Vật lí nguyên tử hạt nhân là một trong những ngành phát triển mạnh mẽ nhất của vật lí. Việc nghiên cứu môi trường plasma liên quan mật thiết đến chuyên ngành vật lí nguyên tử hạt nhân. Bởi vì plasma là trạng thái thứ tư của vật chất, chiếm tới 99% trạng thái vật chất tồn tại trong vũ trụ. Việc tìm hiểu sâu sắc về trạng thái này sẽ rất cần thiết cho việc tạo ra nguồn năng lượng khổng lồ phục vụ cho nhân loại từ việc điều khiển các phản ứng nhiệt hạch.
107 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1870 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thế debye - Hückel trong tương tác iôn nguyên tử của plasma loãng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH THẢO
THẾ DEBYE - HÜCKEL TRONG
TƯƠNG TÁC IÔN NGUYÊN TỬ
CỦA PLASMA LOÃNG
Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử hạt nhân
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ XUÂN HỘI
Thành phố Hồ Chí Minh-2010
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Chủ Nhiệm Khoa Vật Lí và Phòng Sau Đại Học của trường
Đại học Sư phạm TP.HCM đã cho em cơ hội tiếp nhận đề tài này và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
để em hoàn thành luận văn này đúng thời hạn.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Đỗ Xuân Hội đã hướng
dẫn chu đáo và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian làm luận văn. Với sự giúp đỡ của thầy, luận
văn này đã được gợi ý, hướng dẫn thực hiện và đạt những kết quả mong muốn.
Xin chân thành cảm ơn
NGUYỄN THỊ THANH THẢO
TÓM TẮT
Một trong những lĩnh vực nghiên cứu khoa học có liên quan đến vật lí nguyên tử hạt nhân là
vấn đề tương tác giữa các ion nguyên tử trong môi trường plasma. Trong môi trường plasma loãng,
tức là khi năng lượng chuyển động nhiệt có thể so sánh với tương tác tĩnh điện Coulomb của các
ion, lí thuyết Debye – Hückel được sử dụng để mô tả ảnh hưởng của môi trường xung quanh lên
tương tác giữa hai ion. Tuy nhiên, thế màn chắn được tính toán từ lí thuyết Debye - Hückel (DH)
chỉ thể hiện sự chính xác trong những điều kiện nhất định.
Luận văn này nghiên cứu tổng quát “Thế Debye - Hückel trong tương tác iôn nguyên tử của
plasma loãng”, từ đó đưa ra giới hạn áp dụng của lí thuyết Debye - Hückel và xác định giới hạn này
cho lí thuyết thông qua việc sử dụng dạng đa thức của thế màn chắn theo định lí tổng quát Widom.
Sau đó sẽ so sánh kết quả thu được với các số liệu cung cấp bởi phương pháp mô phỏng Monte
Carlo.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 DH Debye – Hückel
2 MC Monte Carlo
3 HNC Hypernetted Chain
4 OCP One Component Plasma
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vật lí nguyên tử hạt nhân là một trong những ngành phát triển mạnh mẽ nhất của vật
lí. Việc nghiên cứu môi trường plasma liên quan mật thiết đến chuyên ngành vật lí nguyên tử
hạt nhân. Bởi vì plasma là trạng thái thứ tư của vật chất, chiếm tới 99% trạng thái vật chất
tồn tại trong vũ trụ. Việc tìm hiểu sâu sắc về trạng thái này sẽ rất cần thiết cho việc tạo ra
nguồn năng lượng khổng lồ phục vụ cho nhân loại từ việc điều khiển các phản ứng nhiệt
hạch.
Bên cạnh việc nâng cao sự hiểu biết về plasma, thông qua đề tài này tôi có thể nắm
vững vàng hơn các kiến thức đã học về điện học, về vật lí nguyên tử (iôn, liên kết iôn trong
nguyên tử…) và phần “ Nhiệt động lực học và Vật lí thống kê” sẽ giúp ích rất nhiều cho
chuyên ngành mà tôi đang học.
Hơn nữa, thực hiện đề tài này là cơ hội để tôi thực tập sử dụng các phần mềm tin học
như Maple, Matlab, … và đồng thời có cơ hội để nghiên cứu phương pháp xử lí số liệu thực
nghiệm, vận dụng những gì đã học nhằm giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra như vẽ đồ thị,
giải các phương trình toán phức tạp chỉ có thể thực hiện qua máy tính, …
2. Mục đích đề tài
Đề tài này nghiên cứu về thế Debye - Hückel (DH) trong tương tác iôn nguyên tử của
plasma loãng (là plasma trong đó năng lượng tương tác Coulomb là nhỏ so với năng lượng
chuyển động nhiệt). Đề tài này cũng chỉ ra giới hạn ứng dụng của thế Debye - Hückel trong
plasma loãng và đưa ra cách hiệu chỉnh phù hợp từ những mô hình đơn giản nhất để giải
quyết các vấn đề đặt ra. Bên cạnh đó, đề tài cũng khảo sát ngưỡng của hiệu ứng trật tự địa
phương, là sự bắt đầu thiết lập những dao động tắt dần của hàm phân bố xuyên tâm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chủ yếu nghiên cứu tới plasma loãng một thành phần (One Component
Plasma – OCP) cổ điển là plasma chỉ bao gồm một loại ion duy nhất tích điện dương nằm
trong một biển electron đồng nhất tạo thành một hệ trung hòa về điện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu kết quả lí thuyết về thế màn chắn, định lí Widom, hàm phân bố xuyên tâm,
lí thuyết Debye – Hückel trong plasma mà tương tác ion yếu, …
Sử dụng phần mềm tin học Matlab để xử lí kết quả mô phỏng Monte Carlo (MC) và
Hypernetted Chain (HNC) kết hợp với lí thuyết để cải tiến lí thuyết Debye – Hückel cho
plasma loãng một thành phần và xác định ngưỡng của hiệu ứng trật tự địa phương.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Thế Debye - Hückel (DH) đa phần được đề cập trong các tài liệu chỉ dừng lại ở cách
giải gần đúng phương trình Poisson – Boltzmann, kết quả này sẽ dẫn đến ngộ nhận thế
Debye - Hückel (DH) được áp dụng vô điều kiện với độ chính xác cao. Thực tế không hoàn
toàn như vậy. Đề tài này cho thấy khi nghiên cứu plasma loãng, thế Debye - Hückel (DH)
chỉ áp dụng được trong những điều kiện nhất định. Từ các dữ liệu mô phỏng và định lí
Widom, đề tài còn đề cập đến dạng thế màn chắn đảm bảo sự chính xác tốt nhất. Từ những
kết quả này, ta có thể xác định được sự thiết lập những dao động của hàm phân bố xuyên
tâm.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên năm thứ tư chuyên ngành
vật lí (học môn vật lí thống kê) có cơ hội đào sâu những kiến thức liên quan đến tương tác hệ
nhiều hạt, ứng dụng của hàm phân bố thống kê chính tắc, phương pháp sử dụng một phần
mềm tin học để giải quyết một vấn đề cụ thể…
Từ những vấn đề mà đề tài đưa ra có thể mở ra nhiều hướng cho những ai muốn
nghiên cứu sâu về plasma: xác định dạng vạch phổ qua các kết quả thu được cho thế màn
chắn, dùng phương pháp số giải phương trình Poisson – Boltzmann để kiểm nghiệm biểu
thức thế màn chắn,…
NỘI DUNG LUẬN VĂN
Luận văn được trình bày theo cấu trúc sau:
Chương 1: Tổng quan. Chương này giới thiệu những khái niệm cơ sở về plasma và một số
đại lượng đặc trưng cho một hệ plasma như các đại lượng nhiệt động học, hàm phân bố
xuyên tâm, ....
Chương 2: Mô hình nghiên cứu và các kết quả lí thuyết liên quan. Chương này trình bày
mô hình plasma một thành phần cũng như các kết quả lí thuyết: đa thức Widom, thế Debye –
Hückel, các mô phỏng Monte Carlo và Hypernetted Chain, giới hạn áp dụng lí thuyết Debye
– Hückel (DH).
Chương 3: Cải tiến thế DH sử dụng cho plasma loãng một thành phần. Phần này bao
gồm những tính toán để có được các kết quả mới cho việc giới hạn khoảng cách áp dụng lí
thuyết DH.
Chương 4: Xác định ngưỡng của hiệu ứng trật tự địa phương. Chương này giới thiệu
phương pháp tính toán cũng như kết quả cho việc thiết lập các dao động của hàm phân bố
xuyên tâm.
Phần cuối cùng của luận văn là kết luận chung, trình bày những kết quả thu được.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Những hiểu biết sơ lược về plasma
1.1.1. Định nghĩa về plasma
Vào năm 1923, hai nhà vật lí người Mĩ là Laengomeare và Tolk đã dùng thuật ngữ
“plasma” để chỉ những chất khí bị ion hóa, trung hòa về điện tích và tồn tại trong các ống
phóng điện. Ở điều kiện bình thường, mọi chất khí không dẫn điện. Nhưng ở nhiệt độ khá
cao hay ở trong điện trường rất mạnh, thì tính chất của chất khí thay đổi: Nó bị ion hóa và trở
thành dẫn điện. Khi bị ion hóa các nguyên tử và các phân tử khí trung hòa về điện sẽ mất đi
một phần electron của mình và trở thành những hạt mang điện tích dương gọi là các ion.
Chất khí bị ion hóa là plasma. Như vậy, Plasma là một hỗn hợp các hạt mang điện, trong hỗn
hợp đó có giá trị tuyệt đối của điện tích dương bằng giá trị tuyệt đối của điện tích âm. Như
vậy plasma là một hệ trung hòa về điện và là một vật dẫn điện tốt. Plasma là trạng thái thứ tư
của vật chất. Nhìn chung khi ở nhiệt độ cao hơn 100000C, mọi chất đều ở trạng thái plasma.
Nếu mật độ các hạt trong plasma ít thì ta gọi là plasma loãng. Trong plasma loãng,
năng lượng tương tác coulomb là nhỏ so với năng lượng chuyển động nhiệt. Khi đó những
tính chất của plasma loãng gần giống với những tính chất của khí lý tưởng.
1.1.2. Khái quát về sự tương tác của các hạt trong plasma
a. Sự kích thích và iôn hóa
Cơ chế của sự kích thích và ion hóa do va chạm với điện tử như sau: khi điện tử
chuyển động gần đến nguyên tử hay hạt khác, điện tử thứ nhất tương tác trực tiếp bằng điện
trường của mình với một trong những điện tử liên kết trong nguyên tử gần nó nhất. Điện tử
liên kết đó sẽ dịch chuyển đối với hạt nhân. Như vậy, điện tử thứ nhất bị tán xạ, tức là bị lệch
khỏi hướng ban đầu. Nếu lực tương tác đủ lớn và đủ lâu thì điện tử liên kết có thể bị đưa lên
mức năng lượng cao hơn hay hoàn toàn bị tách khỏi nguyên tử. Quá trình ion hóa là tách
electron ra khỏi nguyên tử hoặc phân tử khí, đây là quá trình quan trọng không thể thiếu
trong plasma. Có hai kiểu ion hóa: với plasma đậm đặc, sự ion hóa chất khí sinh ra do tác
dụng va chạm giữa các nguyên tử hoặc phân tử trung hòa với electron; với plasma quá loãng
tác dụng bức xạ sóng cực ngắn là nguyên nhân gây ra sự ion hóa. Nhưng muốn ion hóa hoàn
toàn các hạt thì bản thân chúng cần phải có năng lượng cao hơn đáng kể so với trường hợp
trên. Nhờ sự va chạm, electron có thể ion hóa nguyên tử, phân tử trung hòa hoặc nguyên tử
bị ion hóa chưa hoàn toàn. Tiết diện hiêu dụng ion hóa bằng sự va chạm của electron vào
khoảng vài trăm electron – volt.
Mặt khác, kích thích và ion hóa nguyên tử, phân tử, và ion có thể xảy ra do điện tử, ion,
nguyên tử, và phân tử. Tiết diện ion hóa và kích thích đối với chúng không giống nhau. Đối
với điện tử có thể chuyển hết phần động năng của mình cho nguyên tử, đối với ion hay
nguyên tử thì phần động năng chuyển vào thế năng do va chạm càng nhỏ khi khối lượng của
chúng càng gần nhau. Trong plasma phóng điện khí, như trong phóng điện ẩn, kích thích và
ion hóa do ion và nguyên tử không đáng kể vì ở đây áp suất tương đối thấp và không đẳng
nhiệt lớn. Năng lượng của ion và nguyên tử trong phóng điện không cao, do đó ion hóa trong
thể tích do va chạm với chúng có thể bỏ qua. Trong hồ quang áp suất lớn (áp suất vào
khoảng vài trăm torr hay lớn hơn), nhiệt độ của hạt nặng lớn đến mức có thể xảy ra ion hóa
và kích thích do nhiệt.
b. Sự kích thích và iôn hóa phân tử
Trong phân tử có hai dạng chuyển động: chuyển động của điện tử trong nguyên tử và
chuyển động của hạt nhân. Chuyển động của hạt nhân có thể là chuyển động dao động và
chuyển động quay. Tuy nhiên năng lượng phụ thuộc vào sự chuyển động của điện tử là thành
phần lớn nhất. Nếu phân tử được kích thích, điện tử được chuyển lên mức năng lượng cao
hơn, thì do sự phân bố điện tích của điện tử trong phân tử thay đổi mà đường cong thế năng
cũng biến đổi. Chuyển động dao động trong phân tử cũng tuân theo quy luật lượng tử. Khi
dao động khoảng cách của hai hạt nhân biến đổi, dẫn đến thế năng sẽ biến đổi gián đoạn.
Những phân tử có hai hạt nhân giống nhau như O2, H2, N2… có cấu trúc đơn giản nên chúng
chỉ có chuyển động dao động đối xứng của nguyên tử dọc theo trục phân tử. Hơn nữa chúng
không có momen đipôn. Dịch chuyển đipôn giữa các mức dao động kích thích trong trạng
thái cơ bản điện tử với mức dao động là cấm, và chỉ mất đi do va chạm. Tuy nhiên tiết diện
va chạm giữa các phân tử với nhau để biến năng lượng dao động lượng tử thành động năng
thường rất nhỏ (nhỏ hơn 10-23 cm2). Vì vậy những trạng thái này có thời gian sống rất lớn.
c. Ứng dụng của plasma trong thực tế
Những vấn đề trong thiên văn và địa vật lý học như việc truyền sóng điện từ qua bầu
khí quyển, động lực học của địa từ trường, sự rối loạn của vật chất bị ion hóa và từ trường
gần bề mặt Mặt trời và các vì sao, sự tán sắc và mở rộng tín hiệu khi đi qua không gian giữa
các vì sao, sự tiến hóa và cấu trúc bên trong của các thiên thể… đều có mối quan hệ gần gũi
với các vấn đề cơ bản của plasma.
Hiện nay người ta đã ứng dụng plasma để chế tạo “động cơ plasma”. Lần đầu tiên trên
thế giới các nhà bác học và kỹ sư người Nga đã sử dụng động cơ plasma vào hệ thống định
hướng các con tàu vũ trụ. Ngoài ra plasma còn là yếu tố cơ bản của “máy phát điện plasma”.
Những quá trình xảy ra trong máy phát điện plasma được mô tả bằng lý thuyết từ thủy động
lực học nên người ta gọi chúng là các máy phát điện từ thủy động lực chuyển hóa trực tiếp
nhiệt năng thành điện năng. Hơn nữa, plasma còn được nghiên cứu để khống chế nguồn năng
lượng khổng lồ từ các phản ứng tổng hợp hạt nhân. Trong tương lai các nhà khoa học hy
vọng con người có thể sẽ nhận được một nguồn năng lượng vô tận từ các phản ứng nhiệt
hạch tổng hợp có điều khiển, năng lượng này đủ dùng cho nhiều triệu năm.
1.2. Các đại lượng nhiệt động học. Hàm phân bố xuyên tâm
1.2.1. Các đại lượng nhiệt động học
Hệ plasma loãng được xem như một hệ chính tắc có hàm tổng thống kê như sau :
( ) 113
1
... ...
!
K V
NNN
Z e d p d p dR dR
h N
Trong đó,
2
1 2
N
ipK
m
là động năng toàn phần của hệ, V là thế năng tương tác
Coulomb
,
2 2
,
1 1
1 1 1
( )
2 2
N N
i j i
d rd r d r
V Ze n n
R R R rr r
, iR
là vectơ vị trí của ion
thứ i. r
là vectơ vị trí của các electron chứa trong một thể tích nguyên tố. Như vậy thế năng
tương tác trên là thế năng toàn phần bao gồm thế năng tương tác Coulomb giữa ion – ion,
electron – electron, và giữa ion – electron.
Như vậy, ta có thể viết : Z = Z0Q trong đó Z0 là hàm tổng thống kê của khí lý tưởng,
khi đó ta xem các hạt không tương tác lẫn nhau, năng lượng của hệ chính là động năng
chuyển động nhiệt của các hạt :
0 3 /213 3... (2 )! !
N N
K N
NN N
V V
Z e d p d p mkT
h N h N
Q là tích phân cấu hình đặc trưng cho sự tương tác Coulomb trong plasma
1
1
...V NNQ e dR dRV
Theo công thức năng lượng tự do của hệ F = - kTlnZ và tính cộng tính của đại lượng
này ta phân tích năng lượng F làm hai thành phần : F = F0 + Fex
Trong đó, F0 là năng lượng tự do của khí lý tưởng
Fex là năng lượng phát sinh từ tương tác Coulomb
Mặt khác ta thấy Q phụ thuộc vào β, tức là phụ thuộc vào nhiệt độ T (với
1
T
k
) và
mật độ ρ thông qua tham số tương liên ở giới hạn nhiệt động lực học ( được trình bày rõ
ở chương II), ,V N (trong khi
N
const
V
), ta có thể viết : ( )NfQ e
Như vậy, ( ) ex
F
f
NkT
, phần dư của năng lượng tự do đối với ion tính theo đơn vị
năng lượng kT, chỉ phụ thuộc vào . Từ đây ta có các công thức đơn giản để tính các đại
lượng nhiệt động học của hệ :
a/ Áp suất p:
0
1
1 ( )
3
F d
p p f
V d
với 0p
b/ Năng lượng toàn phần :
2 0
2
1 ( )
3
F d
E T E f
T T d
với 0
3
2
N
E
c/ Nhiệt dung đẳng tích :
2
2
0 2
1 ( )V V
E d
C C f
T d
với 0
3
2
V
Nk
C
Mặt khác ta cũng có một biểu thức để tính phần dư của năng lượng đối với ion tính
theo đơn vị năng lượng kT khi mô phỏng trên máy tính :
1
'
'
1 '
( )
( ) ( )
u
f f d
với 0
E E
u
NkT
, 1 được chọn bằng đơn vị.
1.2.2. Hàm phân bố xuyên tâm
Sự tương tác giữa một iôn và các iôn kế cận được phản ánh qua giá trị của hàm phân
bố xuyên tâm g(r). Nếu gọi u(rij) là thế năng tương tác giữa hai ion i và j trong hệ plasma có
N ion, thì thế năng toàn phần của hệ là :
1 2( , ,..., ) ( )
N
N ij
i j
U U r r r u r
Xác suất để ion 1 ở trong 1d r
tại vị trí 1r
,..., ion N ở trong Nd r
, tại vị trí Nr
không
phụ thuộc vào vận tốc của mỗi hạt nên được tính :
1
1
...U Ne dr dr
Q
trong đó 1...U N
V
Q e d R dR
Vậy xác suất để ion 1 ở trong 1dr
tại vị trí 1r
,..., ion n ở trong nd r
, tại vị trí nr
là :
( )
1 1 1 1
( )
1 1
1
( ,..., ) ... ... ...
1
( ,..., ) ...
n U
n n n N N
V
n U
n n N
V
P r r d r dr e dr dr dr dr
Q
P r r e dr dr
Q
(1.2a)
Đồng thời nếu ta gọi ( ) 1 1( ,..., ) ...n n nP r r d r dr
là xác suất để có một ion nào đó (không
nhất thiết là ion 1) ở trong 1dr
tại vị trí 1r
,..., để một ion khác ở trong nd r
, tại vị trí nr
thì
có N khả năng để có ion trong 1dr
, N – 1 khả năng để có ion trong 2d r
, ..., và N - n + 1 khả
năng để có ion trong Nd r
, tức là tất cả có :
!
( 1)( 2)...( 1)
( )!
N
N N N N n
N n
khả năng.
Khi đó
( )
1 1
( )
1
! 1
( ,..., ) ...
( )!
!
( ,..., )
( )!
n U
n n N
V
n
n
N
r r e dr dr
N n Q
N
P r r
N n
(1.2b)
Nếu xác suất để có một ion của ở trong 1d r
tại vị trí 1r
độc lập với xác suất để có
một ion thứ hai ở trong 2d r
tại vị trí 2r
,...độc lập với xác suất để có một ion thứ n ở trong
nd r
, tại vị trí nr
thì :
( ) (1) (1)1 1 1 1( ,..., ) ... ( ) .... ( )n n n n nr r d r d r r d r r d r
Khi có sự tương quan giữa một ion này và một ion khác thì ta có :
( ) (1) (1) ( )1 1 1( ,..., ) ( )... ( ) ( ,..., )n nn n nr r r r g r r
Trong đó ( ) 1( ,..., )n ng r r
, cho biết mức độ mà ( )n lệch khỏi giá trị của nó khi các xác
suất trên độc lập nhau.
Vì mọi điểm ir
trong thể tích V đều tương đương nhau nên
(1) (1) (1)1 2( ) ( ) ... ( )n
N
r r r
V
: mật độ hạt trong plasma
Khi đó ta có : ( ) ( )1 1( ,..., ) ( ,..., )n n nn nr r g r r
. Thế (1.2a) và (1.2b) vào ta suy ra :
( ) ( )
1 1
1
!
( ,..., ) ( ,..., )
( )!
! 1
...
( )!
n n n
n n
U
n N
V
N
g r r P r r
N n
N
e dr dr
N n Q
(1.2c)
Qua đó ta thấy các bài toán của vật lý nguyên tử cho plasma, đặc biệt là những vấn đề
liên quan tới việc mở rộng của các vạch quang phổ nhất thiết phải biết sự tương tác giữa hai
ion kế cận nhau, cách nhau một khoảng r12 nào đó. Lúc này theo hệ thức tổng quát (1.2c) sẽ
xuất hiện hàm g(2)( 1 2,r r
), kí hiệu là g(r) gọi là hàm phân bố xuyên tâm. Ta được :
2 (2) 1 2 3
( 1)
( , ) ...U N
V
N N
g r r e dr d r
Q
Như vậy : 32
( 1)
( ) ...U N
V
N N
g r e dr dr
Q
CHƯƠNG 2
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ LÍ THUYẾT
2.1. Mô hình plasma cổ điển một thành phần (OCP)
2.1.1. Mô hình được sử dụng và các thông số liên quan
Plasma được x