nghiên cứu bản chất và các mức độ
tổ chức của sự sống” (V.A. Alếc-xây-ép, trong cuốn “Phát triển những khái
niệm mức độ cấu trúc”, Nxb “Khoa học”, Mat-xcơ-va, 1972) [1].
Chƣơng trình, SGK SH của nhiều nƣớc trên thế giới đƣợc xây dựng trên
quan điểm sinh thái và tiến hoá, theo các CĐTCS. Ví dụ, bộ sách Biological
Sciences Curriculum Study (gọi tắt là BSCS) của tổ chức “Nghiên cứu
chƣơng trình sinh học” của Mỹ đƣợc tiến hành từ năm 1958 và dạy thí điểm
từ năm học 1960 – 1961 đƣợc biên soạn theo cách tiếp cận CĐTCS và theo
quan điểm sinh thái. Từ những năm 1974 - 2005 Liên Bang Nga đã cải cách
chƣơng trình SH phổ thông tiến bộ xa hơn so với chƣơng trình SH thời giáo
dục Xô viết, coi quan điểm sinh thái - tiến hóa và tiếp cận các cấp tổ chức
sống là quan điểm chỉ đạo chƣơng trình và SGK SH. Chƣơng trình và SGK
môn SH ở trƣờng THPT Australia (1999 - 2004) đƣợc biên soạn theo quan
điểm sinh thái [2].
1.1.2. Ở Việt Nam
Năm 1973, trong luận án Phó tiến sĩ khoa học sƣ phạm “Những vấn đề cải
cách giáo trình Sinh học đại cƣơng trƣờng phổ thông nƣớc Việt Nam dân chủ
Cộng hoà”, tác giả Nguyễn Nhƣ Ất đã cho rằng sự vận dụng đồng thời hai tƣ
tƣởng lớn là tƣ tƣởn