Hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán của ngân hàng thương mại là một hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại hiện đại, thể hiện vai trò của ngân hàng thương mại đối với thị trường chứng khoán. Hoạt động này góp phần hạn chế rủi ro thường tập trung vào hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận đồng thời vẫn đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi cần thiết.
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu ở Việt Nam, một ngân hàng hoạt động đa năng, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã và đang tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán. Việc phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán sẽ làm tăng vị thế của NHCT, góp phần đa dạng hoá hoạt động của ngân hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển.
Vì vậy việc tăng cường hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên thị trường chứng khoán là vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay.
117 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường hoạt động đầu tư của ngân hàng công thương Việt Nam trên thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
***
TRẦN THANH HÀ
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội - 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
***
TRẦN THANH HÀ
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Chuyên ngành: Tài chính, LTTT và tín dụng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐẶNG NGỌC ĐỨC
Hà Nội - 2008MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Công ty chứng khoán
CTCK
Ngân hàng Công thương
NHCT
Ngân hàng nhà nước
NHNN
Ngân hàng thương mại
NHTM
Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMNN
Thị trường chứng khoán
TTCK
Thị trường giao dịch qua quầy
OTC
Tổng công ty
TCT
Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTGDCK
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
Bảng
Trang
Bảng 2.1 -
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam
28
Bảng 2.2 -
Hoạt động uỷ thác đầu tư qua CTCK NHCT
31
Bảng 2.3 -
Tốc độ tăng trưởng của một số chỉ tiêu
34
Bảng 2.4 -
Các loại trái phiếu đầu tư
37
Bảng 2.5-
Chứng khoán vốn
40
Bảng 2.6 -
Tỷ lệ nắm giữ Cổ phần của NHCT
41
Bảng 2.7 -
Cơ cấu của Đầu tư chứng khoán
43
Bảng 2.8 -
Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán
44
Bảng 2.9 -
Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư chứng khoán
45
Biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1 -
Số dư đầu tư chứng khoán từ năm 2004-2007
32
Biểu đồ 2.2 -
Chứng khoán nợ 2004-2007
34
Biểu đồ 2.3 -
Cơ cấu chứng khoán nợ 2004-2007
35
Biểu đồ 2.4 -
Cơ cấu trái phiếu đầu tư 31/12/2007
37
Sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1 -
Các bước quản lý danh mục đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại
18
Sơ đồ 2.1 -
Hệ thống tổ chức NHCT 31/12/2007
27
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
***
TRẦN THANH HÀ
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Chuyên ngành: Tài chính, LTTT và tín dụng
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Hà Nội - 2008PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán của ngân hàng thương mại là một hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại hiện đại, thể hiện vai trò của ngân hàng thương mại đối với thị trường chứng khoán. Hoạt động này góp phần hạn chế rủi ro thường tập trung vào hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận đồng thời vẫn đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi cần thiết.
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu ở Việt Nam, một ngân hàng hoạt động đa năng, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã và đang tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán. Việc phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán sẽ làm tăng vị thế của NHCT, góp phần đa dạng hoá hoạt động của ngân hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển.
Vì vậy việc tăng cường hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên thị trường chứng khoán là vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động của ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động của ngân hàng thương mại, cụ thể là hoạt động đầu tư chứng khoán và vai trò của ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán.
- Một số kết quả hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán giai đoạn 2004-2007 của Ngân hàng công thương Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả vận dụng kết hợp các phương pháp: Tổng hợp phân tích, thống kê mô tả, logic biện chứng, quy nạp, so sánh và phân tích nhằm luận giải những điều kiện tiền đề cho sự phát triển của hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán, từ đó, đề xuất hệ thống giải pháp phát triển hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Hoạt động ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán.
Chương 2. Thực trạng hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên thị trường chứng khoán.
Chương 3. Giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên thị trường chứng khoán.
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Quan niệm về NHTM
Theo quan niệm cổ điển, Ngân hàng là tổ chức nhận tiền gửi và cho vay tiền. Tuy nhiên cách định nghĩa trên không phân biệt được Ngân hàng với một số tổ chức tài chính khác.
Vì vậy có một cách tiếp cận mới đầy đủ hơn về Ngân hàng, đó là dựa trên các dịch vụ mà nó cung cấp: Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1. Hoạt động cơ bản, truyền thống của ngân hàng thương mại cổ điển
Hoạt động huy động vốn: Toàn bộ các hoạt động tạo nên bên “Nguồn vốn” trong Bảng cân đối tài sản của NHTM
Hoạt động sử dụng vốn: Toàn bộ các hoạt động tạo nên bên “Tài sản (hình thành từ nguồn)” trong Bản cân đối tài sản của NHTM.
Hoạt động sử dụng vốn bao gồm các hoạt đồng như cho vay, đầu tư, chiết khấu và cầm cố các giấy tờ có giá trong đó hoạt động sử dụng vốn đầu tiên và chiếm tỷ trọng lớn của các NHTM là cho vay. Đây là những hoạt động mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng.
Hoạt động trung gian tài chính hay hoạt động tài trợ ngoại bảng của ngân hàng thương mại
1.1.2.2 Hoạt động đa dạng của ngân hàng thương mại hiện đại
So với các hoạt động truyền thống, hoạt động của NHTM đa năng có những khác biệt sau:
Hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn được huy động bằng nhiều hình thức hơn, đồng thời việc sử dụng vốn an toàn và hiệu quả hơn.
Về hoạt động trung gian, các NHTM cung cấp nhiều dịch vụ rất đa dạng đối với tổ chức và các cá nhân trong nền kinh tế như: tư vấn tài chính, quản lý việc thu, chi cho doanh nghiệp, môi giới chứng khoán, cho khách hàng thuê mua thiết bị…
1.1.3. Hoạt động của NHTM trên TTCK
Có thể khái quát rằng ngân hàng thương mại có hai nhóm hoạt động: vừa là người phát hành, kinh doanh chứng khoán, vừa là người cung cấp các dịch vụ hỗ trợ. Ngân hàng thương mại với ưu thế về vốn, vừa đầu tư kinh doanh trực tiếp trên thị trường chứng khoán, vừa thực hiện việc bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.1.4. Vai trò của Ngân hàng thương mại trên Thị trường chứng khoán
1.1.4.1. Trên thị trường sơ cấp
Thứ nhất, hoạt động của ngân hàng thương mại đã tạo tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán, tạo hàng hoá cho TTCK.
Thứ hai, các ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ về tư vấn cho các doanh nghiệp phát hành chứng khoán, làm đại lý hoặc bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ, chứng khoán doanh nghiệp.
1.1.4.2. Trên thị trường thứ cấp
a. Đối với các chủ thể khác nhau tham gia trên thị trường
Các NHTM, đặc biệt là các CTCK của NHTM là cầu nối giữa khách hàng hay các nhà đầu tư với các nhà phát hành trên TTCK. Thông qua các trung gian tài chính như NHTM, CTCK, hoạt động của TTCK sẽ đảm bảo đúng mục đích: ổn định, lành mạnh, hợp pháp, các chứng khoán giao dịch được đảm bảo là chứng khoán thực, bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư.
b.Đối với việc xác định giá cả trên thị trường.
Thị trường tiền tệ và TTCK như hai bình thông nhau trong sự luân chuyển vốn, lãi suất ngân hàng tăng hoặc giảm sẽ ảnh hưởng đến giá chứng khoán: vốn được chuyển từ TTCK sang thị trường tiền tệ hoặc ngược lại.Sau đó việc ổn định giá cả trên thị trường chứng khoán cũng có sự tham gia không nhỏ của các NHTM. Các NHTM và các CTCK phải giành một tỷ lệ nhất định mua vào khi giá chứng khoán xuống quá thấp và bán ra khi giá thị trường lên quá cao.
1.2. Hoạt động đầu tư của NHTM trên TTCK
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động đầu tư chứng khoán của NHTM
* Khái niệm
Hoạt động đầu tư chứng khoán là việc bỏ vốn thường xuyên, lâu dài hoặc là trong ngắn hạn vào các chứng khoán có mức độ rủi ro khác nhau để mong kiếm được thu nhập từ quyền sở hữu các chứng khoán đó.
* Đặc điểm hoạt động đầu tư chứng khoán của các Ngân hàng thương mại
Hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại có những đặc điểm như: tính chuyên môn hoá cao, quy mô đầu tư lớn, danh mục đầu tư linh hoạt, phạm vi đầu tư lớn và đa dạng, yêu cầu an toàn vốn cao, hoạt động đầu tư bị kiểm soát, …
* Phân loại hoạt động đầu tư
a. Theo mục đích đầu tư: Đầu tư ngân quỹ, đầu tư hưởng lợi, đầu tư thực hiện hoạt động tạo lập thị trường
b. Theo phương thức đầu tư: Bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
c. Theo sản phẩm đầu tư: Bao gồm đầu tư vào trái phiếu và đầu tư vào cổ phiếu.
1.2.2. Danh mục đầu tư
Danh mục đầu tư theo nghĩa chung nhất là một tập hợp tài sản thuộc sở hữu của một nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức gồm nhiều hơn một cổ phiếu, trái phiếu, hàng hoá, bất động sản tài sản tương đương tiền hoặc tài sản khác (Từ điển thuật ngữ tài chính và đầu tư Barron’s).
Như vậy, có thể hiểu rằng danh mục đầu tư chứng khoán là các khoản đầu tư của một cá nhân hoặc tổ chức vào nhiều hơn một loại chứng khoán (như cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh...).
1.2.3. Quy trình quản lý danh mục đầu tư chứng khoán của Ngân hàng thương mại
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán về bản chất được thực hiện dựa trên cơ sở định lượng mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức thu được và nguyên tắc đa dạng hoá.
* Đa dạng hoá danh mục đầu tư: Đây là kỹ thuật phân tán rủi ro thông qua việc đầu tư vào không chỉ một mà nhiều loại chứng khoán khác nhau. Nhờ vậy rủi ro của khoản đầu tư sẽ được giảm bớt và lợi nhuận thu được có khả năng ổn định hơn.
* Vai trò của danh mục đầu tư chứng khoán
Việc nắm giữ các chứng khoán có vai trò quan trọng đối với danh mục tài sản của ngân hàng như đem lại thu nhập, nâng cao tính thanh khoản, tăng cường mức độ đa dạng hoá, hạn chế rủi ro và ít nhất một phần thu nhập của ngân hàng không phải chịu thuế.
1.3. Điều kiện để NHTM đầu tư trên TTCK
Để tham gia hoạt động cũng như đầu tư trên thị trường chứng khoán, các NHTM cũng phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện về cơ sở pháp lý, quy mô hoạt động, uy tín, trình độ công nghệ ngân hàng.... và tuân thủ nghiêm túc các quy định của thị trường.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.1. Hoạt động kinh doanh của NHCT VN
Trong những năm qua NHCT VN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh, điều này thể hiện ở sự tăng trưởng của một loạt các chỉ tiêu như quy mô tổng tài sản, dư nợ cho vay nền kinh tế, dư đầu tư chứng khoán, tổng vốn huy động, vốn chủ sở hữu. Chi tiết như sau :
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT VN
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
1
Tổng tài sản
93 270 804
116 373 386
137 089 698
166 112 971
2
Dư nợ cho vay nền
kinh tế
64 159 522
75 885 674
79 276 813
101 282 048
3
Dư đầu tư chứng khoán
10 230 410
12 522 039
15 139 069
37 404 891
4
Vốn huy động
81 596 865
100 571 938
103 524 307
149 296 374
5
Vốn chủ sở hữu
4 908 773
5 071 631
5 604 626
10 646 529
6
Lợi nhuận sau thuế
206 869
403 177
573 713
1 149 442
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN)
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán của NHCT VN
2.2.1. Tổ chức hoạt động đầu tư chứng khoán của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Hiện nay, NHCT VN thực hiện đầu tư chứng khoán bằng cách trực tiếp qua Phòng đầu tư-Hội sở chính hoặc gián tiếp qua Công ty chứng khoán NHCT.
Quy trình đầu tư, tổ chức hoạt động đầu tư chứng khoán tại NHCT VN nhìn chung được thực hiện theo các bước sau:
Bước1 : Xây dựng kế hoạch, chiến lược đầu tư
Bước 2 : Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư
Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư
Bước 4 : Thực hiện đầu tư
Bước 5 : Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
2.2.2. Quy mô hoạt động đầu tư chứng khoán
Số dư đầu tư chứng khoán qua các năm đã không ngừng tăng lên, đến 31/12/2007 số dư đầu tư chứng khoán của NHCT VN đạt 37.509 tỷ đồng, tăng gấp hơn hai lần so với năm 2006 và cao nhất từ trước tới nay.
Biểu đồ 2.1: Số dư đầu tư chứng khoán từ năm 2004-2007
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN)
2.2.2.1. Chứng khoán nợ.
Chứng khoán nợ đến cuối năm 2007 đạt lớn nhất từ trước đến nay, với số dư trên 19 885 tỷ đồng. Từ năm 2004 đến năm 2007, chứng khoán nợ tăng trưởng đều đặn, năm sau cao hơn năm trước.
Cơ cấu của chứng khoán nợ được đầu tư bao gồm: Tín phiếu và trái phiếu.
Biểu đồ 2.2. Chứng khoán nợ từ năm 2004-2007 (Đơn vị: triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN)
2.2.2.2. Chứng khoán vốn
Chứng khoán vốn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản, cũng như trong tổng dư đầu tư chứng khoán của NHCT VN.
Đến 31/12/2007, số lượng doanh nghiệp mà NHCTVN tham gia mua cổ phần là 3 tổ chức tín dụng và 2 tổ chức kinh tế.
Mặc dù xét về số dư đầu tư vào cổ phần đã tăng liên tục qua các năm tính cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trên tổng tài sản song có thể thấy quy mô của việc đầu tư vào cổ phần còn quá nhỏ bé. Đến 31/12/2007 số dư đầu tư mua cổ phần của NHCT VN đạt 59,8 tỷ đồng.
Bảng 2.2. Chứng khoán vốn
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Đơn vị
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
1
NHTMCP Sài Gòn Công thương
17 800
23 674
39 772
55 283
2
NHTM CP Gia Định
2 000
2 000
5 059
7 588
3
Quỹ tín dụng nhân dân TW
0
0
0
5 000
4
Công ty CP Chuyển mạch tài chính QGVN
15000
15 000
15 000
15 000
5
Công ty CP Xi măng Hà tiên II
0
0
0
21 736
Tổng số
34 800
40 674
59 831
104 607
( Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN))
2.2.3. Quy trình đầu tư chứng khoán được thực hiện tại NHCT VN
Quy trình đầu tư, tổ chức hoạt động đầu tư chứng khoán tại NHCT VN nhìn chung được thực hiện theo các bước sau:
Bước1 : Xây dựng kế hoạch, chiến lược đầu tư
Bước 2 : Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư
Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư
Bước 4 : Thực hiện đầu tư
Bước 5 : Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư của NHCT VN trên TTCK.
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Quy mô đầu tư
Quy mô đầu tư đã đạt được tăng trưởng nhất định trong thời gian qua. Sự tăng trưởng thể hiện ở sự gia tăng số dư đầu tư chứng khoán, trong đó bao gồm cả sự gia tăng ở chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Bên cạnh đó tỷ trọng của đầu tư chứng khoán trên tổng tài sản cũng có sự tăng trưởng và đạt mức cao nhất từ năm 2004 đến nay.
2.3.1.2. Danh mục chứng khoán đầu tư
Bên cạnh việc chú trọng đầu tư, mở rộng các loại sản phẩm đầu tư truyền thống là tín phiếu kho bạc Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và trái phiếu Chính phủ, NHCT VN đã quan tâm phát triển và mở rộng việc đầu tư vào các sản phẩm có hiệu quả cao hơn như trái phiếu đô thị, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu của một số tổ chức tín dụng. Danh mục đầu tư đang dần dần được cơ cấu lại nhằm tăng hiệu quả đầu tư nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu thanh khoản cho hệ thống NHCT VN.
2.3.1.3. Phương thức đầu tư
Bên cạnh việc trực tiếp thực hiện đầu tư, NHCT VN đã thực hiện việc uỷ thác đầu tư qua công ty chứng khoán NHCT với doanh số đầu tư ngày càng lớn nhằm tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời và thu được lãi từ đầu tư tương đối cao so với việc cho vay trên thị trường liên ngân hàng.
2.3.1.4. Chất lượng hoạt động đầu tư
Chất lượng hoạt động đầu tư đã được chú trọng hơn. NHCT VN đã quan tâm tới việc triển khai, áp dụng các sản phẩm phòng vệ nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình đầu tư. Đồng thời, đã có kế hoạch xây dựng, mua sắm các phần mềm nhằm tính toán hiệu quả của hoạt động đầu tư, lấy cơ sở cho việc đánh giá chính xác hiệu quả đầu tư của từng cán bộ, trong từng thời kỳ…
2.3.2. Hạn chế
2.3.2.1. Quy mô đầu tư nhỏ, phạm vi hẹp.
Trước hết về quy mô vốn tự có của NHCTVN cũng như các NHTM nhà nước khác còn thấp, điều này đã hạn chế khả năng tham gia vào các giao dịch đầu tư lớn.
Tổng dư chứng khoán nợ mặc dù đã có sự tăng trưởng qua các năm, song số liệu thực tế cũng cho thấy còn một lượng vốn rất lớn hiện đang được sử dụng để đầu tư trên thị trường liên ngân hàng.
Phạm vi đầu tư hẹp, toàn bộ các chứng khoán đầu tư đều là chứng khoán được phát hành bởi các tổ chức trong nước, chưa đầu tư bất kỳ một loại chứng khoán nào của nước ngoài.
2.3.2.2. Phương thức đầu tư đơn điệu, danh mục đầu tư chưa hợp lý
Trong phương thức đầu tư trực tiếp chủ yếu thực hiện việc bảo lãnh phát hành trái phiếu và sau đó nắm giữ toàn bộ lượng trái phiếu mà NHCT VN nhận bảo lãnh phát hành cho đến hạn thanh toán. Hoạt động đầu tư gián tiếp cũng không sôi động, doanh số giao dịch chưa lớn, chưa được quan tâm phát triển, hoạt động này chỉ được triển khai khi Công ty Chứng khoán NHCT tìm được đầu mối hấp dẫn và không có nguồn vốn để thực hiện, nghĩa là NHCT VN vẫn nằm trong trạng thái bị động trong hoạt động uỷ thác đầu tư.
2.3.2.3. Tổ chức hoạt động đầu tư chưa khoa học
Hoạt động đầu tư mua cổ phần hiện nay không được uỷ quyền cho các chi nhánh, do đó các chi nhánh không được tự quyết định, dẫn đến mất cơ hội đầu tư do không đảm bảo về mặt thời gian trả lời, hoặc do chậm trễ các đối tượng khác đăng ký hết số lượng chào bán cần thiết…
1.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động đầu tư chứng khoán của NHCT VN bao gồm:
1.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, thiếu chiến lược phát triển hoạt động đầu tư, tham gia trên TTCK, thiếu chính sách, cơ chế về phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán. Mặc dù NHCT VN đã có định hướng chiến lược cho hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có hoạt động đầu tư chứng khoán nói riêng, song định hướng cụ thể chưa được đề cập.
Thứ hai, tổ chức công tác đầu tư chưa được chuyên nghiệp và chuyên môn hoá cao.
Thứ ba, nguồn vốn đầu tư thấp. Vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của NHCT VN hiện nay là rất hạn hẹp, NHCT VN nằm trong tình trạng thiếu vốn. Theo các quy định hiện hành việc đầu tư vào các chứng khoán vốn liên quan chặt chẽ tới mức vốn này, do đó các NHTM quốc doanh nói chung và NHCTVN nói riêng gặp khó khăn nhất định khi muốn phát triển hoạt động đầu tư vào chứng khoán vốn.
Thứ tư, trình độ của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu.
Thứ năm, cơ sở vật chất kỹ thuật của Ngân hàng còn yếu kém.
1.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, chính sách của nhà nước về hoạt động đầu tư của Ngân hàng thương mại Nhà nước trên TTCK chưa cụ thể.
Thứ hai, cơ chế chính sách chưa hoàn thiện, đầy đủ và thống nhất
Thứ ba, thị trường chứng khoán chưa phát triển bền vững.
Thứ tư, hệ thống thông tin chưa phát triển.
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.
3.1. Định hướng cho hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán
Với mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh trong tương lai, hoạt động đầu tư chứng khoán phải có tính chuyên nghiệp và chuyên môn hoá cao, quy mô đầu tư lớn, chất lượng đầu tư tốt. Hoạt động đầu tư đảm bảo an toàn vốn và tuân thủ các quy định pháp luật.
3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên Thị trường chứng khoán.
3.2.1. Nhóm giải phát để phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán tại ngân hàng
3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động đầu tư tạo hoạt động đầu tư chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hoá cao thông qua:
Một là, Hoàn thiện quy trình đầu tư, phân định rõ chức năng quyền hạn của Phòng đầu tư và các tổ chức liên quan đến hoạt động đầu tư.
Hai là, hoàn thiện và phát triển hoạt động công ty chứng khoán bằng cách nhanh chóng thực hiện cổ phần hóa CTCK.
Ba là, thành lập công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, tạo ra một tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao.
Bốn là, xây dựng và hoạch định chính sác