Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) đang phát triển với tốc
độ rất nhanh. Nhiều chuyên gia đã dự đoán: Trong thập kỷ tới Internet đa
phương tiện, truyền thông băng rộng CD-Rom, DVD. sẽ mang đến những
biến đổi to lớn có tính cách mạng trên quy mô toàn cầu trong nhiều lĩnh vực,
trong đó có Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT).
Vì vậy, việc ứng dụng CNTT-TT vào giáo dục đã trở thành mối ưu tiên
hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT
trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng
CNTT-TT như một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp học
tập ở tất cả các môn học. Sự bùng nổ tri thức cùng với các vấn đề giao lưu hội
nhập quốc tế khiến mỗi chúng ta phải biết tận d ụng những thành tựu của khoa
học- công nghệ đặc biệt là sự ra đời của mạng máy tính toàn cầu (Internet)
giúp chúng ta biết lựa chọn các phương pháp học tập cho phù hợp.
Xã hội học tập – đó là mục tiêu của nền giáo dục thế giới. Thành tựu nổi
bật nhất của CNTT-TT trong GD&ĐT hiện nay chính là dạy học thông qua
các chương trình chạy trên Website. Nó cung cấp một kho tàng kiến thức
khổng lồ của nhân loại và tạo cơ hội học tập cho nhiều người có trình độ khác
nhau, tạo ra sự bình đẳng, dân chủ trong học tập. Các chuyên gia giáo dục đều
cho rằng, khi đưa CNTT-TT vào nhà trường sẽ tạo ra một cuộc cách mạng
trong giáo dục dẫn đến những thay đổi trong cả nội dung và phương pháp dạy
và học
95 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế trang web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương "dòng điện xoay chiều" vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRỊNH THANH DƢƠNG
THIẾT KẾ TRANG WEB HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KIẾN THỨC CHƢƠNG "DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU"
VẬT LÝ LỚP 12 (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRỊNH THANH DƢƠNG
THIẾT KẾ TRANG WEB HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KIẾN THỨC CHƢƠNG "DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU"
VẬT LÝ LỚP 12 (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số : 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS. PHẠM XUÂN QUẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Viết đầy đủ
CNTT-TT Công nghệ thông tin và truyền thông
ĐTB Điểm trung bình
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
SBT Sách bài tập
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
THPT Trung học phổ thông
TT Thứ tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tượng nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp mới của luận văn
8. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
9. Cấu trúc của luận văn
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố
và kiểm tra đánh giá của học sinh trong các trường THPT.
1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập, củng cố
1.1.1. Khái niệm ôn tập và mục đích của ôn tập
1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức
1.1.3. Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học Vật lí
1.1.4. Các hình thức ôn tập
1.1.4.1. Ôn tập trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên
1.1.4.2. Ôn tập ngoài giờ lên lớp
1.1.5. Các phương pháp ôn tập ngoài giờ lên lớp
1.1.5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở
nhà có tác dụng giúp học sinh tự ôn tập, củng cố kiến thức
1.1.5.2. Hoạt động ngoại khóa góp phần tự ôn tập, củng cố kiến thức
1.1.5.3. Tham gia xây dựng lôgic hình thành các kiến thức thông qua
xây dựng các sơ đồ-Graph về từng phần và toàn bộ hệ thống kiến
Trang
1
1
3
3
3
3
3
4
4
4
5
5
6
6
6
8
9
10
10
11
12
12
13
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thức cần ôn tập
1.1.6. Phương tiện hỗ trợ việc ôn tập, củng cố
1.1.6.1. Sách (giáo khoa, bài tập, các tư liệu khác)
1.1.6.2. Các tư liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận)
trên mạng Internet
1.1.7. Mối quan hệ giữa ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá
1.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố
1.2.1. Đánh giá vai trò của ôn tập, củng cố từ phía GV và từ phía HS
1.2.1.1. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc hướng dẫn
học sinh ôn tập
1.2.1.2. Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động ôn tập củng cố
1.2.2. Thực trạng việc áp dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng và
ôn tập kiến thức cho học sinh
1.2.3. Các nội dung mà hiện nay giáo viên và học sinh thường ôn tập,
củng cố
1.2.4. Các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động ôn tập, củng cố đang
được sử dụng
1.3. Kết luận chương I
Chương II: Xây dựng trang web hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và
kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” - vật lý
lớp 12 (chương trình chuẩn)
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “ Dòng điện xoay chiều” –
Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn)
2.1.1. Đặc điểm về nội dung của chương “ Dòng điện xoay chiều”
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức và lôgic hình thành kiến
thức chương“ Dòng điện xoay chiều”
2.2. Nội dung kiến thức, kỹ năng học sinh cần có sau khi học xong
chương “Dòng điện xoay chiều ”- Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn)
2.2.1. Nội dung kiến thức
14
15
15
16
17
18
18
19
19
22
23
24
25
25
25
26
28
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2.2. Các kỹ năng cơ bản học sinh cần đạt được sau khi học xong
chương “Dòng điện xoay chiều”
2.2.3. Các sai lầm phổ biến của học sinh trong khi học phần “Dòng
điện xoay chiều”
2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng ôn tập, củng cố
2.3.1. Đề xuất về nội dung cần ôn tập, củng cố
2.3.1.1. Nội dung kiến thức
2.3.1.2. Các kỹ năng
2.3.2. Đề xuất về hình thức ôn tập và phương pháp ôn tập
2.3.2.1. Ôn tập thông qua việc trả lời các câu hỏi ôn tập
2.3.2.2. Ôn tập thông qua việc xây dựng dàn ý tóm tắt bài học
2.3.2.3. Ôn tập thông qua việc xây dựng sơ đồ (graph)
2.3.2.4. Ôn tập thông qua việc làm bài tập luyện tập
2.3.2.5. Ôn tập thông qua diễn đàn thảo luận
2.3.3. Đề xuất về phương tiện ôn tập, củng cố
2.3.3.1. Các khái niệm liên quan đến Web
2.3.3.2. Một số ưu điểm của Web trong dạy học hiện đại
2.3.3.3. Các khả năng hỗ trợ của Web đối với ôn tập củng cố
2.4. Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố phần kiến
thức “Dòng điện xoay chiều”
2.4.1. Lựa chọn và nghiên cứu công cụ để xây dựng trang Web
2.4.2. Thiết kế Website
2.4.3. Xây dựng các module chính
2.4.3.1. Xây dựng module 1: Hệ thống các câu hỏi ôn bài và hướng
dẫn trả lời các câu hỏi ôn bài.
2.4.3.2. Xây dựng module 2: Sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm
có phản hồi hướng dẫn để ôn tập trên Web.
2.4.3.3. Xây dựng module 3: Ôn tập kiến thức thông qua thí nghiệm
2.4.3.4. Xây dựng module 4: Ôn tập kiến thức thông qua sơ đồ bài học
28
28
29
30
30
31
31
31
32
33
35
36
36
36
39
41
45
45
46
48
48
49
52
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4.3.5. Xây dựng module 5: Sử dụng các diễn đàn thảo luận nhóm
để ôn tập trên Web.
2.4.3.6. Xây dựng module 6: Sử dụng bài kiểm tra trên Web để đánh
giá mức độ thu nhận kiến thức của học sinh.
2.5. Kết luận chương II
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
3.1. Khái quát chung
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm
3.1.3. Nội dung thực nghiệm
3.1.4. Tổ chức thực nghiệm
3.1.5. Phương pháp đánh giá
3.2. Kết quả thực nghiệm
3.2.1. Đánh giá kết quả trước thực nghiệm
3.2.1.1. Mục đích của việc đánh giá kết quả trước thực nghiệm
3.2.1.2. Nội dung kiểm tra
3.2.1.3. Kết quả
3.2.2. Đánh giá kết quả sau thực nghiệm
3.2.2.1. Mục đích của việc đánh giá kết quả sau thực nghiệm
3.2.2.2. Nội dung kiểm tra
3.2.2.3. Kết quả
3.3. Kết luận chương III
Kết luận
1. Kết luận
2. Kiến nghị và định hướng phát triển đề tài
Tài liệu tham khảo chính
Phụ lục
57
60
62
64
64
64
64
64
64
65
65
65
65
65
66
67
67
67
67
69
70
70
70
72
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) đang phát triển với tốc
độ rất nhanh. Nhiều chuyên gia đã dự đoán: Trong thập kỷ tới Internet đa
phương tiện, truyền thông băng rộng CD-Rom, DVD... sẽ mang đến những
biến đổi to lớn có tính cách mạng trên quy mô toàn cầu trong nhiều lĩnh vực,
trong đó có Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT).
Vì vậy, việc ứng dụng CNTT-TT vào giáo dục đã trở thành mối ưu tiên
hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT
trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng
CNTT-TT như một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp học
tập ở tất cả các môn học. Sự bùng nổ tri thức cùng với các vấn đề giao lưu hội
nhập quốc tế khiến mỗi chúng ta phải biết tận dụng những thành tựu của khoa
học- công nghệ đặc biệt là sự ra đời của mạng máy tính toàn cầu (Internet)
giúp chúng ta biết lựa chọn các phương pháp học tập cho phù hợp.
Xã hội học tập – đó là mục tiêu của nền giáo dục thế giới. Thành tựu nổi
bật nhất của CNTT-TT trong GD&ĐT hiện nay chính là dạy học thông qua
các chương trình chạy trên Website. Nó cung cấp một kho tàng kiến thức
khổng lồ của nhân loại và tạo cơ hội học tập cho nhiều người có trình độ khác
nhau, tạo ra sự bình đẳng, dân chủ trong học tập. Các chuyên gia giáo dục đều
cho rằng, khi đưa CNTT-TT vào nhà trường sẽ tạo ra một cuộc cách mạng
trong giáo dục dẫn đến những thay đổi trong cả nội dung và phương pháp dạy
và học.
Giáo dục Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển đó. Hiện
nay, Việt Nam đang phấn đấu tiến đến xây dựng một nền kinh tế tri thức. Nền
kinh tế tri thức đòi hỏi nền giáo dục phải là nền giáo dục tiên tiến. Trong nền
giáo dục đó thì phương pháp dạy học phải phát huy được tính tích cực, chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
động của người học để tạo ra những người lao động có khả năng sáng tạo,
thích ứng nhanh với môi trường sống. Do vậy, đổi mới nội dung và phương
pháp dạy học là một vấn đề mang tính thời sự.
Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng
sản Việt Nam (Khoá VII, năm 1993) đã chỉ rõ: Về phương pháp giáo dục phải
khuyến khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để
bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng
sản Việt Nam (Khoá VIII, năm 1997) tiếp tục khẳng định “Phải đổi mới
phương pháp đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
Các ứng dụng của CNTT-TT đặc biệt là Internet – Website học tập góp
phần rèn luyện khả năng tự học. Đây thực sự đã trở thành cầu nối giữa giáo
viên (GV) và nhà trường, giữa GV và học sinh (HS), giữa gia đình và nhà
trường, giữa GV và GV, giữa HS và HS. Công tác quản lý giáo dục cũng thay
đổi, các tài liệu tham khảo, các giáo án, sáng kiến kinh nghiệm, các bài tập
tham khảo, các đề thi, các hình thức luyện thi đại học liên tục được đưa lên
mạng Internet để GV và HS có thể tham khảo, nghiên cứu ở mọi lúc, mọi nơi.
Tuy vậy các Website dành cho HS học tập trong đó có hoạt động tự ôn tập,
củng cố kết hợp với tự kiểm tra, đánh giá được xây dựng trên cơ sở lí luận
dạy học Vật lí hiện đại vẫn còn chưa được nghiên cứu. Chính vì vậy việc thiết
kế các trang Web Vật lí giúp việc tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá theo
quan điểm của lí luận dạy học hiện đại là hết sức cần thiết. Trong phạm vi rất
hạn hẹp của luận văn này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra,
đánh giá kiến thức chương "Dòng điện xoay chiều" – Vật lý lớp 12
(chương trình chuẩn)
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận dạy học Vật lí về hoạt động ôn tập, củng cố và công
nghệ xây dựng trang Web tự học nhằm thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự
ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương "Dòng điện xoay
chiều" – Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn)
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự ôn tập, củng cố và kiểm tra,
đánh giá của học sinh với sự hỗ trợ của trang Web.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Hệ thống các kiến thức, kĩ năng học sinh cần nắm vững khi học xong
phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều” - Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn).
- Hoạt động tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá của học sinh lớp 12
đối với phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều” - Vật lý lớp 12 (chương trình
chuẩn).
- Các chức năng của trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và
kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều”
– Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn).
4. Phạm vi nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tự ôn tập, củng cố của học
sinh để thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra,
đánh giá kiến thức chương "Dòng điện xoay chiều" – Vật lý lớp 12 (chương
trình chuẩn) nhằm giúp học sinh ôn tập kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kích
thích hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả việc tự ôn tập củng cố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tự ôn tập, củng cố
và kiểm tra, đánh giá.
- Nghiên cứu nội dung chương trình, chuẩn kiến thức và chuẩn kĩ năng
phần kiến thức trong chương “ Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12
(chương trình chuẩn).
- Nghiên cứu việc thiết kế trang Web hỗ trợ việc tự ôn tập, củng cố và
kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả trang Web xây
dựng được.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ôn tập, củng cố và kiểm tra,
đánh giá khi học sinh học xong phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều” – Vật
lý lớp 12 (chương trình chuẩn).
- Trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn đề xuất những nội dung, hình
thức và phương pháp cần hướng dẫn cho học sinh tự ôn tập và kiểm tra kiến
thức phần : “ Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn).
- Trang Web được xây dựng đã góp phần giúp học sinh tự ôn tập, củng
cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng trên cơ sở lí luận dạy học hiện đại.
Đồng thời bước đầu đã góp phần đổi mới phương pháp dạy và học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
8. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lí luận, luận văn góp phần hệ thống hoá các lí luận về việc ôn
tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức theo quan điểm của lí luận dạy học
hiện đại cũng như vận dụng lí luận này và công nghệ thông tin trong việc xây
dựng trang Web về nội dung ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức.
- Về mặt thực tiễn, trang Web xây dựng được là tài liệu tham khảo tốt
cho học sinh tự ôn tập và kiểm tra kiến thức và cho giáo viên trong việc đổi
mới phương pháp dạy học phần “Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12
(chương trình chuẩn).
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố và
kiểm tra, đánh giá của học sinh trong các trường THPT.
Chương II: Xây dựng trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và
kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” - Vật lý lớp 12
(chương trình chuẩn).
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP,
CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH
TRONG CÁC TRƢỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập, củng cố
1.1.1. Khái niệm ôn tập và mục đích của ôn tập
Theo từ điển tiếng Việt, ôn tập là học và luyện lại những điều đã học để
nhớ, để nắm chắc.[ 7, tr 747 ]
Theo các nhà tâm lý học (Piagie; Thái Duy Tuyên ...), ôn tập không chỉ
để nhớ lại mà còn là sự cấu trúc lại các thông tin đã lĩnh hội, sắp xếp các
thông tin đó theo một cấu trúc mới kết hợp với những mẫu kiến thức cũ để tạo
ra sự hiểu biết mới. Khi cần có thể tái hiện lại những thông tin và sử dụng
những thông tin đó có hiệu quả cho nhiều hoạt động khác nhau. Sự lưu giữ
thông tin được bắt đầu từ quá trình ghi nhớ. Quá trình ghi nhớ có liên quan
đến những thông tin được chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài. Thông tin
được lưu giữ trong trí nhớ ngắn chỉ chừng vài giây trong thời gian người học
làm việc, tiến hành thao tác trên các thông tin đó, còn trí nhớ dài lưu giữ
thông tin trong suốt cả cuộc đời. Trí nhớ ngắn lưu giữ những gì ta đang suy
nghĩ vào lúc đó, cùng với những thông tin chuyển từ các giác quan như tai,
mắt của con người. Sau khi lưu giữ và sử lý những thông tin ấy trong vài giây,
trí nhớ ngắn lập tức quên hầu hết số thông tin ấy. Để lưu giữ thông tin thì
những nội dung của trí nhớ ngắn phải được chuyển sang trí nhớ dài. Nhưng
muốn chuyển được sang được trí nhớ dài thì các thông tin đó trước hết cần
được xử lý, sắp xếp cấu trúc trong trí nhớ ngắn sao cho nó có nghĩa đối với
người học. Thực chất của hoạt động này là thực hiện việc phân tích, tổng hợp,
khái quát hóa, hệ thống hóa để xác nhận và tổ chức lại thông tin đã thu nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
trong một cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa đối với người học. Để tổ chức
được thông tin, điều đầu tiên người học phải xác nhận lại thông tin, bổ sung,
chỉnh lý, chính xác hóa những thông tin đã lĩnh hội qua các thao tác trí tuệ để
tìm ra những vấn đề cơ bản, những kết luận mấu chốt, những vấn đề chưa rõ,
chưa hiểu, trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo để làm sáng tỏ những thông
tin đó. Tức là phải thông hiểu thông tin, phải trả lời được câu hỏi “tại sao như
vậy?”. Trên cơ sở của sự thông hiểu thông tin, người học tiến hành các hoạt
động phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa để tổ
chức lại các thông tin đã lĩnh hội đó trong một cấu trúc mới. Sau khi trí nhớ
ngắn đã “làm nên ý nghĩa” cho thông tin đã được lĩnh hội thì nó được chuyển
thành trí nhớ dài. Từ đây cho thấy chất lượng của việc cấu trúc lại thông tin
như thế nào để chuyển sang lưu trữ tại vùng trí nhớ dài hoàn toàn phụ thuộc
vào nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức ôn tập của GV và vào chính cá
nhân HS.
Trí nhớ dài giống như một tủ hồ sơ chứa những thông tin đã được lập
thành tệp để phục vụ cho việc khai thác trong tương lai. Tuy nhiên trí nhớ dài
có khuynh hướng chỉ coi một dữ liệu hoặc một ý tưởng nào đó là “hữu ích”
một cách lâu dài nếu nó thường gặp phải những dữ liệu hoặc những ý tưởng
đó. Do vậy, với những thông tin cần được lưu giữ trong trí nhớ dài thì chúng
cần phải được sử dụng và gợi nhớ lại một cách thường xuyên. Điều đó có
nghĩa là khi thông tin đã được chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài, nếu
không có sự sử dụng thường xuyên thì những thông tin đó sẽ bị lãng quên. Vì
vậy để lưu giữ thông tin lâu dài, GV cần phải tổ chức cho HS sử dụng những
thông tin đã được lĩnh hội một cách thường xuyên bằng nhiều hình thức khác
nhau, trong đó cách sử dụng tốt nhất là vận dụng những thông tin ấy vào việc
giải quyết các nhiệm vụ nhận thức và thực hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Theo các nhà giáo dục học (Nguyễn Ngọc Bảo; Hà Thị Đức; Nguyễn Bá
Kim;….): Ôn tập là giúp HS củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; tạo khả năng
cho GV sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong nhận thức của HS, rèn luyện
kỹ năng, kỹ xảo, phát huy tính tích cực độc lập tư duy cũng như phát triển
năng lực nhận thức, chú ý cho HS. Ôn tập còn giúp HS mở rộng đào sâu ,
khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học, làm vững chắc những kỹ
năng kỹ xảo đã được hình thành.
Một số tác giả khác lại cho rằng: Ôn tập là một quá trình giúp HS xác
nhận lại thông tin đã lĩnh hội, tổ chức lại thông tin đó nếu thấy có chỗ chưa hợp
lí hay có chỗ chưa tối ưu, góp phần củng cố và khắc họa thông tin để có thể sử
dụng thông tin có hiệu quả trong các hoạt động ở nhiều mức độ khác nhau.
Tiếp thu những quan niệm về ôn tập như trên, chúng tôi cho rằng: Ôn tập
là quá trình người học xác nhận lại thông tin, bổ sung và chỉnh lý thông tin, tổ
chức lại thông tin theo một cấu trúc khoa học hơn, dễ nhớ và dễ gọi lại hơn,
vận dụng thông tin đã lĩnh hội qua đó mà củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức,
làm vững chắc các kỹ năng, kỹ xảo đã được lĩnh hội, phát triển trí nhớ, tư duy
của người học.
1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức
Ôn tập được tổ chức tốt chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong quá
trình dạy học ở bất cứ môn