Môi trường và những vấn đề liên quan đến môi trường là đề tài được quan tâm
nhất trong kế hoạch phát triển bền vững của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Trái
đất – ngôi nhà chung của chúng ta đang bị đe dọa bởi sự suy thoái và cạn kiệt dần
tài nguyên, ô nhiễm. Nguồn gốc của mọi sự biến đổi về môi trường trên thế giới
ngày nay do các hoạt động kinh tế - xã hội. Các hoạt động này, một mặt cải thiện
chất lượng cuộc sống con người và môi trường, mặt khác lại mang lại hàng loạt các
vấn đề như: khan hiếm, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm và suy thoái chất
lượng môi trường khắp nơi trên thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế của nước ta có những bước phát
triển mạnh mẽ và vững chắc, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì
vấn đề môi trường lại trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong đó các vấn đề về
nước được quan tâm nhiều hơn cả, các biện pháp để bảo vệ môi trường sống, bảo vệ
nguồn nước mặt, nước ngầm không bị ô nhiễm do các hoạt động sinh hoạt và sản
xuất của con người là thu gom và xử lý nước thải. Nước thải sau xử lý sẽ đáp ứng
được các tiêu chuẩn thải vào môi trường cũng như khả năng tái sử dụng nước sau
xử lý.
Hiện nay, việc thu gom và xử lý nước thải là yêu cầu không thể thiếu được của
vấn đề vệ sinh môi trường, nước thải ra ở dạng ô nhiễm hữu cơ, vô cơ cần được thu
gom và xử lý trước khi thải ra môi trường. Điều này được thực hiện thông qua hệ
thống cống thoát nước và xử lý nước thải đô thị. Tuy độc lập về chức năng nhưng
cả hai hệ thống này cần hoạt động đồng bộ. Nếu hệ thống thu gom đạt hiệu quả
nhưng hệ thống xử lý không đạt yêu cầu thì nước sẽ gây ô nhiễm khi được thải trở
lại môi trường. trong trường hợp ngược lại, nếu hệ thống xử lý nước thải được thiết
kế hoàn chỉnh nhưng hệ thống thoát nước không đảm bảo việc thu gom vận chuyển
nước thải thì nước thải cũng sẽ phát thải ra môi trường mà chưa qua xử lý. Chính vì
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 2
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
thế, việc đồng bộ hóa và phối hợp hoạt động giữa hệ thống thoát nước và hệ thống
xử lý nước thải của một đô thị, một khu dân cư là hết sức cần thiết vì hai hệ thống
này tồn tại với mối quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau.
152 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế hệ trạm xử lý nước thải cho khu dân cư phường Phước Hòa, TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 1
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Môi trường và những vấn đề liên quan đến môi trường là đề tài được quan tâm
nhất trong kế hoạch phát triển bền vững của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Trái
đất – ngôi nhà chung của chúng ta đang bị đe dọa bởi sự suy thoái và cạn kiệt dần
tài nguyên, ô nhiễm. Nguồn gốc của mọi sự biến đổi về môi trường trên thế giới
ngày nay do các hoạt động kinh tế - xã hội. Các hoạt động này, một mặt cải thiện
chất lượng cuộc sống con người và môi trường, mặt khác lại mang lại hàng loạt các
vấn đề như: khan hiếm, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm và suy thoái chất
lượng môi trường khắp nơi trên thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế của nước ta có những bước phát
triển mạnh mẽ và vững chắc, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì
vấn đề môi trường lại trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong đó các vấn đề về
nước được quan tâm nhiều hơn cả, các biện pháp để bảo vệ môi trường sống, bảo vệ
nguồn nước mặt, nước ngầm không bị ô nhiễm do các hoạt động sinh hoạt và sản
xuất của con người là thu gom và xử lý nước thải. Nước thải sau xử lý sẽ đáp ứng
được các tiêu chuẩn thải vào môi trường cũng như khả năng tái sử dụng nước sau
xử lý.
Hiện nay, việc thu gom và xử lý nước thải là yêu cầu không thể thiếu được của
vấn đề vệ sinh môi trường, nước thải ra ở dạng ô nhiễm hữu cơ, vô cơ cần được thu
gom và xử lý trước khi thải ra môi trường. Điều này được thực hiện thông qua hệ
thống cống thoát nước và xử lý nước thải đô thị. Tuy độc lập về chức năng nhưng
cả hai hệ thống này cần hoạt động đồng bộ. Nếu hệ thống thu gom đạt hiệu quả
nhưng hệ thống xử lý không đạt yêu cầu thì nước sẽ gây ô nhiễm khi được thải trở
lại môi trường. trong trường hợp ngược lại, nếu hệ thống xử lý nước thải được thiết
kế hoàn chỉnh nhưng hệ thống thoát nước không đảm bảo việc thu gom vận chuyển
nước thải thì nước thải cũng sẽ phát thải ra môi trường mà chưa qua xử lý. Chính vì
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 2
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
thế, việc đồng bộ hóa và phối hợp hoạt động giữa hệ thống thoát nước và hệ thống
xử lý nước thải của một đô thị, một khu dân cư là hết sức cần thiết vì hai hệ thống
này tồn tại với mối quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau.
2. Mục tiêu của luận văn.
- Lựa chọn công nghệ và thiết kế hệ trạm xử lý nước thải cho khu dân cư phường
Phước Hòa, TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Đảm bảo các yêu cầu về môi trường theo
quy định của nhà nước.
- Nước thải sau khi qua xử lý đạt QCVN – 2008 Loại A.
3. Nội dung của luận văn.
1. Thu thập tài liệu, đánh giá tổng quan về khu dân cư phường Phước Hòa, khả năng
gây ô nhiễm môi trường và xử lý nước thải trong khu dân cư phường Phước Hòa.
2. Khảo sát, phân tích, thu thập số liệu khu dân cư phường Phước Hòa.
3. Lựa chọn thiết kế công nghệ và thiết bị xử lý nước thải nhằm tiết kiệm kinh phí
phù hợp với điều kiện dự án khu dân cư phường Phước Hòa.
4. Lập kế hoạch thi công.
5. Xây dựng kế hoạch quản lý và vận hành trạm xử lý nước thải.
4. Phương pháp thực hiện.
+ Điều tra khảo sát, thu thập số liêu, tài liệu liên quan, quan sát trực tiếp, phân tích
các chỉ tiêu chất lượng nước thải.
+ Phương pháp lựa chọn:
Dựa trên cơ sở động học của các quá trình xử lý cơ bản.
Tổng hợp số liệu.
Phân tích tính khả thi
Tính toán kinh tế
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 3
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ KHU DÂN CƯ PHƯỚC HÒA
1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý.
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng Trung Trung Bộ Việt Nam có
tọa độ địa lý khoảng 108026’16” đến 108044’04” độ kinh đông và từ 15023’38” đến
15038’43” độ vĩ bắc; có khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm không khí trung bình
84%, lượng mưa bình quân năm 2.000 - 2.500mm, tập trung trong các tháng 9, 10,
11; nhiệt độ trung bình năm 250C, mùa đông dao động trong khoảng 20 - 240C, mùa
hè 25 - 300C. Địa giới hành chính thành phố Tam Kỳ: phía bắc giáp huyện Thăng
Bình và huyện Phú Ninh, phía nam giáp huyện Núi Thành, phía tây giáp huyện Phú
Ninh, phía đông giáp biển Đông.
Dự án khu dân cư phường Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ: nằm trên đường Phan
Châu Trinh, phường Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ; có diện tích khoảng 7,71 ngàn m2.
Dự án nằm gần chợ Tam Kỳ, sông Tam Kỳ. Bên trong khu dân cư có trung tâm
thương mại, siêu thị, khu cà phê dọc sông Tam Kỳ, nhà hàng, khách sạn, … Cách
trung tâm hành chính Tp. Tam Kỳ khoảng 2,0 km, nằm gần quốc lộ 1A
Hình 1.1. Vị trí khu dân cư phường Phước Hòa
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 4
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
1.1.2. Địa hình:
Quảng Nam có hướng địa hình nghiên dần từ Tây sang Đông hình thành 3
kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải
đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi chiếm 72% diện tích tự nhiên với nhiều ngọn cao
trên 2.000m như núi Lum Heo cao 2.045m, núi Tion cao 2.032m, núi Gole - Lang
cao 1.855m (huyện Phước Sơn). Núi Ngọc Linh cao 2.598m nằm giữa ranh giới
Quảng Nam, Kon Tum là đỉnh núi cao nhất của dãy Trường Sơn. Ngoài ra, vùng
ven biển phía đông sông Trường Giang là dài cồn cát chạy dài từ Điện Nam, Điện
Bàn đến Tam Quan, Núi Thành. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông ngoài
khá phát triển gồm sông Thu Bồn, sông Tam Kỳ và sông Trường Giang.
1.1.3. Đia chất
Tỉnh Quảng Nam có lượng nước ngầm khá phong phú. Dưới tác động của các
yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người trầm tích được hình thành từ chín loại
đất khác nhau gồm cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa sông, đất phù sa biển, đất
xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mòn trơ sỏi đá,... Nhóm
đất phù sa ven sông là nhóm đất quan trọng nhất trong phát triển cây lương thực,
thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất đỏ vàng vùng đồi núi thuận lợi
cho trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả dài ngày. Nhóm đất cát ven biển
đang được khai thác cho mục đích nuôi trồng thủy sản.
1.1.4. Khoáng sản
Toàn tỉnh có 32 khoáng sản các loại được phát hiện, với 292 điểm khoáng sản
khác nhau. Trong đó, có hơn 100 khu vực mỏ được cấp giấy phép khai thác. Tổng
diện tích dành cho hoạt động khoáng sản được quy hoạch là 18.690ha. Tuy qui tụ
không lớn nhưng khá đa dạng và đồng bộ trên một số khu vực, thuận lợi cho việc
khai thác và sử dụng, tạo điều kiện cho ngành xây dựng phát triển với các công
trình đẹp, kiến trúc hiện đại.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 5
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
1.1.5. Sông ngoài
Do nằm trong vùng có lượng mưa lớn, hệ thống sông ngòi trong tỉnh khá phát
triển. Hệ thống sông Thu Bồn là một trong những hệ thống sông lớn của Việt Nam
với tổng diện tích lưu vực khoảng 9.000 km2. Sông Tam Kỳ với diện tích lưu vực
800 km2 là sông lớn thứ hai. Ngoài ra còn có các sông có diện tích nhỏ hơn như
sông Cu Đê 400km2, Tuý Loan 300 km2, LiLi 280 km2 ...,
Các sông có lưu lượng dòng chảy lớn, đầy nước quanh năm. lưu lượng dòng
chảy sông Vu Gia 400m3/s, Thu Bồn 200m3/s có giá trị thủy điện, giao thông và
thủy nông lớn. Hiện tại trên hệ thống sông Thu Bồn, nhiều nhà máy thủy điện công
suất lớn như Sông Tranh I, Sông Tranh II, Sông AVương, Sông Bung... đang được
xây dựng góp phần cung cấp điện cho nhu cầu ngày càng tăng của cả nước.
1.1.6. Khí hậu và mưa
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa
khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 25,4oC,
Mùa đông nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 20oC. Lượng mưa trung
bình 2000-2500mm, nhưng phấn bố không đều theo thời gian và không gian, mưa ở
miền núi nhiều hơn đồng bằng, mưa tập trung vào các tháng 9 - 12, chiếm 80%
lượng mưa cả năm; mùa mưa trùng với mùa bão, nên các cơn bão đổ vào miền
Trung thường gây ra lở đất, lũ quét ở các huyện trung du miền núi và gây ngập lũ ở
các vùng ven sông.
- Chế độ gió.
Dự án khu dân cư phường Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam chịu ảnh
hưởng bởi gió Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau (vận tốc gió trung bình 6-
10m/s); gió Nam, Đông Nam, Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 8 (vận tốc gió trung
bình 4-6 m/s).
- Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình 84%
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 6
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
1.1.7. Tài nguyên đất - rừng
Tổng diện tích tự nhiên của Quảng Nam là 1.040.683ha được hình thành từ
chín loại đất khác nhau gồm cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa sông, đất phù sa
biển, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mòn trơ sỏi
đá,... Nhóm đất phù sa ven sông là nhóm đất quan trọng nhất trong phát triển cây
lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất đỏ vàng vùng đồi
núi thuận lợi cho trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả dài ngày. Nhóm đất cát
ven biển đang được khai thác cho mục đích nuôi trồng thủy sản.
Trong tổng diện tích 1.040.683ha, diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất
(49,4%), kế tiếp là đất dành cho sản xuất nông nghiệp, đất thổ cư và đất chuyên
dùng. Diện tích đất trống đồi trọc, đất cát ven biển chưa được sử dụng còn chiếm
diện tích lớn.
Loại đất Tổng diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Đất lâm nghiệp 430.033 41,33
Đất chuyên dùng 26.133 2,5
Đất thổ cư 6.980 0.67
Đất chưa sử dụng 466.951 44,87
Nguồn: Sở Khoa học công nghệ Quảng Nam, 2006
Tỉnh Quảng Nam có 425.921 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 40,9%; trữ lượng gỗ
của tỉnh khoảng 30 triệu m3. Diện tích rừng tự nhiên là 388.803 ha, rừng trồng là
37.118 ha. Rừng giàu ở Quảng Nam hiện có có khoảng 10 nghìn ha, phân bố ở các
đỉnh núi cao, diện tích rừng còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng
tái sinh, có trữ lượng gỗ khoảng 69 m3/ha. Các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn
tỉnh nằm ở sông Thanh thuộc huyện Nam Giang.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 7
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
1.2. Sơ lược về kinh tế - xã hội
1.2.1. Dân số
Khu dân cư phường Phước Hòa có dân số vào khoảng 7486 người. Mật độ dân
số trung bình của toàn bộ khu dân cư phường Phước Hòa là 1,314 người/km2.
Thành phần dân tộc: Chủ yếu là người Việt.
1.2.2. Kinh tế
Với 7 khu công nghiệp, 15 cụm công nghiệp và 61 làng nghề, công nghiệp Tam
Kỳ đang trở thành ngành kinh tế chủ lực của Quảng Nam. Tỉnh này xác định, tận
dụng lợi thế của các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao như
công nghệ sinh học, công nghệ nano, sử dụng nguyên vật liệu mới là điều tất yếu.
Tuy vậy, để phát triển được ngành công nghiệp này, đòi hỏi phải có hệ thống hạ
tầng được đầu tư hoàn chỉnh và đồng bộ, công nghiệp phụ trợ thể hiện được vai trò
cầu nối cho quá trình sản xuất và phát triển hệ thống ngành, trình độ lực lượng sản
xuất ở mức cao và có khả năng kiểm soát được các yếu tố công nghệ. Câu hỏi đặt ra
là: Tỉnh đang ở đâu trong định hình phát triển các ngành công nghiệp mà vẫn đảm
bảo tiêu chí phát triển bền vững?
Mục tiêu của Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp tỉnh đến năm 2015
chỉ rõ: “Sản xuất sạch hơn được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên; giảm thiểu phát thải và hạn
chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khoẻ
con người và bảo đảm phát triển bền vững”. Để bám sát các yêu cầu trên, ngành
công nghiệp Quảng Nam cần ưu tiên phát triển các ngành có hàm lượng khoa học
kỹ thuật cao.
Tuy nhiên, với tỉnh có hơn 60% dân số làm nông nghiệp, tỷ lệ lao động qua đào tạo
mới đạt 30%, Quảng Nam chưa thể tiếp cận ngay với mục tiêu này mà vẫn phải ưu
tiên cho những ngành giải quyết được nhiều lao động, tận dụng nguyên, vật liệu địa
phương, phù hợp với trình độ tay nghề và khả năng của người lao động.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 8
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Tác động kép của giải pháp này sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi,
phát triển vùng nguyên liệu, hình thành các mô hình mới trong nông nghiệp, khôi
phục và phát triển các làng nghề truyền thống, giải quyết tốt sinh kế lâu dài cho
nhân dân. Khi đạt đến đỉnh cao của trình độ khoa học công nghệ thì việc gia tăng
hàm lượng công nghệ cao trong thu hút kêu gọi đầu tư mới cần tính đến.
Đối với khu vực phía Đông tỉnh và các vùng lân cận TP. Tam Kỳ, TP. Hội An, dải
ven biển nên tập trung phát triển những ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học
kỹ thuật cao, công nghiệp sạch, các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gắn với
làng nghề truyền thống.
Có thể nói, việc áp dụng triệt để mô hình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp sẽ là
lựa chọn khôn ngoan của các doanh nghiệp bởi nó giải quyết được nhiều lợi ích cho
các bên: bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm năng lượng, kéo
dài tuổi thọ máy móc thiết bị, hình thành tác phong công nghiệp...
1.2.3. Giáo dục
Ở Khu dân cư phường Phước Hòa khoảng 70% là trí thức. Toàn tỉnh Quảng Nam
có 8 trường Đại học, cao đẳng; 46 trường Trung học phổ thông. Giáo dục đào
tạo của tỉnh vẫn chưa tương xứng với nhu cầu của xã hội. Hệ thống cơ sở vật chất
ngành giáo dục thành phố còn kém. Nhiều trường học sinh phải học ba ca. Thu nhập
của giáo viên chưa cao, đặc biệt ở các huyện ngoại thành.
1.2.4. Y tế
Vấn đề y tế của tỉnh Quảng Nam cần phải quan tâm nhiều hơn, bởi trang thiết bị
kỹ thuật cũ, lạc hậu. Tình hình chăm sóc bệnh nhân chưa nhiệt tình. Nhân viên y tế
còn thiếu và vấn đề thu hút nhân tài cho Tp. Tam Kỳ là một vấn đề cần quan tâm
nhất.
1.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường và biện pháp kỹ thuật bảo vệ môi
trường
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 9
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
1.3.1. Hiện trạng môi trường tại khu dân cư
Với tốc độ gia tăng dân số nhanh, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, ý thức người dân
kém... Thành phố Tam Kỳ hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi
trường.
1.3.1.1. Chất lượng nguồn nước
Nguồn nước đặc trưng tại khu dân cư phường Phước Hòa là nước mặt thuộc
nhánh sông Tam Kỳ đoạn chảy qua địa bàn phường. Trên địa bàn phường tập trung
đa phần là các hoạt động thương mại, chợ, siêu thị chính vì thế chất lượng sông
Tam Kỳ bị ô nhiễm nặng, nhất là vào mùa khô. Nước có màu đen bốc mùi hôi thối,
gây ô nhiễm môi trường quanh khu trung tâm thương mại. Trong đó, khu dân cư
phường Phước Hòa cũng bi ô nhiễm.
Chất lượng nước sông Tam Kỳ ở khu vực khu dân cư phường Phước Hòa gây ô
nhiễm tương đối nhiều bởi nơi đây tập trung buôn bán của toàn Tp. Tam Kỳ. Tuy
nhiên do nằm gần ranh giới sông nên chất lượng nước sông bị tác động bởi nhiều
yếu tố như sự nhập của triều cường, kênh rạch... nên vào mùa khô nước có đặc
trưng bị nhiễm mặn và có tính phèn cao.
Hiện nay, nước ngầm là nguồn nước cung cấp chính phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của người dân trong khu vực. khảo sát tại một số giếng ngầm của các hộ dân
cho thấy chất lượng nước ngầm ở khu vực này còn tương đối, mực nước ngầm cách
mặt đất 11,5 - 2m
Nước thải: Hiện tượng nước thải ở khu dân cư phường Phước Hòa không được xử
lý, đổ thẳng vào hệ thống sông. Khu trung tâm thương mại của thành phố chưa thu
gom và xử lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn cũng chưa có hệ
thống xử lý nước thải.
Nước mưa thu gom trên toàn diện tích khu dân cư.
Nước thải sinh hoạt của toàn bộ số người sinh sống trong khu dân cư.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 10
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Nước thải từ các công trình hạ tầng dịch vụ.
1.3.1.2. Chất lượng không khí
Chất lượng không khí tại khu dân cư phường Phước Hòa tương đối tốt, chất
lượng không khí tại những điểm xa khu dân cư, các xí nghiệp, đường quốc lộ nồng
độ chất ô nhiễm nằm dưới tiêu chuẩn cho phép.
Khí thải:
- Khói thải từ quá trình đốt nhiên liệu: máy phát điện, đốt khí gas...
- Khí thải từ các hoạt động giao thông vận tải.
1.3.1.3. Chất thải rắn.
Lượng rác thải rắn không được thu gom hết. Chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt.
1.3.1.4. Đất
Tình trạng ngập lụt đang ở mức báo động cao, nhất là vào mùa mưa. Nguyên nhân
là do hệ thống cống thoát nước được xây đã xuống cấp.
1.3.2. Biện pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường
Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước có thể làm tốt chức năng quản lý
môi trường trên địa bàn: Trên cơ sở quản lí cán bộ hiện nay cần có sự đào tạo lại,
đào tạo bổ sung, đặc biệt là tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ cấp phường,
đưa nội dung quản lí môi trường và bảo vệ môi trường vào cộng đồng dân cư. Làm
tốt công tác giáo dục và xây dựng quy chế cho cộng đồng.
Ngăn chặn ô nhiễm môi trường, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên phục vụ cho việc
tạo lập cảnh quan đô thị.
Đẩy mạnh công tác giáo dục về nếp sống đô thị và công tác bảo vệ môi trường
sâu rộng trong cộng đồng. xây dựng cộng đồng vững mạnh và tự quản tốt.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 11
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
1.3.2.1 Môi trường nước
Hệ thống thoát nước trong khu khu dân cư phường Phước Hòa được thiết kế
theo hai hệ thống riêng: Hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải sinh
hoạt. trong đó hệ thống thoát nước mưa được xả thẳng ra hệ thống kênh rạch và đổ
ra sông.
Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được đưa vê hệ thống xử lý nước thải tập
trung để xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường.
1.3.2.2. Môi trường khí
Sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau:
- Hoàn thiện công nghệ, sử dụng công nghệ không hoặc it chất thải
- Quản lý và vận hành đúng.
- Sử dụng cây xanh để hạn chế ô nhiễm không khí.
- Sử dụng thiết bị xử lý ô nhiễm không khí.
1.3.2.3. Chất thải rắn và chất thải nguy hại
Vấn đề xử quản lý chất thải rắn được giải quyết như sau: thu tất cả rác thải khu
dân cư phường Phước Hòa ra khỏi khu dân cư mang đến khu xử lý rác thải tập
trung trong mỗi ngày. Sử dụng phương tiện chuyên dùng để tránh gây ra ô nhiễm
môi trường, tránh tình trạng để rác 2 ~ 3 ngày rồi mới thu gom.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 12
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.1. Phương pháp xử lý cơ học
Xử lý cơ học (hay còn gọi là xử lý bậc I) nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất
không tan (rác, cát, nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi...) và một phần các
chất ở dạng keo ra khỏi nước thải, điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm
trong nước thải.
Các công trình xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học thông dụng:
2.1.1 Song chắn rác và lưới chắn rác
2.1.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý nước thải hoặc có thể đặt tại các
miệng xả trong phân xưởng sản xuất nhằm giữ lại các tạp chất có kích thước lớn
như: sợi giấy, sau, cỏ, gỗ, lá cây, giấy, nilông, vải vụn, chất thải rắn và các loại rác
khác. Đồng thời bảo vệ các công trình và thiết bị phía sau như bơm, tránh ách tắc
đường ống, mương dẫn.
Hình 2.1: Phân loại song chắn rác
Loại chắn rác
Thô
(30-200mm)
Trung bình
(26~29mm)
Tinh
(5~25mm)
Lấy rác
cơ khí
Cố định Di động
Lấy rác
thủ công
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa