Luận văn Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu dân cư Bình An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương, công suất 200m3/ngày

Nhằm đáp ứng nhu cầu đất ở cho một vài bộ phận dân cư trong khu vực xã Bình Thắng, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương và các vùng lân cận, góp phần tích cực trong việc giải quyết nhu cần về nhà ở, đáp ứng nhu cầu đất đai phù hợp cho các đối tượng nói trên. Song song với đó là khai thác quỷ đất để sử dụng có hiệu quả hơn, phù hợp với vị trí hiện có của khu đất thuộc công ty Vật liệu & Xây dựng Bình Dương. Khu vực xã Bình Thắng, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương tập trung một lượng lớn công nhân tại các khu công nghiệp lân cận, việc có được một căn hộ trong một khu ở phù hợp với mức thu nhập là nhu cầu có thực. Do đó việc xây dựng khu dân cư Bình An đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở và đây cũng là một dự án mang tính xã hội và khả thi cao. Để tạo một quy hoạch tổng thể hoàn chỉnh cho khu vực, tránh tình trạng xây dựng tự phát gây mất thẩm mỹ chung, việc đầu tư những khu ở để phục vụ tái định cư, ổn định chổ ở cho các hộ phải di dời, giải tỏa trong quá trình công nghiệp hóa và chỉnh trang đô thị cũng như phục vụ cho nhu cầu về nhà ở của một vài bộ phận dân cư trong khu vực và các vùng lân cận, nhằm góp phần ổn định xã hội, tăng tính mỹ quan cho tổng thể đô thị, thực thi đúng các nguyên tắc trong quy hoạch đô thị, đồng thời góp phần tạo một nền tảng hạ tầng cơ sở vững chắc là động lực tốt thúc đẩy sự phát triển của đất nước trên con đường công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Tuy Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích mà khu dân cư Bình An đem lại, việc tập trung một lượng lớn dân cư sẽ gây ra các tác động tiêu cực tới môi trường nếu không có biện pháp quản lý và xử lý các chất thải phát sinh. Trong đó, nước thải là một trong các vấn đề đang được quan tâm nhất hiện nay. Nước thải sinh hoạt từ khu dân cư chứa các chất hữu cơ, vi sinh vật gây bệnh và cặn lơ lửng Hàm lượng các chất này cao và với lưu lượng lớn sẽ gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận (sông, hồ ). Đặc biệt là khi nguồn tiếp nhận là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân thì nguồn này cần được bảo vệ để không bị ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng thấp bởi các chất gây ô nhiễm này. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Bình An là một việc làm cần thiết và rất cấp bách. Tuy nhiên khu dân cư Bình An nằm trong khu vực dân cư nên việc tận dụng hiệu quả diện tích đất là việc cần phải quan tâm, hay nói cách khác xây dựng một công trình xử lý nước thải sao cho thật hiệu quả, kinh tế và ít tốn diện tích nhất là một vấn đề cần đầu tư nghiên cứu thêm.

doc107 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2003 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu dân cư Bình An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương, công suất 200m3/ngày, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ĐẶT VẤN ĐỀ Nhằm đáp ứng nhu cầu đất ở cho một vài bộ phận dân cư trong khu vực xã Bình Thắng, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương và các vùng lân cận, góp phần tích cực trong việc giải quyết nhu cần về nhà ở, đáp ứng nhu cầu đất đai phù hợp cho các đối tượng nói trên. Song song với đó là khai thác quỷ đất để sử dụng có hiệu quả hơn, phù hợp với vị trí hiện có của khu đất thuộc công ty Vật liệu & Xây dựng Bình Dương. Khu vực xã Bình Thắng, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương tập trung một lượng lớn công nhân tại các khu công nghiệp lân cận, việc có được một căn hộ trong một khu ở phù hợp với mức thu nhập là nhu cầu có thực. Do đó việc xây dựng khu dân cư Bình An đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở và đây cũng là một dự án mang tính xã hội và khả thi cao. Để tạo một quy hoạch tổng thể hoàn chỉnh cho khu vực, tránh tình trạng xây dựng tự phát gây mất thẩm mỹ chung, việc đầu tư những khu ở để phục vụ tái định cư, ổn định chổ ở cho các hộ phải di dời, giải tỏa trong quá trình công nghiệp hóa và chỉnh trang đô thị cũng như phục vụ cho nhu cầu về nhà ở của một vài bộ phận dân cư trong khu vực và các vùng lân cận, nhằm góp phần ổn định xã hội, tăng tính mỹ quan cho tổng thể đô thị, thực thi đúng các nguyên tắc trong quy hoạch đô thị, đồng thời góp phần tạo một nền tảng hạ tầng cơ sở vững chắc là động lực tốt thúc đẩy sự phát triển của đất nước trên con đường công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Tuy Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích mà khu dân cư Bình An đem lại, việc tập trung một lượng lớn dân cư sẽ gây ra các tác động tiêu cực tới môi trường nếu không có biện pháp quản lý và xử lý các chất thải phát sinh. Trong đó, nước thải là một trong các vấn đề đang được quan tâm nhất hiện nay. Nước thải sinh hoạt từ khu dân cư chứa các chất hữu cơ, vi sinh vật gây bệnh và cặn lơ lửng… Hàm lượng các chất này cao và với lưu lượng lớn sẽ gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận (sông, hồ…). Đặc biệt là khi nguồn tiếp nhận là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân thì nguồn này cần được bảo vệ để không bị ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng thấp bởi các chất gây ô nhiễm này. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Bình An là một việc làm cần thiết và rất cấp bách. Tuy nhiên khu dân cư Bình An nằm trong khu vực dân cư nên việc tận dụng hiệu quả diện tích đất là việc cần phải quan tâm, hay nói cách khác xây dựng một công trình xử lý nước thải sao cho thật hiệu quả, kinh tế và ít tốn diện tích nhất là một vấn đề cần đầu tư nghiên cứu thêm. . NHIỆM VỤ LUẬN VĂN Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Bình An tại xã Bình Thắng, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương trong điều kiện thực tế. . NỘI DUNG LUẬN VĂN Công việc tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Bình An cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu về vị trí địa lý, quy mô diện tích và hạ tầng kỹ thuật của khu dân cư. Thu thập số liệu, tài liệu, đánh giá khả năng gây ô nhiễm môi trường của nước thải sinh hoạt và tổng quan về các công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt đang được áp dụng. Phân tích, lựa chọn công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp với điều kiện của khu dân cư. Tính toán và thiết kế kỹ thuật cho hệ thống xử lý nước thải. Khái toán giá thành và quản lý vận hành hệ thống xử lý nước thải của khu dân cư. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN Khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu môi trường liên quan. Phương pháp lựa chọn: Trên cơ sở động học của các quá trình xử lý cơ bản. Tổng hợp số liệu. Phân tích khả thi. Tính toán kinh tế. GIỚI HẠN CỦA LUẬN VĂN Phạm vi của luận văn chỉ giới hạn trong khuôn khổ xử lý nước thải mà chưa đề cập đến các khía cạnh ô nhiễm môi trường khác như: không khí, chất thải rắn, tiếng ồn… và công tác bảo vệ môi trường cho toàn bộ khu dân cư. Các thông số ô nhiễm đầu vào hệ thống xử lý nước thải của khu dân cư Bình An không được đo đạc cụ thể, mà chỉ tham khảo theo tính chất chung của nước thải sinh hoạt và dựa theo số liệu khảo sát của các khu dân cư tương tự. CHƯƠNG 2 TỔNG QUÁT VỀ KHU DÂN CƯ BÌNH AN VỊ TRÍ ĐỊA LÝ Khu đất đầu tư xây dựng khu dân cư tọa lạc tại xã Bình Thắng, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương, có tứ cận như sau: Bắc giáp: Hồ du lịch Bình An. Nam giáp: Khu dân cư xã. Đông giáp: Khu dân cư + đường ra Hương lộ 5 đi ngã ba Tân Vạn và Biên Hòa. Tây giáp: Mương rạch và đường ra cầu bà Khiêm. Tổng diện tích khu đất là: 98.170,43 m² (9.81 ha) Quỹ đất hiện trạng là đất trống, có một phần hạ tầng kỹ thuật đang thực hiện theo quy họach. Địa hình khu đất tương đối bằng phẳng và trống trải, thuận tiện cho việc tiến hành đầu tư xây dựng hạ tầng khu dân cư. Bảng 2.1 : Bảng cân đối chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất. STT LOẠI ĐẤT DIỆN TÍCH (m²) tỷ lệ (%) 1 Đất nhà ở (374 lô) 25 lô biệt thự 290 lô ở (100 m²/lô) 59 lô thu nhập thấp(60-70m²/lô) Đất ở tự điều chỉnh 43.072,49 7.425,00 30.553,59 4.142,30 951,60 43,88 2 Đất công cộng Khu dinh ông Mẫu giáo Dịch vụ 7.680,64 8124,58 2.880,90 1.675,16 7,82 3 Đất cây xanh+Hạ tầng kỹ thuật Đất cây xanh Lòng rạch Bờ kè 11.252,25 6.193,68 929,37 4.129,20 11,46 4 Đất giao thông, vỉa hè Đất giao thông Vỉa hè 36.165,05 18.616,02 17.549,03 36,84 Tổng cộng 98.170,43 100,00 Trung tâm quy hoạch phát triển đô thị-nông thôn tỉnh Bình Dương . QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT 2.2.1 Các chỉ tiêu kỹ thuật xây dựng Căn cứ quy chuẩn xây dựng ban hành theo quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ Xây dựng, có thể xác định các chỉ tiêu kỹ thuật của khu dân cư Bình An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương. -Quy mô dân số: Tổng diện tích khu vực thiết kế là 98.170,43m². Với tiêu chuẩn 60-70 m²/người, dự kiến có thể bố trí được 1.600-1.900 người. Với tiêu chuẩn 4người/hộ, dự kiến có thể bố trí được 400-475 hộ. Dự báo quy mô dân số cho khu vực vào khoảng 1.752 người. Chỉ tiêu thoát nước thải: 60 ¸ 80m³/ngày đêm. Chỉ tiêu xử lý chất thải rắn: 0,9 Kg/người/ngày. Chỉ tiêu thu dọn được: 90% đến 100%. 2.2.2 Hệ thống cấp nước BẢNG THỐNG KÊ NHU CẦU DÙNG NƯỚC Nguồn: trung tâm quy hoạch phát triển đô thị - nông thôn tỉnh Bình Dương. Với Kngày max = 1,3: Hệ số dùng nước không điều hòa ngày. Lưu lượng cần thiết (làm tròn) Qct = 510m³/ngày Lưu lượng cấp nước chữa cháy q = 10 l/s cho một đám cháy theo TCVN, số đám cháy xảy ra đồng thời một lúc là 1. Nguồn nước cấp: Khu đất quy hoạch nằm trong khu vực có tuyến ống chuyển tải ᴓ200 hiện hữu trên đường DT743 để cấp cho các khu công nghiệp và dân cư lân cận thuộc nhà máy nước Dĩ An. Do đó để cấp nước cho toàn khu thì lấy nguồn nước từ tuyến ống này là thuận lợi nhất. 2.2.3. Hệ thống thoát nước thải Nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, sau khi đã xử lý cục bộ bằng bể tự hoại, theo đường ống dẫn về trạm xử lý nước thải. Tại đây, nước thải sẽ được xử lý đạt quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT (cột A) trước khi thải ra cống thoát nước chung . Nguồn tiếp nhận: Rạch bà Khiêm. Giải pháp được chọn cho hệ thống thoát nước Khu dân cư Bình An là hệ thống thoát nước riêng. Do khu đất có độ dốc địa hình từ Đông Nam sang Tây Bắc, nên khi thiết kế thoát nước sẽ thu nước về hướng thấp nhất là góc phía Tây Bắc khu đất. Căn cứ theo chỉ tiêu dùng nước là 110 ¸ 130 lít/người.ngày, với tổng số người sinh sống trong khu chung cư là 1600 người, ước tính tổng lưu lượng nước cấp cho khu dân cư khoảng 192 m3/ngày. Nước thải sinh hoạt được tính toán như sau: Tổng lưu lượng nước cấp cho toàn khu: Q = 192 m3/ngày. Hệ số dùng nước không điều hòa ngày Kngày.max = 1,3 Tổng lưu lượng cấp nước lớn nhất cho toàn khu là: Qngày.max = Qx Kngày.max = 192x1,3 = 250 m3/ngày Lưu lượng nước thải của khu dân cư được tính bằng 80% lượng nước cấp: Qthải = Qngày.max x80% = 250x80% = 200 m3/ngày Như vậy, công suất cần thiết của trạm xử lý nước thải là 200 m3/ngày. 2.3. TỔNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ BẢNG KHÁI TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ STT HẠNG MỤC KINH PHÍ ƯỚC TÍNH (Đồng) 01 Giao thông 10.849.500.000 02 Cấp điện 3.790.800.000 03 Cấp nước 598.200.000 04 Thoát nước sinh hoạt 3.774.000.000 05 Thoát nước mưa 1.551.000.000 06 Cây xanh 1.858.100.000 07 Thông tin liên lạc 476.000.000 Tổng cộng 22.897.600.000 Tổng vốn đầu tư: 22.897.600.000 đồng (Hai mươi hai tỷ tám trăm chín mươi bảy triệu sáu trăm ngàn đồng) Nguồn: trung tâm quy hoạch phát triển đô thị - nông thôn. 2.4. CÁC LỢI ÍCH KINH TẾ – XÃ HỘI Việc đầu tư xây dựng khu dân cư Bình An, xã Bình Thắng, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương đã đem lại những lợi ích sau: Thực hiện chiến lược phát triển đô thị chung của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bình Dương và Ủy Ban Nhân Dân huyện Dĩ An. Nhằm đáp ứng nhu cầu đất ở cho một vài bộ phận dân cư trong khu vực và các vùng lân cận, góp phần tích cực trong việc giải quyết nhu cầu về nhà ở Việc đầu tư xây dựng khu dân cư đáp ứng đúng nhu cầu thị trường, lại phù hợp với yêu cầu phát triển đô thị của khu vực, nên chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh khai thác cao, góp phần bổ sung nguồn thu ngân sách cho tỉnh và địa phương, đồng thời tăng thu nhập chính đáng cho đơn vị đầu tư. Khu dân cư Bình An khi khởi công xây dựng sẽ góp phần đô thi hóa khu vực. Trong quá trình xây dựng sẽ tạo được công ăn việc làm cho một số lao động trên địa bàn. Sau khi hình thành sẽ góp phần nâng cao điều kiện sống và cải tạo môi trường khu vực. CHƯƠNG 3 TỔNG QUÁT VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT Nguồn gốc nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của cộng đồng như tắm, giặt giũ,tẩy rửa, vệ sinh cá nhân… Chúng thường được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, và các công trình công cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc vào dân số, vào tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống thoát nước. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt cho một khu dân cư phụ thuộc vào khả năng cung cấp nước của các nhà máy nước hay các trạm cấp nước hiện có. Các trung tâm đô thị thường có tiêu chuẩn cấp nước cao hơn so với các vùng ngoại thành và nông thôn, do đó lượng nước thải sinh hoạt tính trên một đầu người cũng có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Nước thải sinh hoạt ở các trung tâm đô thị thường thoát bằng hệ thống thoát nước dẫn ra các sông rạch, còn các vùng ngoại thành và nông thôn do không có hệ thống thoát nước nên nước thải thường được tiêu thoát tự nhiên vào các ao hồ hoặc thoát bằng biện pháp tự thấm. Thành phần và đặc tính của nước thải sinh hoạt Thành phần của nước thải sinh hoạt gồm 2 loại: Nước thải đen: nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh. Nước thải xám: nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt như cặn bã từ nhà bếp, các chất rửa trôi, kể cả làm vệ sinh sàn nhà. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học, ngoài ra còn có cả các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh... Chất hữu cơ chứa trong nước thải bao gồm các hợp chất như protein (40-50%);hydrat cacbon(40-50%). Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt dao động trong khoảng 150-450mg/l theo trọng lượng khô. Có khoảng 20-40% chất hữu cơ khó bị phân huỷ sinh học. Ở những khu dân cư đông đúc, điều kiện vệ sinh thấp kém, nước thải sinh hoạt không được xử lý thích đáng là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tác hại đến môi trường Tác hại đến môi trường của nước thải do các thành phần ô nhiễm tồn tại trong nước thải gây ra. COD, BOD: sự khoáng hoá, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lượng lớn và gây thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường nước. Nếu ô nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình thành. Trong quá trình phân huỷ yếm khí sinh ra các sản phẩm như H2S, NH3, CH4,..làm cho nước có mùi hôi thối và làm giảm pH của môi trường. SS: lắng đọng ở nguồn tiếp nhận, gây điều kiện yếm khí. Nhiệt độ: nhiệt độ của nước thải sinh hoạt thường không ảnh hưởng đến đời sống của thuỷ sinh vật nước. Vi trùng gây bệnh: gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như tiêu chảy, ngộ độc thức ăn, vàng da… Ammonia, phospho: đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong nước quá cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hoá (sự phát triển bùng phát của các loại tảo, làm cho nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban đêm gây ngạt thở và diệt vong các sinh vật, trong khi đó vào ban ngày nồng độ oxy rất cao do quá trình hô hấp của tảo thải ra). Màu: mất mỹ quan. Dầu mỡ: gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxy trên bề mặt. Bảo vệ nguồn nước mặt khỏi sự ô nhiễm do nước thải Nguồn nước mặt như sông hồ, kênh rạch, suối, biển… là nơi tiếp nhận nước thải từ khu dân cư, đô thị , khu công nghiệp. Một số nguồn nước trong số đó là nguồn nước ngọt quý giá, sống còn của đất nước, nếu để bị ô nhiễm do nước thải thì chúng ta phải trả giá rất đắt và hậu quả không lường hết. Vì vậy, nguồn nước phải được bảo vệ khỏi sự ô nhiễm do nước thải. Ô nhiễm nguồn nước mặt chủ yếu là do tất cả các dạng nước thải chưa xử lý xả vào nguồn nước làm thay đổi các tính chất hoá lý và sinh học của nguồn nước. Sự có mặt của các chất độc hại xả vào nguồn nước sẽ làm phá vỡ cân bằng sinh học tự nhiên của nguồn nước và kìm hãm quá trình tự làm sạch của nguồn nước. Khả năng tự làm sạch của nguồn nước phụ thuộc vào các điều kiện xáo trộn và pha loãng của nước thải với nguồn. Sự có mặt của các vi sinh vật, trong đó có các vi khuẩn gây bệnh, đe doạ tính an toàn vệ sinh nguồn nước. Các biện pháp được coi là hiệu quả nhất để bảo vệ nguồn nước là: Hạn chế số lượng nước thải xả vào nguồn nước. Giảm thiểu nồng độ ô nhiễm trong nước thải theo qui định bằng cách áp dụng công nghệ xử lý phù hợp đủ tiêu chuẩn xả ra nguồn nước. Ngoài ra, việc nghiên cứu áp dụng công nghệ sử dụng lại nước thải trong chu trình kín có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI Phương pháp xử lý cơ học Phương pháp xử lý cơ học dùng để tách các chất không hòa tan và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Song chắn rác, lưới lọc Song chắn rác, lưới lọc dùng để giữ các cặn bẩn có kích thước lớn hoặc ở dạng sợi như giấy, rau cỏ, rác… được gọi chung là rác. Rác thường được chuyển tới máy nghiền rác, sau khi được nghiền nhỏ, cho đổ trở lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới bể phân hủy cặn. Trong những năm gần đây, người ta sử dụng rất phổ biến loại song chắn rác liên hợp vừa chắn giữ vừa nghiền rác đối với những trạm công suất xử lý vừa và nhỏ. Bể lắng cát Bể lắng cát tách ra khỏi nước thải các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn (như xỉ than, cát…). Chúng không có lợi đối với các quá trình làm trong, xử lý sinh hoá nước thải và xử lý cặn bã cũng như không có lợi đối với các công trình thiết bị công nghệ trên trạm xử lý. Cát từ bể lắng cát đưa đi phơi khô ở trên sân phơi và sau đó thường được sử dụng lại cho những mục đích xây dựng. Bể lắng Bể lắng tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng khác với trọng lượng riêng của nước thải. Chất lơ lửng nặng sẽ từ từ lắng xuống đáy, các chất lơ lửng nhẹ sẽ nổi lên bề mặt. Cặn lắng và bọt nổi nhờ các thiết bị cơ học thu gom và vận chuyển lên công trình xử lý cặn. Bể vớt dầu mỡ Bể vớt dầu mỡ thường áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mỡ (nước thải công nghiệp). Đối với nước thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu mỡ không cao thì việc vớt dầu mỡ thường thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt nổi. Bể lọc Bể lọc có tác dụng tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho nước thải đi qua lớp vật liệu lọc, công trình này sử dụng chủ yếu cho 1 số loại nước thải công nghiệp. Phương pháp xử lý nước thải bằng cơ học có thể loại bỏ khỏi nước thải được 60% các tạp chất không hòa tan và 20% BOD. Hiệu quả xử lý có thể đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 30-35% theo BOD bằng các biện pháp làm thoáng sơ bộ hoặc đông tụ sinh học. Nếu điều kiện vệ sinh cho phép, thì sau khi xử lý cơ học nước thải được khử trùng và xả vào nguồn, nhưng thường thì xử lý cơ học chỉ là giai đoạn xử lý sơ bộ trước khi cho qua xử lý sinh học. Phương pháp xử lý hóa học Thực chất của phương pháp xử lý hoá học là đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học và tạo cặn lắng hoặc tạo dạng chất hòa tan nhưng không độc hại, không gây ô nhiễm môi trường. Theo giai đoạn và mức độ xử lý, phương pháp hóa học sẽ có tác động tăng cường quá trình xử lý cơ học hoặc sinh học. Những phản ứng diễn ra có thể là phản ứng oxy hóa - khử, các phản ứng tạo chất kết tủa hoặc các phản ứng phân hủy chất độc hại. Phương pháp xử lý hóa học thường được áp dụng để xử lý nước thải công nghiệp. Tùy thuộc vào điều kiện địa phương và điều kiện vệ sinh cho phép, phương pháp xử lý hoá học có thể hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng hoặc chỉ là giai đoạn sơ bộ ban đầu của việc xử lý nước thải. Phương pháp trung hòa Dùng để đưa môi trường nước thải có chứa các axit vô cơ hoặc kiềm về trạng thái trung tính pH=6.5 – 8.5. Phương pháp này có thể thực hiện bằng nhiều cách: trộn lẫn nước thải chứa axit và nước thải chứa kiềm với nhau, hoặc bổ sung thêm các tác nhân hóa học, lọc nước qua lớp vật liệu lọc có tác dụng trung hoà, hấp phụ khí chứa axit bằng nước thải chứa kiềm… Phương pháp keo tụ Dùng để làm trong và khử màu nước thải bằng cách dùng các chất keo tụ (phèn) và các chất trợ keo tụ để liên kết các chất rắn ở dạng lơ lửng và keo có trong nước thải thành những bông cặn có kích thước lớn hơn. Phương pháp ozon hoá Là phương pháp xử lý nước thải có chứa các chất hữu cơ dạng hoà tan và dạng keo bằng ozon. Ozon dễ dàng nhường oxy nguyên tử cho các tạp chất hữu cơ. Phương pháp điện hóa học Thực chất là phá hủy các tạp chất độc hại có trong nước thải bằng cách oxy hoá điện hoá trên cực anôt hoặc dùng để phục hồi các chất quý (đồng, chì, sắt…). Thông thường hai nhiệm vụ phân hủy các chất độc hại và thu hồi chất quý được giải quyết đồng thời. Phương pháp xử lý hóa – lý Hấp phụ Dùng để tách các chất hữu cơ và khí hoà tan khỏi nước thải bằng cách tập trung những chất đó trên bề mặt chất rắn ( chất hấp phụ) hoặc bằng cách tương tác giữa các chất bẩn hoà tan với các chất rắn (hấp phụ hóa học). Trích ly Dùng để tách các chất bẩn hoà tan ra khỏi nước thải bằng cách bổ sung một chất dung môi không hoà tan vào nước, nhưng độ hoà tan của chất bẩn trong dung môi cao hơn trong nước. Chưng cất Là quá trình chưng nước thải để các chất hoà tan trong đó cùng bay hơi lên theo hơi nước. Khi ngưng tụ, hơi nước và chất bẩn dễ bay hơi sẽ hình thành các lớp riêng biệt và do đó dễ dàng tách các chất bẩn ra. Tuyển nổi Là phương pháp dùng để loại bỏ các tạp chất ra khỏi nước bằng cách tạo cho chúng khả năng dễ nổi lên mặt nước khi bám theo các bọt khí. Trao đổi ion Là phương pháp thu hồi các cation và anion bằng các chất trao đổi ion (ionit). Các chất trao đổi ion là các chất rắn trong tự nhiên hoặc vật liệu nhựa nhân tạo. Chúng không hoà tan trong nước và trong dung môi hữu cơ, có khả năng trao đổi ion. Tách bằng màng Là phương pháp tách các chất tan ra khỏi các hạt keo bằng cách dùng các màng bán thấm. Đó là màng xốp đặc biệt không cho các hạt keo đi qua. Phương pháp xử lý sinh học Thực chất của phương pháp này là dựa vào khả năng sống và hoạt động của các vi sinh để phân hủy – oxy hóa các chất hữu cơ ở dạng keo và hoà tan có trong nước thải. Những công trình xử lý sinh học được phân thành 2 nhóm: Những công trình trong đó quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện tự nhiên: cánh đồng tưới, bãi lọc, hồ sinh học… thường quá trình xử lý diễn ra chậm. Những công trình trong đó quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện nhân tạo: bể lọc sinh học (bể Biophin), bể làm thoáng sinh học (bể aerotank),… Do các điều kiện tạo nên bằng nhân tạo mà quá trình xử lý diễn ra nhanh hơn, cường độ mạnh hơn. Các quá trình xử lý sinh học chủ yếu được ứng dụng để xử lý nước thải: Quá trình hiếu khí: Tăng trưởng lơ lửng: quá trình bùn hoạt tính, hồ làm thoáng, phân hủy hiếu khí… Tăng trưởng bám dính: lọc nhỏ giọt, tiếp xúc sinh học quay, bể phản ứng tầng vật liệu cố định… Quá trình kết hợp tăng trưởng lơ lửng và tăng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUAN VAN1.doc
  • pdfBAN VE (PDF).pdf
  • dwgbe bom.dwg
  • dwgbe chua bun - be phan huy bun - be khu trung.dwg
  • dwgbe dieu hoa.dwg
  • dwgbe lang.dwg
  • dwgbe sinh hoc hieu khi.dwg
  • dwgmat bang duong ong.dwg
  • dwgmat bang he thong xu ly.dwg
  • docxNVLV1.docx
  • dwgSDCN.dwg
Tài liệu liên quan