Đậu nành là một trong những loại cây trồng phổ biến trên thế giới, nó được xem là nguồn dinh dưỡng tuyệt hảo của nhân loại bởi nó chứa đầy đủ các dưỡng chất cần thiết như protein, lipid, cacbohydrat và các hoạt chất hữu cơ khác. Đặc biệt, nó được xem là dạng thực phẩm đứng đầu về hàm lượng protein có nguồn gốc thực vật. Không chỉ vậy, trong nhiều nghiên cứu đã chứng minh đậu nành còn có tác dụng giảm chlolesterol trong máu, giúp ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, ngăn ngừa bệnh ung thư, bệnh tiểu đường và các rối loạn tiền mãn kinh phụ nữ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 85 trang
85 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn So sánh tác dụng thủy phân đậu hũ bằng phức hệ enzyme của bacillus subtilis sp. và bacillus natto sp. để chế biến thức uống chức năng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH 
-------    ------- 
TRƯƠNG THỊ NHƯ HIẾU 
SO SÁNH TÁC DỤNG THỦY PHÂN 
ĐẬU HŨ BẰNG PHỨC HỆ ENZYME 
CỦA Bacillus subtilis sp. và Bacillus natto sp. 
ĐỂ CHẾ BIẾN THỨC UỐNG CHỨC NĂNG 
LUẬN VĂN THẠC SĨ VI SINH VẬT HỌC 
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010 
LỜI CẢM ƠN 
Có được thành quả như ngày hôm nay, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: 
 Cán bộ hướng dẫn: TS. Lê Chiến Phương đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức chuyên môn 
cũng như những kinh nghiệm sống quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn. 
 Ban giám hiệu trường ĐHSP TP HCM, quý thầy cô bộ môn Vi sinh vật đã giảng dạy, hướng dẫn để 
tôi có được nền kiến thức như ngày hôm nay. 
 Các anh chị em phòng thí nghiệm Biến đổi sinh học - Viện Sinh học Nhiệt đới TP HCM đã tạo mọi 
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. 
 Các bạn học viên cao học niên khóa 2007- 2010 ngành Vi sinh vật đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho 
tôi trong thời gian thực hiện luận văn. 
 Cuối cùng tôi xin cảm ơn ba mẹ và những người thân yêu đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành 
luận văn tốt nghiệp này. 
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! 
TP.HCM, tháng 08 năm 2010 
 Trương Thị Như Hiếu 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan những số liệu trong luận văn này là trung thực, kết quả thí nghiệm được lặp lại tối thiểu 3 
lần và chưa ai công bố. 
 Tác giả luận văn 
Trương Thị Như Hiếu 
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
BsTC Bacillus subtilis sp. phân lập từ chao 
Bn Bacillus natto phân lập từ sản phẩm nattospes 
CP Môi trường cá peptone 
ĐC Đối chứng 
ĐVHT Đơn vị hoạt tính 
MT Môi trường 
NB Nutrient Broth 
NA Nutrent agar 
PGA Potato glucose agar 
OD Trị số mật độ quang 
TCA Trichloroacetic 
TKm Lactobacillus sp. phân lập từ mẻ cơm lên men 
PTHQ Phương trình hồi quy 
 MỞ ĐẦU 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Đậu nành là một trong những loại cây trồng phổ biến trên thế giới, nó được xem là nguồn 
dinh dưỡng tuyệt hảo của nhân loại bởi nó chứa đầy đủ các dưỡng chất cần thiết như protein, lipid, 
cacbohydrat và các hoạt chất hữu cơ khác. Đặc biệt, nó được xem là dạng thực phẩm đứng đầu về 
hàm lượng protein có nguồn gốc thực vật. Không chỉ vậy, trong nhiều nghiên cứu đã chứng minh 
đậu nành còn có tác dụng giảm chlolesterol trong máu, giúp ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, ngăn 
ngừa bệnh ung thư, bệnh tiểu đường và các rối loạn tiền mãn kinh phụ nữ …[23] 
 Tháng 10 năm 1999, cơ quan kiểm tra dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã đưa ra kết 
luận: “Sử dụng 25 gam protein đậu nành (có trong 65-70 gam đậu nành) trong khẩu phần ăn hàng 
ngày có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch”. [25] 
 Tuy có giá trị dinh dưỡng và chức năng cao nhưng trên thực tế ở nước ta hiện nay đậu nành 
lại xếp vào nhóm có sức cạnh tranh yếu trong nền kinh tế quốc dân. [24] 
 Một trong những lý do chính là hiện nay các sản phẩm từ đậu nành phần lớn là các sản phẩm 
truyền thống, thường mặn (tương chứa 18-20% NaCl, chao có 7-9% NaCl) không dùng được một 
lượng lớn trong một khẩu phần; ít có sản phẩm mới có giá trị công nghệ sinh học và thực phẩm 
chức năng (dùng vi sinh vật có vai trò probiotic) để chế biến thực phẩm. [23] 
 Trong thời gian gần đây, trên thị trường trong nước có xuất hiện một số sản phẩm như 
Biosubtil, Bioascimil, Anti-bio, …dạng bột, đóng gói nhỏ, mỗi gói từ 1-3 gam, có chứa khoảng 108-
109 vi khuẩn Bacillus subtilis và vi khuẩn lactic, có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa. Từ năm 2007 có sản 
phẩm Nattospes chứa enzyme nattokinase từ vi khuẩn Bacillus natto, theo quảng cáo là enzyme duy 
nhất có khả năng làm tan sợi huyết (fibrin) ngăn cản sự tạo huyết khối gây chứng tai biến mạch máu 
não, nhồi máu cơ tim. Ở nước ta có sản phẩm chao, theo TS. Lê Chiến Phương [20] có chứa vi 
khuẩn Bacillus subtilis có tác dụng tượng tự và có thể so sánh được với Bacillus natto. Vì vậy, 
chúng tôi tiến hành đề tài “So sánh tác dụng thủy phân đậu hũ bằng phức hệ enzyme của Bacillus 
subtilis sp. và Bacillus natto sp. để chế biến thức uống chức năng”. 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
- Xác định được chủng vi khuẩn nào có phức hệ enzyme thủy phân đậu hũ tốt hơn để chế biến thức 
uống chức năng có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và có vai trò probiotic. 
- Xây dựng được quy trình sản xuất thức uống chức năng từ đậu hũ. 
- Đáp ứng xu hướng giảm tiêu thụ chất đạm và chất béo động vật thay bằng đậu nành có nguồn gốc 
thực vật. 
- Góp phần đưa đậu nành ra khỏi nhóm có cạnh tranh yếu trong nền kinh tế quốc dân. 
3. NÉT MỚI CỦA ĐỀ TÀI 
- Sử dụng vi khuẩn Bacillus subtilis sp. (sau khi so sánh với Bacillus natto sp.) thủy phân đậu hũ để 
chế biến thực phẩm chức năng, là tác nhân probiotic thứ nhất. 
- Dùng vi khuẩn lactic (là tác nhân probiotic thứ 2) ức chế hoạt động vi khuẩn Bacillus vừa đủ để 
bảo quản thực phẩm mà không dùng hóa chất. 
- Bước đầu tạo sản phẩm mới: thức uống chức năng từ đậu hũ thủy phân lên men lactic. 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẬU NÀNH 
1.1.1. Lịch sử phát triển 
 Đậu nành được xem là một trong những cây trồng cổ nhất của nhân loại. Nhiều nghiên cứu 
chứng minh rằng đậu nành có nguồn gốc từ Trung Quốc. Nó được trồng trên nhiều loại đất khác 
nhau và có phạm vi khí hậu rộng khắp, trải dài từ vùng nhiệt đới Brazil đến hòn đảo Hokkaido đầy 
tuyết nằm ở phía Bắc Nhật Bản. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người đã tìm thấy vai 
trò của đậu nành trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực thực phẩm. Vì vậy, đậu nành ngày 
càng lan rộng khắp thế giới. [36] 
1.1.2. Cây đậu nành 
Cây đậu nành có tên khoa học là Glycine max (L) Merrill, thuộc: 
 Hình 1.1. Cây đậu nành 
 Đậu nành là cây bụi nhỏ, cao trung bình dưới 1m, có lông toàn thân, có 3 chét hình bầu dục, 
bông trắng hoặc tím, trái có nhiều lông vàng có từ 3-5 hạt. 
Cây đậu nành là cây ngắn ngày, phát triển tốt ở vùng nhiệt đới, ưa sáng, ưa nhiệt, chịu hạn, 
trồng vào cuối mùa xuân, đầu mùa hè. [6] 
Là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế, dễ trồng, sản phẩm từ nó rất đa dạng. 
 Ngoài ra, cây đậu tương còn có tác dụng cải tạo đất, tăng năng suất các cây trồng khác nhờ 
hoạt động cố định N2 của Rhizobium cộng sinh trên rễ cây họ đậu. 
1.1.3. Hạt đậu nành 
1.1.3.1. Hình thái, cấu trúc [10] 
 * Hình dạng: hạt đậu nành có nhiều hình dạng khác nhau như hình tròn, bầu dục, tròn dài, 
tròn dẹt, chùy dài. 
Giới: Plantae 
Ngành: Magnoliophyta 
Lớp Magnoliopsida 
Bộ Fabales 
Họ Fabaceae 
Phân họ: Faboideae 
Chi Glycine 
Loài G. max 
 * Màu sắc: vàng, xanh, nâu hoặc đen và các màu trung gian nhưng màu vàng là tốt nhất nên 
được trồng và sử dụng nhiều. 
 * Cấu trúc hạt: gồm 3 phần chính là vỏ hạt, phôi và tử diệp. 
 - Vỏ: là lớp ngoài cùng của hạt đậu nành, có nhiều loại màu sắc và là yếu tố cho việc xác 
định giống đậu nành, có tác dụng bảo vệ phôi mầm. 
 - Phôi: là rễ mầm, là phần sinh trưởng của hạt khi nảy mầm. 
 - Tử diệp: gồm hai lá mầm tích trữ dinh dưỡng cho hạt. 
Bảng 1.1. Thành phần các chất có trong hạt đậu nành (% khối lượng) [15] 
1.1.3.2. Thành phần hóa học 
So với các nguyên liệu thực phẩm chính hiện nay, đậu nành thực sự giàu dinh dưỡng, vừa có 
nguồn protein cao nhất trong các loại đậu vừa là dược liệu quý. 
Đậu nành có hàm lượng dinh dưỡng thay đổi rộng phụ thuộc vào giống và điều kiện trồng 
trọt nhưng nhìn chung chúng chứa 35-40% protein, 15-25% chất béo, 15-30% carbohydrate; các 
muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S; các vitamin A, B1, B2, D, E, F; các enzyme, sáp, nhựa, 
cellulose và khoảng 5% tro. [29] 
Theo số liệu phân tích của công ty Ajinomoto, Thái Lan 1994, hàm lượng dinh dưỡng của 
hạt đậu nành Việt Nam như bảng 1.2. 
Bảng 1.2. Hàm lượng dinh dưỡng của hạt đậu nành Việt Nam [20] 
Chỉ tiêu 
Đơn vị 
Hạt đậu 
nành ở 
Đồng Nai 
Hạt đậu 
nành ở 
An Giang 
Khô đậu 
nành ép 
công 
nghiệp 
Khô đậu 
nành ép 
thủ công 
Protein thô 
Lipid thô 
Acid linoleic 
Lysin 
Methionin 
% 
% 
% 
% 
% 
35,56 
17,10 
8,00 
2,05 
0,54 
38,06 
18,00 
8,45 
0,39 
0,59 
47,81 
1,50 
0,60 
2,66 
0,61 
42,94 
3,00 
1,40 
2,72 
0,57 
Thành phần 
% khối lượng 
toàn hạt 
Protein 
(%) 
Lipid 
(%) 
Carbohydrate 
(%) 
Tro 
(%) 
Hạt đậu nành 
Tử diệp 
Vỏ hạt 
Phôi 
100 
90 
8,0 
2,0 
40,0 
43,0 
8,8 
41,1 
20,0 
23,0 
1,0 
11,0 
35,0 
29,0 
86,0 
43,0 
4,9 
5,0 
4,3 
4,4 
Systine 
Treonin 
Arginin 
Phenilalanin 
Valin 
Leucin 
Isoleucin 
Serin 
% 
% 
% 
% 
% 
% 
% 
% 
0,61 
1,35 
2,11 
1,49 
1,62 
2,68 
1,51 
1,73 
0,72 
1,53 
2,62 
1,76 
1,74 
3,03 
1,67 
2,05 
0,72 
1,69 
3,03 
1,83 
1,85 
3,39 
1,65 
2,34 
0,75 
1,67 
2,85 
1,95 
1,84 
3,32 
1,77 
2,27 
Isoflavones trong đậu nành dao động từ 4.39 mg/g đến 15.58 mg/g, có khả năng phòng chống 
nhiều loại bệnh ung thư và bệnh tim mạch. 
Ngoài ra, đậu nành cũng rất giàu chất khoáng và nhiều chất xơ. 
Bảng 1.3. Thành phần khoáng trong đậu nành 
Thành phần Tỷ lệ (%) 
Calci 0.16 – 0.47 
Phospho 0.41 – 0.82 
Mangan 0.22 – 0.24 
Kẽm 0.37 g/kg 
Sắt 90 – 150 mg/kg 
Bảng 1.4. Thành phần vitamin của đậu nành 
Thành phần Tỷ lệ (%) Thành phần Tỷ lệ (%) 
Thiamin 11 – 17.5 % Inositoe 2300 mg% 
Riboflavin 3.4 – 3.6 % Vitamin A 0.18 – 2.43 % 
Niacin 21.4 – 23 mg/g Vitamin E 1.4 mg% 
Pyridoxin 7.1 – 12 mg/g Vitamin K 1.9 mg% 
Biotin 0.8 mg/g Vitamin B1 0.54 mg% 
Pantothenic acid 13 – 21.5 mg/g Vitamin B2 0.29 mg% 
Folic acid 1.9 mg/g Vitamin PP 2.3 mg% 
 Enzyme quan trọng của đậu nành là lipoxygenase, được biết đến là lipoxydase xúc tác phản ứng 
oxy hóa acid béo không bão hòa bởi O2, gây mùi đậu nành. 
 Enzyme urease có nhiều ở đậu nành sống, phân hủy ure thành amoniac, là một hợp chất độc 
với cơ thể người do đó không nên ăn đậu nành sống. [15] 
1.1.4. Công dụng của đậu nành [37] 
Đậu nành có chứa rất nhiều protein, 8 loại acid amin thiết yếu và là nguồn cung cấp calci, 
chất xơ, sắt và vitamin nhóm B. Các hợp chất isoflavon và hóa thảo (phytochemicals) khác trong 
đậu nành có khả năng phòng ngừa và trị liệu một số bệnh như: đau tim, tai biến mạch máu não, ung 
thư vú, ung thư kết tràng… (Theo Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, Viện Đại học Havard, Viện Đại 
học Alabama. Minnesota, Iowa và Helsinki, Phần Lan). Những hóa thảo đậu nành gồm: 
 - Protease inhibitors: ngăn ngừa sự tác động của một số gene di truyền gây nên chứng ung 
thư, bảo vệ tế bào cơ thể khỏi tác hại của môi trường sống. 
- Phytates: ngăn cản tiến trình gây bệnh ung thư kết tràng và ung thư vú, có khả năng tiêu 
diệt chất làm tế bào bị ung thư và phục hồi những tế bào bị hư hại. 
 - Phytosterols: ngừa các bệnh tim mạch bằng cách kiểm soát lượng cholesterol máu, giảm sự 
phát triển các bướu ung thư kết tràng và chống ung thư da. 
 - Saponins: hoạt động như chất chống oxy hóa bảo vệ tế bào cơ thể, trực tiếp ngăn cản sự 
phát triển ung thư kết tràng và làm giảm lượng cholesterol trong máu. 
- Phenolic acid: là một hóa thảo chống oxy hóa và phòng ngừa các DNA bị tế bào ung thư 
tấn công. 
- Lecithin: là một hóa thảo làm tăng trí nhớ bằng cách nuôi dưỡng tốt các tế bào thần kinh, 
làm chắc các tuyến, tái tạo các mô tế bào cơ thể, cải thiện hệ thống tuần hoàn, bổ xương và tăng 
cường sức đề kháng. 
- Omega-3 fatty acid: là chất béo không bão hòa có khả năng làm giảm lượng cholesterol xấu 
đồng thời làm tăng lượng cholesterol tốt trong máu. 
- Isoflavones (phytoestrogens): là một hóa thảo hoạt động giống estrogen, có khả năng chống 
lại các tác nhân gây nên chứng ung thư liên hệ đến hormon. 
1.1.5. Một số sản phẩm từ đậu nành trên thế giới 
1.1.5.1. Những sản phẩm đậu nành ở phương Tây 
Hình 1.2. Một số sản phẩm đậu nành ở phương tây 
Những sản phẩm này, được phát triển tại Tây phương trong nhiều thập niên qua bởi những kỹ 
thuật cao cấp bao gồm: 
Defatted soy flour and grits chứa từ 50 đến 52 % protein, được tách dầu trong quá trình xay 
nghiền hạt đậu thành bột, nhiều xơ. 
Soy protein concentratres chứa khoảng 70 % protein, thường được dùng để làm giả thịt bằm, 
thức ăn sáng và thức ăn cho trẻ sơ sinh. 
Soy protein isolates có chứa từ 90 đến 95% protein, khoảng 19% methionine bị mất trong tiến 
trình biến chế. 
Textured soy proteins chứa khoảng 52% protein, được tạo sợi dưới áp suất và nhiệt độ cao từ 
sản phẩm defatted soy flour, sau đó thêm màu và gia vị để giống như mùi vị thực phẩm có nguồn 
gốc thịt. 
Soy flour là loại protein đậu nành đơn giản nhất, nó được xay, sàng lọc và không có chất tinh 
bột nên được dùng như là một loại thực phẩm ăn kiêng. 
Dầu đậu nành không có protein nhưng rất giàu chất béo không bão hòa và linoleic acid, 
lecithin có trong loại dầu đậu nành chưa lọc rất tốt cho não. 
Thực phẩm đậu nành ăn nhanh (Fast food) 
Số người ăn chay bằng thực phẩm đậu nành càng ngày càng gia tăng tại Hoa Kỳ nên các nhà 
chế tạo thực phẩm đã biến chế thực phẩm đậu nành thành những loại thức ăn nhanh, tiện nghi và bổ 
dưỡng như Vons, Lucky, Hughs v.v… 
1.1.5.2. Những sản phẩm đậu nành ở phương Ðông 
Những sự hiểu biết về đậu nành thực sự bắt đầu ở Ðông phương và đã trở thành một phần của 
nền văn hóa Châu Á. Họ đã chế biến thành những thức ăn như là một nghệ thuật của gia đình và 
từng địa phương. Những thực phẩm này bao gồm đậu hũ, sữa, nước tương, mì căn, tàu hũ ky, 
tempeh, miso, natto..v..v.. 
* Tempeh là bánh làm từ đậu nành và bột gạo lên men, nổi tiếng tại Indonesia, chứa 9% 
protein đậu nành, nhiều chất xơ và ít chất béo hơn đậu hũ và sữa đậu nành. 
Hình 1.3. Sản phẩm tempeh 
* Miso là hỗn hợp lên men gồm đậu nành, bột gạo, muối 
và nước, rất phổ thông tại Nhật Bản và Trung Hoa. 
 Có sáu loại miso khác nhau nhưng mỗi thứ đều có chứa 
khoảng 13% protein, 13% muối, bảo quản trong tủ lạnh. 
 Hình 1.4. Các loại miso 
* Nước tương (soy sauce) rất phổ thông ở Châu Á. 
Làm từ hỗn hợp đậu nành, gạo nếp, muối, nấm mốc và 
nước; ủ từ 3 đến 12 tháng tùy theo loại. 
Ở Việt nam, có nhiều loại tương như tương Tàu, tàu vị 
yểu, tương Bần Hưng Yên, tương Cự Ðà hay tương Nam 
Ðàn. Tương Việt Nam không khử trùng theo phương pháp 
Pasteur. Hình 1.5. Sản phẩm tương 
 * Chao (soya cheese) là sản phẩm được lên men từ đậu phụ nhờ 
các loài nấm mốc: Actinormucor elegans, M.hiemalis, M.sivticus, 
M.subtilis thủy phân đậu hũ thành các chất dinh dưỡng đơn giản, 
dễ hấp thu. [15] 
 Hình 1.6. Sản phẩm chao 
 * Natto là một loại thực phẩm lên men truyền thống của người Nhật Bản, có hai loại: natto sợi 
(sử dụng vi khuẩn để lên men) và natto muối (sử dụng nấm mốc để lên men). Đậu nành luộc chín ủ 
với Bacillus natto ở 40oC từ 14 – 18 giờ thành những hạt đậu có màu nâu, độ nhớt cao và có mùi 
nồng. Theo kinh nghiệm của nhà sản xuất, độ nhớt càng cao thì chất lượng natto càng tốt và vị càng 
ngọt. [15] 
 Hình 1.7. Hình sản phẩm natto 
* Đậu hũ và thành phần dinh dưỡng [3] 
Ðậu hũ rất phổ thông ở các nước Châu Á. Được làm 
từ đậu nành, dễ ăn, dễ chế biến và còn được xem như 
dược phẩm, có tác dụng ngăn ngừa nhiều bệnh tật. 
Có ba loại là loại loại cứng (firm tofu), loại mềm 
(soft tofu) và loại đậu hũ lụa (silken tofu). 
Hình 1.8. Sản phẩm đậu hũ 
Bảng 1.5. Thành phần dinh dưỡng đậu hũ 
Thành phần dinh dưỡng Đậu hũ cứng Đậu hũ mềm Đậu hũ lụa 
Calories 120 86 72 
Protein (g) 13 9 9,6 
Chất béo (g) 6 5 2,4 
Chất béo bão hòa (g) 1 1 0 
Carbohydrates (g) 3 2 3,2 
Calci (mg) 120 130 40 
Natri (mg) 9 8 76 
Cholesterol (mg) 0 0 0 
Sắt (mg) 8 7 1 
Xơ (mg) 1 0 0 
% calories từ protein 43 39 53 
% calories từ carbohydrate 10 9 17 
% calories từ chất béo 45 52 30 
 Nguồn: Composition of Foods: Legumes and Legume Products. United States Department of 
Agriculture, Human Nutrition Information Service, Agriculture Handbook 8-16. Revised 12-1986. 
1.2. KHÁI QUÁT VỀ THỨC UỐNG CHỨC NĂNG 
1.2.1. Định nghĩa [41] 
* Thực phẩm: tất cả các chất đã hoặc chưa chế biến nhằm sử dụng cho con người gồm đồ 
ăn, uống, nhai, ngậm, hút và tất cả các chất được sử dụng để sản xuất, chế biến hoặc xử lý thực 
phẩm, nhưng không bao gồm mỹ phẩm hoặc những chất chỉ được dùng như dược phẩm. 
* Thực phẩm chức năng 
Cho đến nay chưa có một tổ chức quốc tế nào đưa ra định nghĩa đầy đủ về thực phẩm chức 
năng, mặc dù đã có nhiều Hội nghị quốc tế và khu vực về thực phẩm chức năng. Gần đây các định 
nghĩa về thực phẩm chức năng được đưa ra nhiều hơn và có xu hướng gần thống nhất với nhau. 
+ Hiệp Hội thông tin thực phẩm quốc tế (IFIC), định nghĩa: “ Thực phẩm chức năng là thực 
phẩm mang đến những lợi ích cho sức khoẻ vượt xa hơn dinh dưỡng cơ bản”. 
+ Hiệp Hội nghiên cứu thực phẩm Leatherhead (châu Âu): “Thực phẩm chức năng là thực 
phẩm được chế biến từ thức ăn thiên nhiên, được sử dụng như một phần của chế độ ăn hàng ngày và 
có khả năng cho một tác dụng sinh lý nào đó khi được sử dụng”. 
+ Bộ Y tế Việt Nam: Thông thư số 08/TT-BYT ngày 23/8/2004 về việc “Hướng dẫn việc 
quản lý các sản phẩm thực phẩm chức năng” đã đưa ra định nghĩa: “Thực phẩm chức năng là thực 
phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của các bộ phận trong cơ thể người, có tác dụng dinh dưỡng, tạo 
cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ gây bệnh”. 
Khái quát lại có thể đưa ra một định nghĩa như sau: “Thực phẩm chức năng là thực phẩm 
(hoặc sản phẩm) dùng để hỗ trợ (phục hồi, duy trì hoặc tăng cường) chức năng của các bộ phận 
trong cơ thể, có tác dụng dinh dưỡng, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm 
bớt nguy cơ bệnh tật”. 
Như vậy, khái niệm thức uống chức năng nằm trong khái niệm thực phẩm chức năng. 
1.2.2. Khái quát về probiotic 
1.2.2.1. Khái niệm 
 Probiotic là các vi khuẩn sống khi được cung cấp với liều lượng thích hợp sẽ đem lại lợi ích 
sức khỏe cho vật chủ. (Theo định nghĩa của FAO và WHO 2001) 
1.2.2.2. Vai trò [26] 
 - Tăng “thành bảo vệ” miễn dịch, một số có khả năng kích thích miễn dịch đặc hiệu và không 
đặc hiệu. 
 - Ngăn cản sự phát triển của các tác nhân gây bệnh trong đường ruột như: Staphylococcus, 
Salmonella, Yersinia, Clostridia. 
 - Có khả năng xâm chiếm đường ruột, bám vào màng nhầy ruột. 
 - Có khả năng chịu được acid dạ dày, chịu được muối mật. 
 - Phòng và chữa một số bệnh tiêu hóa: tiêu chảy, táo bón, ung loét dạ dày, … 
 - Hạn chế sự hình thành các khối u nhờ làm giảm hoạt động enzyme tiết ra từ vi khuẩn có hại 
góp phần tạo ra các chất gây ung thư và giảm nguy cơ ung thư ruột. 
 - Probiotic có khả năng sản xuất ra lactase giúp tiêu hóa lactose. 
 - Tái thiết lập hệ vi sinh có ích nhanh chóng sau khi dùng kháng sinh. 
1.2.2.3. Các yêu cầu đối với vi sinh vật probiotic [33] 
 Vi sinh vật trong chế phẩm probiotic muốn đạt hiệu quả mong muốn cần phải đáp ứng đúng 
một số yêu cầu: 
 - Phải được định danh chính xác, đúng tên chủng loài vi sinh vật. 
 - Cư trú ở người, không độc, không gây bệnh. 
 - Đủ số lượng để trị liệu: khoảng 108-109 tế bào trong một ngày. 
 - Có khả năng tồn tại khi đi qua dạ dày, nơi có môi trường acid, pH từ 1-4 . 
 - Chịu đựng được khi qua ruột non, nơi dịch mật toàn phần tiết ra cao nhất. 
 - Sinh ra một số chất kháng sinh, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. 
 - Di truyền ổn định. 
 - Không chuyển gen đề kháng kháng sinh sang những vi sinh vật khác. 
 - Không được mang vào cơ thể những vi sinh vật gây bệnh. 
 - Có khả năng cạnh tranh và lấn át với những vi sinh vật gây bệnh và bám vào niêm mạc 
đường tiêu hóa. 
1.2.2.4. Các chủng vi sinh vật thường dùng làm probiotic 
 Hiện nay, các chủng vi khuẩn được sử dụng với vai trò là các probiotic chủ yếu thuộc 
Lactobacillus và Bifidobacterium, còn Enterococus và Streptococus cũng được sử dụng nhưng ít 
hơn. Bên cạnh những vi khuẩn còn có nấm men Saccharomyces boulardii cũng được xem là 
probiotic. 
Bảng 1.6. Những vi sinh vật được sử dụng làm probiotic ở người 
 (Taylor & Francis, 2004) 
1.2.2.5. Một số loại sản phẩm mới từ đậu nành hiện nay trên thị trường 
 * Sữa chua đậu nành (soy yogurt) 
 Sữa chua đậu nành được làm giống như sữa chua từ sữa bò. Sữa đã tiệt trùng được lên men 
với Acidophilus, Bifida