TÓM TẮTVào cuối thế kỷ 20, khái niệm “bảo hộ sở hữu trí tuệ” bắt đầu được quan tâm và nghiên cứu trên thế giới. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế và những nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu này đã đề cập đến hai yếu tố tài sản hữu hình và tài sản vô hình, bao gồm tài sản trí tuệ.Các nhà nghiên cứu đã nhận thấy tài sản trí tuệ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia và các nhóm quốc gia. Tuy nhiên, trong phạm vi tìm kiếm của tác giả, các bài nghiên cứu chưa đề cập nhiều đến số lượng bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế kiểu dáng công nghiệp, thương hiệu, … các loại có tác động thật sự đến các nhóm quốc gia có thu nhập bình quân khác nhau như thế nào, nhất là sau khi nền kinh tế thế giới vừa trải qua bão “đại suy thoái” vào năm 2008.Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kết hợp các mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS Model), mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model), mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model) và mô hình GMM. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng năm của 100 quốc gia liên quan đến biến số lượng tài sản trí tuệ và mức độ bảo hộ sở hữu trí tuệ cùng với một số biến kiểm soát liên quan đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng các bằng độc quyền có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế nhưng với mức độ khác nhau. Bên cạnh đó, mức độ bảo hộ sở hữu trí tuệ cũng tác động khác nhau lên các nền kinh tế có thu nhập trung bình khác nhau theo cả hướng tích cực và tiêu cực. Phát hiện này có phần nào tương đồng với lý thuyết hình chữ U ngược đã được Furukawa (2010) đề cập và giải thích.
125 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của tài sản trí tuệ đến tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------------
LÊ HOÀNG PHÚC
TÁC ĐỘNG CỦA TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐẾN TỐC
ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ QUỐC GIA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------------
LÊ HOÀNG PHÚC
TÁC ĐỘNG CỦA TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐẾN TỐC
ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ QUỐC GIA
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HAY SINH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Tác động của tài sản
trí tuệ đến tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia” này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Hay Sinh.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chính xác trong phạm
vi hiểu biết của tôi.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
Học viên
LÊ HOÀNG PHÚC
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình ảnh
Tóm tắt
Chương 1 – TỔNG QUAN ----------------------------------------------------------------- 1
1.1. Nguyên nhân chọn đề tài ---------------------------------------------------------------- 1
1.2. Ý nghĩa của đề tài ------------------------------------------------------------------------ 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 4
1.4 Mục tiêu nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------------------- 5
1.6. Kết cấu của luận văn --------------------------------------------------------------------- 5
Kết luận Chương 1----------------------------------------------------------------------------- 6
Chương 2 – CƠ SỞ LÝ LUẬN ------------------------------------------------------------ 7
2.1. Cơ sở khoa học về tăng trưởng kinh tế ------------------------------------------------ 7
2.2. Lý thuyết liên quan đến tài sản trí tuệ ------------------------------------------------- 8
2.3. Cơ sở thực nghiệm về phát triển tài sản trí tuệ ------------------------------------- 11
2.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm với mức độ bảo hộ sở hữu trí tuệ ---------------- 11
2.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về số lượng tài sản trí tuệ ------------------------ 14
2.3.3. Giải thích việc sử dụng các biến trong mô hình --------------------------------- 16
Kết luận Chương 2 -------------------------------------------------------------------------- 22
Chương 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU --------------------------------------- 23
3.1. Mô tả bộ dữ liệu ------------------------------------------------------------------------ 23
3.2. Vận dụng mô hình nghiên cứu -------------------------------------------------------- 23 3.2.1 Biến và nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu -------------------------------- 24
3.2.2. Quy trình nghiên cứu ---------------------------------------------------------------- 29
Kết luận Chương 3 -------------------------------------------------------------------------- 33
Chương 4 – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU -------------------------- 34
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu ---------------------------------------------------------------- 34
4.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ------------------------------------------------ 38
4.3. Tài sản trí tuệ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế
giới như thế nào ? (Câu hỏi 1) ------------------------------------------------------------- 40
4.4. Tài sản trí tuệ tác động như thế nào đển tốc độ tăng trưởng kinh tế tại các nhóm
nước có GNI bình quân khác nhau? (Câu hỏi 2) ---------------------------------------- 46
4.4.1. Hồi quy dữ liệu nhóm nước có thu nhập cao (38 quốc gia) -------------------- 46
4.4.2. Hồi quy dữ liệu nhóm nước có thu nhập trung bình cao (25 quốc gia) ------- 50
4.4.3. Hồi quy dữ liệu nhóm nước thu nhập trung bình thấp (21 quốc gia) ---------- 51
4.4.4. Hồi quy dữ liệu nhóm nước thu nhập thấp (16 quốc gia) ----------------------- 53
4.5. Việt Nam nên có những chính sách như thế nào quản lý như thế nào để phát
triển và khai thác tài sản trí tuệ một cách hiệu quả? (Câu hỏi 3) ---------------------- 60
Kết luận Chương 4 -------------------------------------------------------------------------- 61
Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ -------------------------------------------- 62
5.1. Kết luận chung về tài sản trí tuệ ------------------------------------------------------ 62
5.2. Đóng góp của kết quả nghiên cứu ---------------------------------------------------- 63
5.3. Những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất ------------------------------------------ 64
Tài liệu tham khảo
Phụ lục DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FDI : Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (Foreign direct investment)
FEM : Mô hình tác động cố định (Fixed Effected Model)
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GMM : Mô hình hồi quy Generalized Method of Moments
GP : Chỉ số bảo hộ quyền sáng chế Ginarte-Park
IP : Tài sản trí tuệ (Intellectual Property)
IPR : Quyền tài sản trí tuệ (Intellectual Property Right)
IPT : Tổng số tài sản trí tuệ (Intellectual Property in Total)
PM : Mô hình hồi quy bình phương tối thiểu gộp (Pooled OLS)
PPP : Ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity)
R&D : Nghiên cứu và Phát triển (Research and Development)
REM : Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effected Model)
rGDP : Tốc độ tăng GDP bình quân (Rate of GDP per capital growth)
TFP : Năng suất nhân tố tổng hợp (Total Factor Productivity)
TPP : Đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Partnership)
TRIPS : Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí
tuệ (Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights)
WB : Ngân hàng Thế giới (World Bank)
WIPO : Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (World Intellectual Property
Organization)
WTO : Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Mô tả biến dùng trong nghiên cứu ---------------------------------------- 24
Bảng 4.1 Bảng thống kê tính đầy đủ của các biến ---------------------------------- 34
Bảng 4.2 Thống kê mô tả dữ liệu ------------------------------------------------------ 36
Bảng 4.3 Thống kê mô tả dữ liệu đã logarit hóa ------------------------------------ 37
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến --------------------------- 38
Bảng 4.5 Hồi quy thử các biến giải thích với biến gdp_ln ------------------------ 39
Bảng 4.6 So sánh kết quả hồi quy với biến ope và lab có độ trễ 1 năm ---------- 40
Bảng 4.7 So sánh kết quả ước lượng của các mô hình cho mẫu chung --------- 41
Bảng 4.8 Ma trận tương quan giữa phần dư và biến giải thích của ước lượng cho
mẫu chung ------------------------------------------------------------------------------- 43
Bảng 4.9 Kết quả ước lượng mẫu chung bằng GMM ------------------------------ 44
Bảng 4.10 So sánh kết quả ước lượng của các mô hình trong nhóm nước thu
nhập cao ----------------------------------------------------------------------------------- 46
Bảng 4.11 Ma trận tương quan giữa phần dư và biến giải thích của ước lượng
cho nhóm các nước thu nhập cao ------------------------------------------------------ 48
Bảng 4.12 Kết quả ước lượng mẫu các nước thu nhập cao bằng GMM -------- 49
Bảng 4.13 So sánh kết quả ước lượng của các mô hình trong nhóm nước thu
nhập trung bình cao --------------------------------------------------------------------- 50
Bảng 4.14 So sánh kết quả ước lượng của các mô hình trong nhóm nước thu
nhập trung bình thấp -------------------------------------------------------------------- 52
Bảng 4.15 So sánh kết quả ước lượng của các mô hình cho mẫu các nước thu
nhập thấp ---------------------------------------------------------------------------------- 53
Bảng 4.16 Ma trận tương quan giữa phần dư và biến giải thích của ước lượng
cho các nước thu nhập thấp ------------------------------------------------------------ 55
Bảng 4.17 Kết quả ước lượng mẫu các nước thu nhập thấp bằng GMM ------- 56
Bảng 4.18 Kết quả hồi quy tổng hợp từ các nhóm quốc gia ---------------------- 57 DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bảo hộ sở hữu trí tuệ và đổi mới (Furukawa, 2010) --------------------- 9
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu -------------------------------------------------------- 32
HÌnh 4.1. Tác động của IPT đến tăng trưởng kinh tế ------------------------------- 58
Hình 4.2. Tác động của IPR đến tăng trưởng kinh tế ------------------------------- 59 TÓM TẮT
Vào cuối thế kỷ 20, khái niệm “bảo hộ sở hữu trí tuệ” bắt đầu được quan tâm và
nghiên cứu trên thế giới. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về tăng trưởng kinh
tế và những nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu này đã đề
cập đến hai yếu tố tài sản hữu hình và tài sản vô hình, bao gồm tài sản trí tuệ.
Các nhà nghiên cứu đã nhận thấy tài sản trí tuệ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
tăng trưởng kinh tế của quốc gia và các nhóm quốc gia. Tuy nhiên, trong phạm vi
tìm kiếm của tác giả, các bài nghiên cứu chưa đề cập nhiều đến số lượng bằng độc
quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế kiểu dáng công nghiệp, thương hiệu,
các loại có tác động thật sự đến các nhóm quốc gia có thu nhập bình quân khác
nhau như thế nào, nhất là sau khi nền kinh tế thế giới vừa trải qua bão “đại suy
thoái” vào năm 2008.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kết hợp các mô hình hồi quy gộp (Pooled
OLS Model), mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model), mô hình tác
động cố định (Fixed Effect Model) và mô hình GMM. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu
hàng năm của 100 quốc gia liên quan đến biến số lượng tài sản trí tuệ và mức độ
bảo hộ sở hữu trí tuệ cùng với một số biến kiểm soát liên quan đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng các bằng độc quyền có tác động tích cực tới
tăng trưởng kinh tế nhưng với mức độ khác nhau. Bên cạnh đó, mức độ bảo hộ sở
hữu trí tuệ cũng tác động khác nhau lên các nền kinh tế có thu nhập trung bình khác
nhau theo cả hướng tích cực và tiêu cực. Phát hiện này có phần nào tương đồng với
lý thuyết hình chữ U ngược đã được Furukawa (2010) đề cập và giải thích.
Qua tìm hiểu về tác động giữa số lượng tài sản trí tuệ với tăng trưởng kinh tế, tác
giả kỳ vọng cung cấp được các đề xuất hợp lý cho việc thúc đẩy tăng trưởng nền
kinh tế của một nước có thu nhập GNI bình quân đầu người ở mức dưới trung bình
như Việt Nam. 1
Chương 1 – TỔNG QUAN
1.1. Nguyên nhân chọn đề tài
Năm 1988, Chin và Grossman (1988) trong “Intellectual Property Rights and North-
South Trade” cho rằng trong khi các công ty phía Bắc thực hiện R&D để giảm chi
phí sản xuất, các công ty phía Nam có thể bắt chước nếu chính phủ các nước này
không thực thi bảo hộ sở hữu trí tuệ. Sau đó, vào ngày 1 tháng 1 năm 1995, Hiệp
định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) có hiệu lực và
là một trong những điều kiện bắt buộc đối với tất cả các thành viên Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Stiglitz (2008) cho rằng tài sản trí tuệ đã trở thành một trong
những đề tài chính của xã hội toàn cầu. Toàn cầu hoá là một trong những vấn đề
quan trọng ngày nay, đặc biệt khi thế giới hướng về nền kinh tế tri thức. Làm thế
nào để chúng ta có thể điều chỉnh và quản lý tốt việc sản xuất tri thức và quyền tiếp
cận tri thức trong khi TRIPS có thể làm cho việc tiếp cận tri thức trở nên khó khăn
hơn, vì vậy tạo cách biệt về tri thức và gây khó khăn cho phát triển.
Để nâng cao uy tín thương mại quốc tế, Việt Nam đã quyết định gia nhập WTO từ
ngày 11/1/2007 qua nhiều vòng đàm phán khó khăn. Do đó, Việt Nam phải cam kết
thực hiện Hiệp định TRIPS. Thực tế, sau khi nộp đơn xin gia nhập WTO năm 1995,
hệ thống pháp luật về Sở hữu trí tuệ của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn với
TRIPS về tính đầy đủ và tính hiệu quả. Năm 2005, Việt Nam ban hành Bộ luật Dân
sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2005 sửa đổi, bổ sung quy định về quyền tài sản
nhằm đảm bảo tài sản thực sự là hàng hoá trong giao dịch dân sự, trong đó bao gồm
quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, những quy định trong Bộ luật Dân sự chủ yếu là
những nguyên tắc cơ bản và liên quan đến khía cạnh dân sự. Cho đến khi Luật sở
hữu trí tuệ được ban hành vào tháng 11/2005 thì hệ thống pháp luật về Sở hữu trí
tuệ của Việt Nam mới bước đầu phù hợp với các quy định của Hiệp định TRIPS.
Kể từ thời điểm đó đến nay, Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi bổ sung vào năm
2009. Cùng với sự phát triển của luật, các văn bản dưới luật cũng liên tục được bổ