Luận văn Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Thuận

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀIBình Thuận là một tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía nam, nằm giữa hai thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Nha Trang. Phía Bắc và Đông Bắc giáp Ninh Thuận, phía Tây Bắc giáp Lâm Đồng, phía Tây giáp Đồng Nai và phía Tây Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu. Bình Thuận có quốc lộ 1A và đường sắt thống nhất đi qua. Với vị trí này, tỉnh có những thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội: thể hiện qua sự gia tăng nguồn vốn đầu tư, các kênh huy động ngày càng đa dạng hơn, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển. Tuy nhiên, bất cập do đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào ngân sách trung ương, các dự án chậm triển khai do vướng đền bù giải tỏa mặt bằng, dự án đã cấp phép nhưng không triển khai thực hiện do thiếu năng lực tài chính, thiếu vốn cho các dự án hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, nông thôn đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, do đó cần phải tiếp tục khắc phục và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn để nâng cao quy mô và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tạo điều kiện cho tỉnh Bình Thuận phát triển theo đúng định hướngđã vạch ra.Từ thực trạng nêu trên, và với mong muốn phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm sử dụng vốn đầu tư công hiệu quả để phát triển kinh tế tỉnh nhà trong những giai đoạn tiếp theo, tôi chọn đề tài "Tác động đầu tưcông đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Thuận" làm đề tài luận văn Thạc sĩ củamình.

pdf61 trang | Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  PHAN THANH TẤN TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH BÌNH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.30.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS UNG THỊ MINH LỆ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỂ LÝ THUYẾT ĐẦU TƢ CÔNG ...........................3 1.1. Khái niệm đầu tƣ công ..............................................................................3 1.2. Đặc điểm cuả đầu tƣ công và Vai trò vốn đầu tƣ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ...................................................................................................3 1.2.1. Đặc điểm cuả đầu tƣ công .....................................................................3 1.2.2. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ..............5 1.3. Các Quan điểm về đầu tƣ công ................................................................7 1.4. Đánh giá hiệu đầu tƣ công ........................................................................9 1.4.1. Tác động của đầu tƣ công đối với tăng trƣởng...................................9 1.4.2. Hiệu quả của vốn đầu tƣ (ICOR) ............................................................11 1.4.3. Phƣơng pháp phân tích Lợi ích - Chi phí .............................................12 1.4.4. Quy trình thẩm định dự án đầu tƣ công ...............................................14 1.5. Kinh nghiệm một số tỉnh, thành phố về đầu tƣ công .............................16 Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................18 Chƣơng 2: Thực trạng đầu tƣ công của tỉnh Bình Thuận ............................19 2.1 Giới thiệu tổng quan chung về tỉnh Bình thuận .......................................19 2.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................19 2.1.2. Khái quát tình hình tăng trƣởng và phát triển kinh tế xã hội .............19 2.2. Thực trạng đầu tƣ công trên địa bàn Bình Thuận ..................................22 2.2.1. Tổng vốn đầu tƣ trên địa bàn.................................................................22 2.2.2. Cơ cấu đầu tƣ công trên địa bàn từ 2001 đến 2010 ............................24 2.2.3. Kết quả và hạn chế của đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Bình Thuận...26 2.2.3.1 Kết quả đạt đƣợc ..................................................................................26 2.2.3.2 Hạn chế trong đầu tƣ công của tỉnh ...................................................34 2.2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ..........................................................................37 2.2.3.4. Bài học kinh nghiệm từ thực trạng đầu tƣ 10 năm qua ...................37 2.2.4. Ứng dụng mô hình Harrod – Domar trong phân tích tác động đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế tỉnh Bình thuận...............................................39 2.2.5. Khung phân tích tác động đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế tỉnh Bình Thuận .........................................................................................................41 2.2.6. Kết quả tính toán .....................................................................................42 2.2.6.1. Mô hình tính tương quan GDP của tỉnh với vốn đầu tư công và vốn đầu tư khu vực tư .......................................................................................................42 2.2.6.2. Mô hình tính tương quan GDP của tỉnh với tổng vốn đầu tư toàn xã hội .............................................................................................................................44 Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................46 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ..................................................................48 3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội và đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Bình Thuận .................................................................................................48 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công tỉnh Bình Thuận ...................51 3.2.1 Giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc trong quản lý đầu tƣ công ...............................................................................................................51 3.2.2 Giải pháp đa dạng các phƣơng thức đầu tƣ công, tạo ra cơ chế tài chính thu hút các nguồn lực xã hội. ..........................................................55 Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................57 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bình Thuận là một tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía nam, nằm giữa hai thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Nha Trang. Phía Bắc và Đông Bắc giáp Ninh Thuận, phía Tây Bắc giáp Lâm Đồng, phía Tây giáp Đồng Nai và phía Tây Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu. Bình Thuận có quốc lộ 1A và đường sắt thống nhất đi qua. Với vị trí này, tỉnh có những thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội: thể hiện qua sự gia tăng nguồn vốn đầu tư, các kênh huy động ngày càng đa dạng hơn, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển. Tuy nhiên, bất cập do đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào ngân sách trung ương, các dự án chậm triển khai do vướng đền bù giải tỏa mặt bằng, dự án đã cấp phép nhưng không triển khai thực hiện do thiếu năng lực tài chính, thiếu vốn cho các dự án hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, nông thôn đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, do đó cần phải tiếp tục khắc phục và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn để nâng cao quy mô và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tạo điều kiện cho tỉnh Bình Thuận phát triển theo đúng định hướng đã vạch ra. Từ thực trạng nêu trên, và với mong muốn phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm sử dụng vốn đầu tư công hiệu quả để phát triển kinh tế tỉnh nhà trong những giai đoạn tiếp theo, tôi chọn đề tài "Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Thuận" làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài được nghiên cứu nhằm đánh giá tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm giúp lãnh đạo Tỉnh có chính sách đầu tư hợp lý để thúc đẩy 2 tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tỉnh cao và bền vững. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của Tỉnh. - Phạm vi nghiên cứu: Vốn đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng của Tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2001 – 2010. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng phương pháp mô tả, phương pháp phân tích về thực trạng đầu tư công; Phương pháp định tính về quan điểm, khái niệm ở chương 1 và định lượng trong phân tích dữ liệu hiệu quả đầu tư công, tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh; Sử dụng phần mềm SPSS trong phân tích dữ liệu về vốn đầu tư công từ năm 2001-2010 5. HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU: Đề tài chỉ nghiên cứu tác động của vốn đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh mà chưa nghiên cứu các nhân tố khác. Do đó, cần có công trình nghiên cứu tiếp theo. 6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Góp phần đánh giá đúng tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Tỉnh. - Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện đầu tư công có hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh cao và bền vững. - Giúp lãnh đạo Tỉnh tham khảo trong quá trình hoạch định chính sách đầu tư và giải quyết các vấn đề tồn tại trong đầu tư công. 7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Chương 1: Tổng quan về lý thuyết đầu tư công Chương 2: Thực trạng đầu tư công của tỉnh Bình Thuận Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn Bình Thuận 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỂ LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ CÔNG 1.1. Khái niệm đầu tư công: bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước tiến hành: đầu tư ngân sách phân cho các Bộ ngành Trung ương, và phân cho các địa phương; đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu; tín dụng đầu tư (vốn cho vay) có mức độ ưu đãi nhất định; đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước. 1.2. Đặc điểm cuả đầu tư công và Vai trò vốn đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 1.2.1. Đặc điểm cuả đầu tư công - Đầu tư công tạo nên hàng hóa công - Đầu tư chủ yếu bằng vốn ngân sách nhà nước Hàng hoá công là loại hàng hoá có thể được sử dụng cùng một lúc bởi một hoặc nhiều người, việc sử dụng của người này hầu như không gây trở ngại cho những người sử dụng khác và không từ chối bất cứ người sử dụng nào. Do vậy, phần lớn hàng hoá công do Chính phủ cung cấp. Có thể huy động sự tham gia của khu vực tư c ung cấp hàng hoá công, tuy nhiên, khó khăn khu vực tư là vấn đề hưởng thụ tự do. Ngoài ra, thông qua đầu tư/chi tiêu công, Chính phủ còn là một trung tâm tái phân phối thu nhập vì đầu tư kết cấu hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội giúp nâng cao mức sống dân cư tạo sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có vai trò rất lớn trong đầu tư công để tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần, Nhà nước cũng nên kêu gọi khu vực tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp hàng hóa công bằng các hình thức thích hợp (BOT, BTO, BT, PPP...). 4 - Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa các ngành, các lãnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và tạo động lực, cú hích cho sự tăng trưởng. - Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Theo kinh nghiệm phát triển cuả Hàn Quốc, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, quy mô đầu tư công của ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tư xã hội. Do khu vực kinh tế tư nhân còn yếu, chính sách thu hút vốn đầu tư chưa hoàn thiện nên đầu tư từ ngân sách nhà nước để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hoá. Đi đôi với sự gia tăng quy mô, cơ cấu chi đầu tư cũng rất đa dạng để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi hỗ trợ, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội Quy mô chi đầu tư công của nhà nước sẽ giảm dần theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hoá và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của nhà nước chủ yếu hỗ trợ các chương trình mục tiêu của quốc gia như an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các khoản chi cho 5 vay chỉ định, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế xã hội sẽ được cắt giảm. - Chi đầu tư công phải gắn chặt v ới chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa 2 nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tính đến hiệu quả khai thác. 1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Qua thực tiễn của các nước có mức tăng trưởng cao cho thấy vốn là một nhân tố đặc biệt quan trọng, là chìa khóa của sự thành công về tăng trưởng. Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NIC) đã đạt được những thành quả vượt bậc về kinh tế nhờ thực hiện tốt chính sách huy động và đầu tư vốn. Vốn đã đóng góp hơn 50% mức tăng trưởng thu nhập của các nước này trong một thời gian dài. Vai trò quan trọng của vốn thể hiện ở chỗ, muốn khai thác tốt các nguồn lực tự nhiên như đất đai, tài nguyên thì luôn cần có một lượng vốn đầu tư nhất định. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Harrod - Domar đã chứng minh là có sự quan hệ tỉ lệ thuận giữa tỉ lệ vốn đầu tư và tỉ lệ tăng trưởng thu nhập quốc nội (GDP). Quan hệ giữa mức tăng vốn đầu tư và tăng trưởng đã được xác lập bằng phương trình kinh tế: Mức tăng GDP = Mức tăng vốn đầu tư /ICOR Trong đó ICOR (Incremental Capital Output Ratio) là hệ số tăng trưởng vốn - đầu ra, biểu thị hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư. Như vậy, bên cạnh việc sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả thì việc tỷ lệ vốn đầu tư tăng lên sẽ kéo theo tốc độ tăng trưởng tăng và ngược lại. 6 Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chỉ là một điều kiện tiền đề để tạo ra sự phát triển. Phát triển kinh tế là cả một quá trình làm biến đổi sâu sắc về mọi mặt kinh tế xã hội của một đất nước cả về số lượng và chất lượng trong dài hạn. Phát triển kinh tế đòi hỏi sự tăng trưởng phải được duy trì liên tục trong dài hạn, tạo nên những chuyển biến trong cơ cấu kinh tế và cấu trúc xã hội theo hướng hiện đại. Nền kinh tế hoạt động với năng suất và hiệu quả càng cao, hàng hóa càng có sức cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, ý thức bảo vệ môi trường được nâng cao, đời sống vật chất và văn hóa của người dân được cải thiện rõ rệt. Ngoài những tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc duy trì lâu dài nguồn cung cấp vốn đầu tư một cách hiệu quả sẽ góp phần quan trọng để đạt những mục tiêu phát triển kinh tế. Điều này thể hiện trước hết ở tác động của vốn đầu tư đến việc phát triển kết cấu hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư vốn vào kết cấu hạ tầng sẽ tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế một cách vững chắc. Việc kiến tạo kết cấu hạ tầng luôn phải đi trước một bước để mở đường cho nền kinh tế phát triển. Ngân hàng Thế giới đã nhận định rằng sự gia tăng tổng sản phẩm quốc gia thường tương ứng với sự gia tăng vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng. Vì vậy, muốn phát triển kinh tế cần phải có một lượng vốn đủ lớn để đầu tư vào kết cấu hạ tầng. Mặt khác, để đạt được mục đích phát triển kinh tế nhanh và bền vững, cần phải tạo cơ cấu kinh tế tối ưu phù hợp với đặc điểm tình hình của mỗi nước. Một cơ cấu kinh tế tối ưu luôn bảo đảm sự phát triển cân đối, hài hòa cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng và lãnh thổ. Ở đây, vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác hiệu quả các nguồn lực tiềm năng tạo ra động lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng tối ưu, từ đó tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững. Vai trò của vốn đối với sự phát triển kinh tế còn thể hiện qua việc vốn bảo đảm sự kết hợp cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tiết kiệm chính là nguồn gốc 7 của đầu tư, nhưng việc tiết kiệm và đầu tư được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau, do đó dễ dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị thừa hoặc thiếu vốn bởi các chủ thể khác nhau do đó dễ dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị thừa hoặc thiếu vốn làm cho sự phát triển không ổn định, tăng trưởng thấp, thất nghiệp gia tăng. Trong tình trạng thừa vốn, nhà nước phải khuyến khích đầu tư và kích cầu tiêu dùng để tiêu hóa tốt lượng vốn từ tiết kiệm. Trong trường hợp thiếu vốn, nhà nước phải có chính sách thu hút vốn từ bên ngoài, kiểm soát và nâng cao hiệu quả hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời phải thực hành tiết kiệm để nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trong nước. Sự chu chuyển vốn sẽ tạo nên sự cân bằng vĩ mô giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần ổn định và phát triển kinh tế. Vốn còn là điều kiện không thể thiếu trong việc tạo ra công ăn việc làm, qua đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Vốn đầu tư góp phần quan trọng trong việc phát triển giáo dục, y tế, văn hóa thúc đẩy xã hội theo hướng công bằng, văn minh. 1.3. Các Quan điểm về đầu tư công Quan điểm của trường phái tân cổ điển cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động mà sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định một trong các ưu điểm kinh tế thị trường là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động. Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình thức đó - phân bổ vốn trong nền kinh tế. Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong quá trình tối đa hoá lợi nhuận sẽ phải tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và như vậy nhà nước không cần phải can thiệp để giúp doanh nghiệp có cơ cấu đầu tư hợp lý. Tổng hợp cơ cấu đầu tư của các đơn vị sản xuất này sẽ hình thành nên cơ cấu đầu tư của nền kinh tế và đó là cơ cấu hợp lý. Vai trò của nhà nước trong
Tài liệu liên quan