Trước xu thế toàn cầu hóa hiện nay đặt biệt là khi chúng ta chính thức trở thành thành viên của WTO thì hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ đứng trước những cơ hội và thách thức lớn, và để có thể tận dụng được những cơ hội và hạn chế được những thách thức trên bước đường hội nhập thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có năng lực về tài chính. Tài chính doanh nghiệp vững mạnh sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư, tạo được lòng tin cho các đối tác, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình mở rộng qui mô sản xuất của mình.
Để doanh nghiệp có thể thích ứng với nền kinh tế phát triển như hiện nay thì quá trình hoàn thiện các báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính nó trở thành yếu tố hết sức quan trọng trong phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính dần dần trở thành một công cụ không thể thiếu không những đối với các nhà quản trị mà còn đối với các nhà đầu tư và những người sử dụng báo cáo tài chính. Nó giúp họ đánh giá tình hình tài chính, phân tích cơ cấu, lựa chọn và quản lý nguồn vốn để đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư hiệu quả.
Tóm lại quá trình phân tích tình hình tài chính nó chiếm một vị trí hết sức quan trọng, chính vì thế để hiểu rỏ được tình hình tài chính tại công ty cổ phần chế biến nông sản xuất khẩu Cần Thơ và để từ đó có thể đưa ra những giải pháp để cải thiện tình hình tài chính tại công ty nên em đã chọn đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty chế biến nông sản xuất khẩu Cần Thơ để nghiên cứu
67 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty chế biến nông sản xuất khẩu Cần Thơ để nghiên cứu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trước xu thế toàn cầu hóa hiện nay đặt biệt là khi chúng ta chính thức trở thành thành viên của WTO thì hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sẽ đứng trước những cơ hội và thách thức lớn, và để có thể tận dụng được những cơ hội và hạn chế được những thách thức trên bước đường hội nhập thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có năng lực về tài chính. Tài chính doanh nghiệp vững mạnh sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư, tạo được lòng tin cho các đối tác, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình mở rộng qui mô sản xuất của mình.
Để doanh nghiệp có thể thích ứng với nền kinh tế phát triển như hiện nay thì quá trình hoàn thiện các báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính nó trở thành yếu tố hết sức quan trọng trong phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính dần dần trở thành một công cụ không thể thiếu không những đối với các nhà quản trị mà còn đối với các nhà đầu tư và những người sử dụng báo cáo tài chính. Nó giúp họ đánh giá tình hình tài chính, phân tích cơ cấu, lựa chọn và quản lý nguồn vốn để đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư hiệu quả.
Tóm lại quá trình phân tích tình hình tài chính nó chiếm một vị trí hết sức quan trọng, chính vì thế để hiểu rỏ được tình hình tài chính tại công ty cổ phần chế biến nông sản xuất khẩu Cần Thơ và để từ đó có thể đưa ra những giải pháp để cải thiện tình hình tài chính tại công ty nên em đã chọn đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty chế biến nông sản xuất khẩu Cần Thơ để nghiên cứu
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thông qua 3 chỉ tiêu quan trọng: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các tỉ số tài chính của công ty trong 3 năm qua. Để từ đó tiến hành phân tích những biến động của từng khoản mục trong 3 chỉ tiêu trên cả về số tương đối và số tuyệt đối, để xem xét những khoản mục nào biến động theo chiều hướng tốt những khoản mục nào biến động theo chiều hướng tiêu cực không phù hợp với tính chất và lĩnh vực hoạt động của công ty và tìm ra những nguyên nhân dẩn đến những biến động đó. Để từ đó có những biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty được tốt hơn.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, cần có những phương pháp đúng đắn, phù hợp với tính chất và điều kiện của mỗi công ty, vì thế đề tài đã vận dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Thu thập thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động xuất khẩu nông sản từ báo chí và mạng.
Thu thập những thông tin liên quan đến vấn đề phân tích tình hình tài chính từ sách kế toán quản trị và quản trị tài chính…
Thu thập số liệu tài liệu trực tiếp từ công ty chế biến nông sản xuất khẩu Cần Thơ
Kết hợp phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh số tuyệt đối, số tương đối cùng với sự giúp đỡ của thầy cô và các anh chị cô chú trong công ty.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn nhiều hạn chế, nên đề tài chỉ đi sâu phân tích tình hình tài chính của công ty chế biến nông sản xuất khẩu Cần Thơ. Dựa trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và so sánh số liệu qua ba năm 2003, 2004, 2005. Qua đó, đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình tình tài chính của công ty.
Trong quá trình nghiên cứu không sao tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm, đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.Khái niệm
- Tài chính: Là tất cả các mối quan hệ biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, tồn tại trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Tài chính là từ được dùng để mô tả các nguồn tiền tệ có thể sử dụng được (hay sẳn có để dùng) cho chính phủ, công ty hoặc cá nhân và sự quản trị các nguồn này.
- Báo cáo tài chính: Là những biểu mẫu do bộ tài chính ban hành bao gồm: Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng thiết minh báo cáo tài chính, theo những chỉ tiêu nhất định và được cấp theo định kỳ (cuối tháng, cuối quý, cuối năm) nhằm thông báo kết quả kinh doanh, tình hình tài chính cho nhà quản trị, người sử dụng báo cáo tài chính và các cấp hữu quan, để có những quyết định hợp lý đối với việc sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phân tích tình hình tài chính: Là phương pháp thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính, từ đó kiểm tra đối chiếu so sánh số tương đối, số tuyệt đối năm nay so với năm trước để đánh giá tình hình tài chính cùng với phân tích cơ cấu, lựa chọn và quản lý vốn để có những biện pháp thích hợp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty. Hay nói cách khác phân tích tình hình tài chính là một trong những nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của đơn vị sản xuất kinh doanh.
2. Mục đích
Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính là giúp phân tích, đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời, tiềm năng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.Đánh giá triển vọng cũng như rủi ro trong tương lai của công ty để từ đó đưa ra chính sách hợp lý.
3.Ý nghĩa của báo cáo tài chính.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ mật thiết đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, tình hình tài chính tốt hay xấu đều ảnh hưởng mạnh đến quá trình sản xuất kinh doanh.Các báo cáo phản ánh kết quả và tình hình hoạt động của công ty bằng các giá trị.
Những báo cáo này do kế toán soạn thảo theo định kỳ nhằm cung cấp thông tin và tình hình các mặt của công ty cho người sử dụng. Tất cả các báo cáo tài chính đều là những tài liệu có tính lịch sử vì chúng xãy ra trong một kỳ nào đó. Ý nghĩa của việc phân tích là giúp cho đối tượng sử dụng báo cáo dự đoán tương lai bằng cách so sánh; đánh giá và xem xét xu hướng dựa trên những thông tin có tính lịch sử đó.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách tài chính của Nhà Nước.
4. Nhiệm vụ.
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, như: xem xét việc phân vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của đơn vị.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm tàng nhằm năng cao khả năng sử dụng vốn.
- Phân tích khả năng sinh lời của vốn.
- Phân tích tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động.
5. Đối tượng phân tích
Đối tượng của phân tích báo cáo tài chính là từng khoản mục và các yếu tố trên báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, cần phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng và tác động của từng nhân tố trong quá trình sản xuất kinh doanh thể hiện trên phương diện tài chính.
6. Giới thiệu về các báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ (cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước. Người ta ví bản cân đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào một thời điểm nào đó ( thời điểm cuối năm chẳng hạn).
-Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lổ của các hoạt động kinh doanh khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của công ty.
-Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo ngân lưu, là báo cáo tài chính cần thiết không những đối với nhà quản trị hoặc giám đốc tài chính mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lượng tiền vào và lượng tiền ra trong doanh nghiệp. Kết quả phân tích giúp doanh nghiệp đều phối lượng tiền mặt một cách cân đối giữa các lĩnh vực. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm ba phần:
+ Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh.
+ Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động đầu tư.
+ Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động tài chính.
-Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành báo cáo tài chính của công ty, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kimh doanh, tình hình tài chính của công ty trong kỳ báo cáo mà các báo cáo không rỏ hay chi tiết được thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của công ty, nội dung một số chế độ kế toán được công ty lựa chọn để áp dụng, tình hình và lí do biến động của một số đối tượng biến động tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của công ty.
7. Nguyên tắc hoạt động.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau: có mục đích, sử dụng tiết kiệm và có lợi, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của mình đúng mục đích, tuân thủ các thủ tục tài chính, kỷ luật tín dụng và kỷ luật thanh toán của Nhà Nước đã ban hành, cấp phát và chi tiêu đúng chế độ thu chi của Nhà Nước, không chi sai phạm vi qui định, không chiếm dụng vốn của ngân sách, ngân hàng và các doanh nghiệp khác.
II. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1. Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán:
Phân tích các tỉ số tài chính là bước đầu tiên trong phân tích tài chính. Các tỉ số tài chính được xây dựng qua mối quan hệ giữa các khoản mục trong các báo cáo tài chính.
Từ giác độ quan điểm của nhà đầu tư, phân tích các báo cáo tài chính để tiên đoán toàn diện về tương lai của công ty, trong khi từ giác độ quan điểm của nhà quản trị phân tích các báo cáo tài chính là phương diện hữu ích để dự đoán tình trạng của công ty trong tương lai và điều quan trọng hơn nó là điểm xuất phát cho các hoạt động hoạt định của công ty.
1.1 Vốn luân chuyển ròng (NWC) hay là tài sản lưu động ròng đôi khi còn gọi là vốn luân chuyển
Nó là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và tổng các khoản nợ lưu động (nợ ngắn hạn). Như vậy, vốn luân chuyển ròng biểu thị khoản tiền còn lại sau khi đã thanh toán các khoản nợ lưu động hay khả năng đáp ứng nhu cầu bằng tiền mặt của công ty.
Vốn luân chuyển ròng = tài sản lưu động – nợ lưu động
1.2 Hệ số thanh toán vốn lưu động.
Đây là một chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty.Hệ số thanh toán vốn lưu động thấp chứng tỏ khả năng thanh toán vốn lưu động thấp, tuy nhiên nếu quá cao lại biểu hiện tình trạng ứ động vốn kém hiệu quả. Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
Hệ số thanh toán vốn lưu động = (lần)
Tài sản lưu động
1.3 Khả năng thanh toán hiện thời (C/R) hay còn gọi là tỷ số lưu động
Chỉ tiêu này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn là thước đo khả năng có thể trả nợ cho công ty. Nó chỉ ra phạm vi, qui mô và các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ.
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện thời = (lần)
Tổng nợ lưu động (nợ ngắn hạn)
Nhìn chung, những công ty có qui mô hàng tồn kho nhỏ và dể dàng thu lại số tiền bán hàng của mình, thường hoạt động một cách an toàn hơn các công ty có C/R lớn hơn nhưng lại bán chịu sản phẩm của mình.
1.4 Khả năng thanh toán nhanh hay còn gọi là tỉ số tài sản quay vòng nhanh (hay tỉ số kiểm tra nhanh). (Q/R)
Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá khá khắc khe về khả năng thanh toán. Nó đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản tương đương tiền với nợ ngắn hạn. Hệ số này càng cao thể hiện khả năng thanh toán càng lớn.
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh = (lần)
Tổng nợ lưu động (nợ ngắn hạn)
1.5 Khả năng thanh toán bằng tiền mặt:
Khả năng thanh toán bằng tiền mặt là so sánh mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và các khoản nợ ngắn hạn. Đây là chỉ tiêu đánh giá khắc khe nhất về khả năng thanh toán của công ty. Nó phản ánh khả năng thanh toán của công ty sẽ ra sao nếu công ty không sử dụng khoản phải thu và hàng tồn kho. Nó là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, không dựa vào việc bán vật tư, hàng hóa, sản phẩm và các khoản phải thu của công ty khi chưa thể chuyển đổi thành tiền mặt.
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán bằng tiền mặt = (lần)
Tổng nợ lưu động
2. Phân tích các tỉ số quản trị nợ:
Tỉ số quản trị nợ được xem là một chính sách tài chính nhằm gia tăng lợi nhuận của công ty. Nó phản ánh sự góp vốn của chủ sở hữu công ty trong tổng nguồn vốn. Đây là chỉ tiêu khá quan trọng đối với chủ nợ khi quyết định cho vay.
2.1 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hửu (D/E)
Nó là một chỉ tiêu để đánh giá xem công ty có lạm dụng các khoản nợ để phục vụ cho các mục tiêu thanh toán hay không.
Tỷ số này càng cao mang lại hiệu quả cho chủ sở hữu càng cao trong trường hợp ổn định và kinh doanh có lãi.
Tỷ số này càng thấp, mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lổ. Tổng nợ
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = (%)
Tổng vốn chủ sở hửu
2.2 Tỷ số quản trị nợ trên tổng tài sản (D/A)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản hay còn gọi là tỷ số nợ, nó đo lường tỷ lệ phần trăm tổng số nợ do người đi vay cung cấp so với tổng giá trị tài sản của công ty.
Tổng số nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản = (%)
Tổng tài sản
3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại của công ty. Nó là chỉ tiêu được sự quan tâm đặt biệt của chủ sở hữu và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng của công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1 Tỷ số luân chuyển hàng tồn kho.
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng bởi việc xác định qui mô hàng tồn kho như thế nào để đạt doanh thu và lợi luận cao nhất, đều này phụ thuộc vào sự kết hợp của nhiều yếu tố: thời gian trong năm và loại hình kinh doanh. Một phương pháp để đo lường tính chất hợp lý và cân đối của hàng tồn kho và so sánh hàng tồn kho với mức tiêu thụ trong năm để tính tỷ số luân chuyển hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán
Tỷ số lưu chuyển HTK = (lần)
Hàng tồn kho
3.2 Tỷ số luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, được tính bằng quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và vốn lưu động trong kỳ. Nó thể hiện một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Tỷ số luân chuyển vốn lưu động = (lần)
Vốn lưu động
3.3 Tỷ số luân chuyển vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng của toàn bộ tài sản. Nó đo lường sự luân chuyển của toàn bộ tài sản. Nó phản ánh một đồng vốn của công ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần
Tỷ số luân chuyển vốn cố định = (lần)
Vốn cố định
3.4 Tỷ suất luân chuyển toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng của toàn bộ tài sản. Nó đo lường sự luân chuyển của toàn bộ tài sản. Nó phản ánh một đồng vốn của công ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Doanh thu thuần
Tỷ số luân chuyển toàn bộ tài sản = (lần)
Tổng tài sản
4. Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là kết quả cuối cùng của một loạt các chính sách và quyết định của công ty, đây cũng là đáp số sau cùng về khả năng quản trị của các nhà lãnh đạo. Đối với các nhà đầu tư chỉ tiêu này có ý nghĩa đặt biệt quan trọng trước khi đầu tư vào bất kì dự án nào.
4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng thu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng hơn nếu chúng ta so sánh với lợi nhuận ròng năm trước. Sự thay đổi mức lợi nhuận có thể thay đổi về hiệu quả hoạt động và đường lối sản phẩm của công ty. Lợi nhuân ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hửu = (%)
Vốn chủ sở hữu
4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu hay chính xác hơn là đo lường khả năng sinh lời trên mức đầu tư của vốn chủ sở hữu. Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này bởi vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận so với vốn mà họ bỏ ra đầu tư.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH = (%)
Vốn chủ sở hữu
4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản, hay khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Được xác định bằng quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản trong kỳ. Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = (%)
Tổng tài sản
5. Chỉ tiêu về tình hình công nợ
5.1 Hệ số khái quát
Chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu và phải trả của công ty. Đây là nhóm chỉ tiêu được quan tâm của các nhà quản trị, chủ sở hửu và đặt biệt là các nhà cho vay.
Tổng các khoản phải thu
Hệ số khái quát =
Tổng các khoản phải trả
5.2 Vòng luân chuyển các khoản phải thu
Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng và số dư bình quân các khoản phải thu.
Doanh thu thuần
Vòng luân chuyển các KPT = (vòng)
Số dư bình quân các KPT
5.3 Kì thu tiền bình quân
Kì thu tiền bình quân phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải thu, nghĩa là để thu được các khoản phải thu cần một khoản thời gian là bao lâu. Thời gian của kì phân tích
Kì thu tiền bình quân = (ngày)
Vòng luân chuyển các khoản phải thu
6. Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư.
6.1 Tỷ suất đầu tư tài sản cố định.
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, trang bị tài sản cố định trong tổng tài sản, tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản trong tổng tài sản của công ty. Việc phân tích này chỉ phát huy tác dụng khi chú ý đến ngành nghề mà công ty thực hiện và mức độ sử dụng tài sản cố định. Tỷ suất này cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của công ty.
Giá trị hiện có của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = (lần)
Tổng tài sản
6.2Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ.
Tỷ suất này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu dùng để trang bị cho TSCĐ là bao nhiêu. Công ty nào có khả năng tài chính lành mạnh và vững vàng thì tỷ suất này thường lớn hơn 1.Và sẽ là mạo hiểm nếu công ty đi vay ngắn hạn để mua sắm TSCĐ, vì tài sản cố định thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh lâu dài nên không thể thu hồi nhanh chóng được.
Vốn chủ sở hửu
Tỷ suất tài trợ TSCĐ = (lần)
Giá trị hiện có của TSCĐ
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
I. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển.
Công ty cổ phần chế biến nông sản xuất khẩu Cần Thơ trước đây thuộc xí nghiệp chế biến hạt điều xuất khẩu Cần Thơ, xí nghiệp được thành lập từ tháng 7 năm 1993 trên cơ sở tận dụng kho của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Cần Thơ, tại khu công nghiệp và khu chế xuất Trà Nốc, với diện tích chung là: 3.764,81 m2 còn lại là hành lang giao thông để xe ra vào vận chuyển hàng hóa. Xí nghiệp trực thuộc công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Cần Thơ. Xí nghiệp hạch toán báo sổ.
Đến ngày 31/08/1993 xí nghiệp đi vào hoạt động chính thức, xí nghiệp thành lập theo chủ trương của Đảng ủy và ban lãnh đạo công ty cùng lãnh đạo sở thương mại Tỉnh Cần Thơ. Với mục tiêu của sự ra đời của công ty là sản xuất mặt hàng mới, đồng thời giải quyết việc làm cho cán bộ công nhân viên trong thời bao cấp của các đơn vị trực thuộc công ty (xí nghiệp rau quả đông lạnh củ).
Xí nghiệp rau qủa đông lạnh lúc bấy giờ ngưng hoạt động do không có thị trường v