Luận văn Thiết kế nhà máy sản xuất rượu vang nho năng suất 2 triệu lít/năm

Luận văn thiết kế nhà máy sản xuất rượu vang nho năng suất 2 triệu lít/năm nhằm đáp ứng tình hình nguyên liệu và nhu cầu tiêu thụ rượu vang trong nước. Tôi đã thực hiện bài luận văn được gồm 8 chương, trình bày các phần chủ yếu sau: - Tổng quan về nguyên liệu nho trong và thị trường rượu vang trong nước, tiềm năng phát triển. - Đưa ra quy trình công nghệ sản xuất rượu vang nho đỏ và rượu vang nho trắng.

doc147 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3420 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế nhà máy sản xuất rượu vang nho năng suất 2 triệu lít/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Tp Hồ Chí Minh. Ngày 07, tháng 01, năm 2008 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Tp. Hồ Chí Minh. Ngày 15, tháng 01, năm 2008 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn cô Tôn Nữ Minh Nguyệt đã tận tình hướng dẫn, rất cảm ơn cô đã nhiệt tình chỉ dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Công nghệ thực phẩm đã cung cấp cho tôi những kiến thức nền tảng giúp tôi hoàn thành luận văn này. Con xin ghi khắc công ơn sinh thành và dưỡng dục của ba mẹ, người động viên về tinh thần và vật chất cho con. Em xin cảm sự giúp đỡ của chị Hai, anh Tư, anh Năm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em được ăn học đến ngày hôm nay. Xin gởi lời cảm ơn đến các bạn cùng lớp, những ai đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua. Một lần nữa xin gởi đến mọi người lời cảm ơn chân thành nhất của tôi. Trân trọng. Tp. Hồ Chí Minh. Ngày 06, tháng 01, năm 2008 BẢNG TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn thiết kế nhà máy sản xuất rượu vang nho năng suất 2 triệu lít/năm nhằm đáp ứng tình hình nguyên liệu và nhu cầu tiêu thụ rượu vang trong nước. Tôi đã thực hiện bài luận văn được gồm 8 chương, trình bày các phần chủ yếu sau: - Tổng quan về nguyên liệu nho trong và thị trường rượu vang trong nước, tiềm năng phát triển. - Đưa ra quy trình công nghệ sản xuất rượu vang nho đỏ và rượu vang nho trắng. - Thực hiện cần bằng vật chất từ với quy trình công nghệ cho đã trình bày, kết quả từ 100 Kg nguyên liệu nho xanh sản xuất được 71,87 lít rượu vang trắng, và từ 100 Kg nguyên liệu nho đỏ sản xuất được 76,74 lít rượu vang đỏ. - Tính toán năng suất, năng lượng lựa chọn thiết bị thích hợp cho nhà máy. - Thiết kế, bố trí mặt bằng nhà máy với ba phân xưởng sản xuất chính gồm phân xưởng sơ chế, phân xưởng lên men, phân xưởng hoàn thiện sản phẩm và các công trình phụ khác, tổng diện tích của nhà máy là 22800 m2. - Tính toán vốn đầu tư xây dựng nhà máy, vốn nguyên liệu sản xuất một đơn vị sản phẩm là 15695 đồng/chai. - Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, an toàn lao động. MỤC LỤC DANH SÁCH BẢNG Bảng 1.1: Phân loại rượu vang nho 4 Bảng 1.2: Thành phần hóa học của rượu vang 5 Bảng 1.3: Hàm lượng vitamin trong nước nho và rượu vang nho 6 Bảng 1.4: Các chỉ tiêu cảm quan của rượu vang 6 Bảng 1.5: Điểm đánh giá chất lượng của rượu vang 6 Bảng 1.6: Quy định đánh giá mức chất lượng rượu vang 7 Bảng 1.7: Chỉ tiêu hóa học của rượu vang 8 Bảng 1.8: Giới hạn hàm lượng kim loại nặng 8 Bảng 1.9: Chỉ tiêu vi sinh vật trong rượu vang 8 Bảng 1.10: Đặc tính của một số giống nho mới 10 Bảng 1.11: Thành phần hóa học trong 100 gam nho 11 Bảng 1.12: Thành phần của quả nho 11 Bảng 1.13: Thành phần hóa học của thịt quả 12 Bảng 1.14: Thành phần % của acid tự do và acid liên kết theo pH 12 Bảng 1.15: Chỉ tiêu chất lượng của đường RE 14 Bảng 1.16: Chỉ tiêu chất lượng của nước uống 17 Bảng 3.1: Phân bố năng suất 38 Bảng 3.2: Yêu cầu nguyên liệu sản xuất vang trắng 38 Bảng 3.3: Tổn thất trong các quá trình đối với sản xuất rượu vang trắng 38 Bảng 3.4: Cân bằng vật chất cho 100 Kg nguyên liệu sản xuất rượu vang trắng 39 Bảng 3.5: Cân bằng vật chất cho 1 ngày sản xuất rượu vang trắng 44 Bảng 3.6: Cân bằng vật chất cho một mẻ sản xuất rượu vang trắng (10 ngày) 45 Bảng 3.7: Yêu cầu nguyên liệu sản xuất vang đỏ 45 Bảng 3.8: Tổn thất trong các quá trình đối với sản xuất rượu vang đỏ 46 Bảng 3.9: Cân bằng vật chất cho 100 Kg nguyên liệu sản xuất rượu vang đỏ 46 Bảng 3.10: Cân bằng vật chất cho một ngày sản xuất rượu vang đỏ 50 Bảng 3.11: Cân bằng vật chất cho một mẻ sản xuất rượu vang đỏ (10 ngày) 51 Bảng 4.1: Thông số kỹ thuật của cân 53 Bảng 4.2: Thông số kỹ thuật của máy rửa 53 Bảng 4.3: Thông số kỹ thuật của máy nghiền xé tách cuống 54 Bảng 4.4: Thông số kỹ thuật của thiết bị sulfit hóa lần 1 54 Bảng 4.5: Thông số kỹ thuật của máy ép dịch nho 55 Bảng 4.6: Thông số kỹ thuật của thiết bị sulfit hóa dịch nho (sau khi ép) 55 Bảng 4.7: Thông số kỹ thuật của thiết bị làm lạnh 56 Bảng 4.8: Thông số kỹ thuật của thiết bị lên men vang nho trắng 56 Bảng 4.9: Thông số kỹ thuật của thùng nhân giống nấm men cấp 1 57 Bảng 4.10: Thông số kỹ thuật của thùng nhân giống nấm men cấp 2 57 Bảng 4.11: Thông số kỹ thuật của thùng nhân giống nấm men cấp 3 58 Bảng 4.12: Thông số kỹ thuật chung của thùng trữ rượu vang loại 1 và loại 2 59 Bảng 4.13: Thông số kỹ thuật của thiết bị lọc tinh 59 Bảng 4.14: Thông số kỹ thuật của máy rửa chai 60 Bảng 4.15: Thông số kỹ thuật của máy chiết chai và ghép nắp 60 Bảng 4.16: Thông số kỹ thuật của máy thanh trùng 60 Bảng 4.17: Thông số kỹ thuật của máy dán nhãn 61 Bảng 4.18: Thông số kỹ thuật của thiết bị đóng hộp 61 Bảng 4.19: Thông số kỹ thuật của thiết bị xếp thùng 61 Bảng 4.20: Thông số kỹ thuật của thùng đựng nho dập hư 62 Bảng 4.21: Thông số kỹ thuật của bơm nước rửa nho 62 Bảng 4.22: Thông số kỹ thuật của bơm vận chuyển nho có lẫn xác 63 Bảng 4.23: Thông số kỹ thuật của thùng chứa bã ướt 64 Bảng 4.24: Thông số kỹ thuật của bơm bã ướt 64 Bảng 4.25: Thông số kỹ thuật của bơm dịch nho vào thiết bị sulfit hóa 65 Bảng 4.26: Thông số kỹ thuật của bồn chứa dịch nho trước khi làm lạnh 65 Bảng 4.27: Thông số kỹ thuật của bơm dịch nho vào thiết bị làm lạnh 66 Bảng 4.28: Thông số kỹ thuật của bồn lắng cặn 66 Bảng 4.29: Thông số kỹ thuật của bơm dịch nho vào bồn phối chế 67 Bảng 4.30: Thông số kỹ thuật của bồn phối chế 67 Bảng 4.31: Thông số kỹ thuật của bơm dịch nấm men vào bồn phối chế 68 Bảng 4.32: Thông số kỹ thuật của thùng nấm men trước khi lên men 68 Bảng 4.33: Thông số kỹ thuật của bồn lắng 69 Bảng 4.34: Thông số kỹ thuật của bơm vang non vào bồn lắng 70 Bảng 4.35: Thông số kỹ thuật của bơm vang non vào máy lọc tinh 70 Bảng 4.36: Thông số kỹ thuật của bồn trữ trước chiết rót 71 Bảng 4.37: Thông số kỹ thuật của bơm vận chuyển từ bồn trữ đến máy chiết rót 71 Bảng 4.38: Thông số kỹ thuật của thiết bị lên men vang nho đỏ 73 Bảng 4.39: Thông số kỹ thuật của thiết bị lọc thô 73 Bảng 5.1: Thông số kỹ thuật của máy lạnh 87 Bảng 5.2: Thông số kỹ thuật của bơm ly tâm dùng cho bể nước 91 Bảng 5.3: Tổng kết công suất thiết bị chính trong nhà máy 91 Bảng 7.1: Vốn đầu tư xây dựng 107 Bảng 7.2: Vốn đầu tư thiết bị 108 Bảng 7.3: Giá thành nguyên liệu 110 DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất rượu vang nho trắng 23 Hình 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất rượu vang nho đỏ 30 Hình 6.1: Sơ đồ bố trí mặt bằng phân xưởng sơ chế 95 Hình 6.2: Sơ đồ bố trí mặt bằng phân xưởng lên men 96 Hình 6.3: Sơ đồ bố trí mặt bằng phân xưởng hoàn thiệân sản phẩm 98 Hình 6.4: Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy 105 LỜI MỞ ĐẦU Thức uống có cồn là một thực phẩm phổ biến của người Việt Nam từ xưa đến nay. Rượu, bia là hai sản phẩm điển hình tồn tại và phát triển gắn liền với nền kinh tế, xã hội và cũng là những nét văn hóa truyền thống của dân tộc. Theo đà phát triển của xã hội, ngày càng có nhiều loại rượu du nhập từ các nước khác nhau với hương vị mới lạ, mang nét điển hình của nơi sản xuất và được khách hàng trong nước ưa chuộng, rượu vang là một trong số những loại thức uống đó. Ngày nay rượu vang không còn là loại thức uống xa xỉ đối với người tiêu dùng trong nước bởi những mặt hàng có giá trị kinh tế phù hợp với khách hàng trong nước và chất lượng có thể chấp nhận được. Xu hướng chuyển rượu vang thành loại rượu sử dụng trong các bữa tiệc của người Việt Nam đã dần hình thành. Với hương vị đặc trưng và phạm vi sử dụng rộng rãi đã làm nhu cầu rượu vang tăng nhanh trong những năm gần đây. Cùng với quá trình hội nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, thuế nhập khẩu đối với rượu vang ngoại giảm, ngoài vang Pháp, sản phẩm rượu vang của Italia, Australia bắt đầu tràn vào Việt Nam với giá vả cả và chất lượng cạnh tranh cùng hàng nội địa. Trước tình hình này, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải thành lập được những nhà máy, xí nghiệp sản xuất rượu vang chất lượng cao. Sản phẩm rượu vang làm ra phải đáp ứng được thị trường rượu với chất lượng, sản lượng và giá thành phù hợp để có thể cạnh tranh cùng các sản phẩm rượu vang ngoại nhập. Nhận thấy những thuận lợi và khó khăn về tình hình sản xuất rượu vang trong nước, tôi đã nhận tiến hành đề tài luận văn tốt nghiệp thiết kế nhà máy rượu vang với năng suất 2 triệu lít/năm. TỔNG QUAN Sản phẩm rượu vang nho Giới thiệu về rượu vang nho Rượu là thức uống có cồn đã có từ lâu trên thế giới. Mỗi loại rượu đặc trưng bởi quy trình công nghệ và nguyên liệu khác nhau. Rượu vang nho là sản phẩm của quá trình lên men dịch ép trái nho, không qua chưng cất. Rượu vang không những là đồ uống khai vị trong các bữa tiệc, nó còn có tác dụng tốt đối với sức khỏe như: uống rượu vang 1 – 2 ly/ngày giúp tiêu hóa tốt hơn, ăn ngon miệng hơn, giảm nguy cơ bệnh tim, bệnh thiếu máu, bệnh hen, ngừa ung thư tuyến tiền liệt,… (theo Health Day). Rượu vang được sản xuất với sản lượng lớn ở một số nước: Pháp trung bình sản xuất 125 lít/người/năm, Nga có hơn 2000 nhà máy rượu vang và sản xuất hơn 1 – 1,5 triệu lít/ngày. Theo hiệp hội Bia, rượu - nước giải khát Việt Nam, hiện có hơn 15 nhà máy, cơ sở sản xuất, đóng chai rượu vang trên toàn quốc, với tổng sản lượng khoảng 3 triệu lít/năm. Nhà máy sản xuất rượu vang Đà Lạt (Ladofood) ỏ Lâm Đồng – Đà Lạt, và vang Việt Thái ở Hà Nội là những nơi sản xuất rượu vang chất lượng, uy tín và có năng suất tập trung nhất trong nước. Phân loại rượu vang nho Có nhiều loại rượu vang nho và có nhiều phương pháp phân loại sản phẩm, về mặt công nghệ, ta có thể phân loại rượu vang nho thành hai nhóm lớn: vang có gas (CO2) và vang không có gas (CO2). Nhóm rượu vang nho không có gas: + Vang phổ thông: không bổ sung etanol trong quy trình sản xuất. + Vang cao độ: có bổ sung etanol trong quy trình sản xuất. Nhóm rượu vang có gas: + Rượu vang có gas tự nhiên: CO2 sinh ra được giữ lại trong quá trình lên men phụ. + Rượu vang có gas nhân tạo: có nạp thêm CO2 vào sản phẩm. Tại Việt Nam sản xuất phổ biến nhóm rượu vang nho phổ thông, nhóm này gồm hai loại: rượu vang trắng và rượu vang đỏ. Rượu vang trắng: là sản phẩm của quá trình lên men dịch quả nho đã được tách bã. Dịch sau khi lên men được mang đi lắng trong và tàng trữ. Người ta thường sử dụng nho xanh để lên men vang trắng. Rượu vang đỏ: là sản phẩm của quá trình lên men dịch quả nho đỏ, trong đó có lẫn xác quả. Trong xác quả nho đỏ có lẫn nhiều tanin, chất màu, các chất này sẽ được trích ly vào dịch quả trong quá trình lên men. Tùy vào màu sắc và độ chát của vang sản phẩm, người ta có thể tiến hành quá trình trích ly chất màu và chất chát, nhờ vậy rượu vang đỏ (còn gọi là rượu chát) có màu đặc trưng, vị chát với nhiều mức phẩm cấp chất lượng khác nhau. Phân loại rượu vang nho [1] Nhóm Loại Độ cồn (%V) Độ đường (%) Vang không có gas Vang phổ thông Khô (vang đỏ) 10÷12 0,3 Bán khô (vang trắng) 10÷13 1÷3 Bán ngọt 10÷13 5÷8 Vang có độ cồn cao 13÷16 10÷16 Vang cao độ Vang nặng Rất nặng 16÷18 5÷8 Ngọt 14÷16 10÷18 Liqueur 13÷16 20÷30 Vang khai vị (vang mật) Rất nặng 16÷18 8÷40 Ngọt 14÷16 16÷20 Liqueur 14 30 Vang có gas Vang có chứa CO2 tự nhiên (CO2 sinh ra do lên men) 10÷13 3÷5 Vang có chứa CO2 nhân tạo (có nạp bổ sung CO2) 11÷12 1÷5 Thành phần hóa học của rượu vang Thành phần hóa học của rượu vang rất phức tạp, thay đổi đáng kể tùy thuộc vào thành phần nguyên liệu, thiết bị, quy trình và kỹ thuật sản xuất. Thành phần hóa học của rượu vang Thành phần Hàm lượng Rượu etylic, % 6 ÷ 12 Rượu bậc cao, mg/L 100 ÷ 750 Đường, % 0,3 ÷ 3 Glycerin, % 0,5 ÷ 1,5 Resveratrol, µg/g 50 ÷ 100 Aldehyde, ppm 300 Aceton, ppm 1 ÷ 3 Diacetyl, ppm 2 ÷ 4 Ethyl acetate, ppm 150 Đường trong rượu vang chủ yếu là glucose, fructose, một ít galactose. Nếu bổ sung đường saccharose trước khi lên men thì nó sẽ bị thủy phân thành đường khử trong quá trình lên men. Acid trong rượu vang có từ nguyên liệu và tăng lên trong quá trình lên men. Chủ yếu là acid hữu cơ như acid malic, acid citric, acid tartric, acid lactic, acid oxalic. Đây là các acid có tác dụng tích cực, tạo vị đặc trưng cho sản phẩm. Bên cạnh đó cũng có các acid có tác dụng tiêu cực làm ảnh hưởng đến mùi vị của rượu vang như: acid formic, acid acetic, acid propionic,… Polyphenol là một hợp chất phức tạp có nhiều trong vỏ quả nho. Thành phần này chỉ có nhiều trong rượu vang đỏ, trong rượu vang trắng không đáng kể. Polyphenol bao gồm nhiều hợp chất khác nhau: Anthocyane làm cho rượu có màu đỏ. Tanin: dễ kết lắng với protein trong nước quả, đồng thời dễ bị oxi hóa làm màu sẫm hơn. Resveratrol là một polyphenol chống oxi hóa được tìm thấy với hàm lượng đáng kể trong vỏ và trong hạt quả nho (gấp 100 lần trong thịt quả). Có nhiều nghiên cứu nói về tác dụng của resveratrol đối với sức khỏe như ngăn ngừa ung thư, bệnh về tim mạch, thoái hóa thần kinh, … Chất màu thường có sẵn trong nho và nó được trích ly vào dịch quả trong quá trình lên men rượu vang đỏ. Hương, vị của rượu vang tùy thuộc vào nho nguyên liệu và một số sản phẩm trao đổi chất sinh ra bởi nấm men trong quá trình lên men và ủ chín rượu. Trong dịch quả nho có các vitamin A, B, E,… Nghiên cứu khoa học chứng minh rằng vitamin có lợi cho sức khỏe, kéo dài tuổi thọ, ngăn ngừa ung thư,… Hàm lượng vitamin trong nước nho và rượu vang nho (theo Laphon-Lapourcade) Vitamin Đơn vị Nước nho Loại rượu Vang trắng Vang đỏ Thiamin (B1) µg/L 160 – 450 2 – 58 103 – 245 Riboflavin (B2) µg/L 3 – 60 8 – 133 103 – 245 Acid pantothenic mg/L 0,5 – 1,4 0,55 – 1,2 0,44 – 1,9 Pyridoxin (B6) mg/L 0,16 – 0,5 0,12 – 1,67 0,13 – 0,68 Acid Nicotinic mg/L 0,68 – 2,6 0,44 – 0,13 0,79 – 1,7 Biotin (H) µg/L 1,5 – 4,2 1 – 3,6 0,6 – 4,6 Cobalamin (B12) µg/L 0,0 – 1,16 0 – 0,16 0,04 – 0,1 Acid P-amiopenzoin µg/L 15 – 92 15 –133 15 – 133 Cholin mg/L 19 – 39 19 – 27 20 – 43 Các chỉ tiêu của sản phẩm rượu vang Ở Việt Nam, các sản phẩm rượu vang được đánh giá theo TCVN 7045:2002. Chỉ tiêu cảm quan Các chỉ tiêu cảm quan của rượu vang [18] Tên chỉ tiêu Yêu cầu Màu sắc Đặc trưng cho từng loại sản phẩm Mùi Thơm đặc trưng của nguyên liệu và của sản phẩm lên men, không có mùi lạ Vị Chua, chát, có hoặc không có vị ngọt, không có vị lạ Trạng thái Trong, không vẫn đục Điểm đánh giá chất lượng của rượu vang theo TCVN 3215-79 Tên chỉ tiêu Điểm chưa có trọng lượng Yêu cầu Độ trong và màu sắc 5 4 3 2 1 0 Chất lỏng trong suốt, không vẩn đục, không có vật thể lạ nhỏ, màu hoàn toàn đặc trưng cho sản phẩm. Chất lỏng trong suốt, không vẩn đục và có ít vật thể lạ nhỏ, màu hơi kém màu đặc trưng. Trong suốt, có thể có cặn mịn, màu kém đặc trưng. Trong suốt, có khá nhiều cặn mịn ở đáy chai. Cặn thấy rất rõ, màu không đặc trưng. Vẩn đục màu bẩn, sản phẩm bị hỏng. Mùi 5 4 3 2 1 0 Hòa hợp, hoàn toàn đặc trưng cho sản phẩm Chưa hoàn toàn hòa hợp, thơm đặc trưng cho sản phẩm nhưng khó nhận biết. Hơi nồng, thoảng mùi phụ, mùi ít đặc trưng. Không có mùi đặc trưng cho sản phẩm. Mùi etanol rõ rệt, không đặc trưng cho sản phẩm. Có mùi lạ khó chịu của sản phẩm hỏng. Vị 5 4 3 2 1 0 Hài hòa, dịu, hậu vị tốt, hoàn toàn đặc trưng cho sản phẩm. Chưa hoàn toàn hòa hợp, hậu vị vừa phải đặc trưng cho sản phẩm bình thường. Chưa hài hòa, hơi gắt và sốc, hậu vị yếu, ít đặc trưng cho sản phẩm. Đắng, xốc, thoảng vị lạ, rất ít đặc trưng. Vị lạ, không đặc trưng cho sản phẩm. Có vị lạ khó chịu của sản phẩm hỏng. Quy định đánh giá mức chất lượng rượu vang [18] Số thứ tự Mức chất lượng Số điểm chung Yêu cầu tối thiểu về điểm trung bình chưa có trọng lượng của hội đồng cảm quan 1 Loại tốt 18,6 – 20 Mùi: 4,8 Vị: 4,8 2 Loại khá 15,2 – 18,5 Mùi: 3,8 Vị: 3,8 3 Loại trung bình 11,2 – 15,1 Mùi: 2,8 Vị: 2,8 4 Loại kém 7,2 – 11,1 Mùi: 1,8 Vị: 1,8 5 Loại rất kém 4,0 – 7,1 Mùi: 1,0 Vị: 1,0 6 Loại hỏng 0 – 3,9 Mùi: < 1 Vị: < 1 Chỉ tiêu hóa học Chỉ tiêu hóa học của rượu vang [18] Tên chỉ tiêu Mức Hàm lượng etanol ở 200C, %(V/V) 6 – 18 Hàm lượng metanol trong 1 lít etanol 1000, g/L ≤ 3,0 Hàm lượng acid bay hơi tính theo acid acetic, g/L ≤ 1,5 Hàm lượng SO2, g/mL ≤ 350 Hàm lượng xianua và các phức xianua, µg/L ≤ 0,1 Hàm lượng CO2 Theo tiêu chuẩn đã được công bố của nhà sản xuất Chỉ tiêu giới hạn hàm lượng kim loại nặng Giới hạn hàm lượng kim loại nặng [18] Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa Asen (As) 0,1 Chì (Pb) 0,2 Thủy ngân (Hg) 0,05 Cadimi (Cd) 1,0 Đồng (Cu) 5,0 Kẽm (Zn) 2,0 Chỉ tiêu vi sinh vật trong rượu vang Chỉ tiêu vi sinh vật trong rượu vang [18] Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 100 mL sản phẩm 102 E. Coli, số vi khuẩn trong 1 mL sản phẩm 0 Coliform, số vi khuẩn trong 1 mL sản phẩm 10 Cl. Perfringen, số vi khuẩn trong 1mL sản phẩm 0 S. aureus, số vi khuẩn trong 1 mL sản phẩm 0 Tổng số nấm men, nấm mốc, số khuẩn lạc trong 1 mL sản phẩm 10 Nguyên liệu sản xuất vang nho Nho Giới thiệu Nguồn gốc Nho có nguồn gốc ở các miền ôn đới khô Âu, Á, (Acmeni – Iran) và một số loài có nguồn gốc ở Châu Âu. Cây nho du nhập vào Việt Nam từ những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ 20, được trồng chủ yếu ở miền Nam, tuy sản lượng chưa cao nhưng chất lượng không kém các giống cây khác. Đặc tính Đối với nước ta, cây nho thích hợp với vùng khí hậu khô nhiều nắng, độ ẩm không khí thấp. Nho thường được trồng ở vùng có mùa khô kéo dài 4 -5 tháng, không bị úng nước vào mùa mưa, do rễ nho là nơi dự trữ nước của cây, rất mẫn cảm với tình trạng thiếu oxy. Vùng có