Như chúng ta đã biết, trong bất kỳ một x ã hội nào vấn đề chăm sóc sức khỏe đ ã và luôn
luôn đư ợc quan tâm. V ì thế, ngày nay khoa h ọc phát tri ển cũng luôn luôn quan tâm đến
lĩnh vực y tế, chính v ì thế đã làm cho v iệc chăm sóc sức khỏe ng ày một tốt hơn. Đóng
một vai trò quan trọng đó là các thiết bị y tế, v à càng ngày thi ết bị y tế càng thể hiện rõ
vai trò quan tr ọng của nó trong ch ẩn đoán và điều trị.Theo quan đi ểm hiện đại, ng ành y tế
không chỉ bao gồm y, d ược mà còn có trang thi ết bị y tế, tạo th ành thế kiềng ba chân vững
mạnh.Không thể có một nền y tế mạnh một khi trang thiết bị y tế c òn nghèo nàn và l ạc
hậu.
Đối với nước ta, một n ước đang phát triển, các thiết bị y tế hiện đại hầu nh ư là nhập khẩu.
Cho nênviệc tiếp cận v à tiến tới làm chủ và sản xuất các thiết bị y tế l à một vấn đề cấp
thiết.
Vì vậy, đề tài luận văn này cũng không ngo ài mục đích đó,cụ thể là tiếp cận tìmhiểu
thiết bị đèn chiếu trị bệnh v àng da dành cho tr ẻ sơ sinh. Cũng giống nh ư hầu hết các thiết
bị y tế, thiết bị đ èn chiếu trị bệnh v àng da dành cho tr ẻ sơ sinh cũng nhập khẩu với giá rất
mắc tiền. Cũng v ì lý do này mà các b ệnh viện được trang b ị với số l ượng hạn chế không
đủ đáp ứng nhu cầu thực tế v à làm tăng chi phíđiều trị.
Ngoài ra,chính vì lý do kinh t ế nên người ta đã tìm cách ch ế tạo các đ èn chiếu vàng da
phục vụ cho công tác điều trị trong n ước. Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ tr ước đây dùng bóng
đèn compact. B ệnh viện Nhi đồng 1 v à các bệnh viện tuyến d ưới dùng bóng đèn hu ỳnh
quang 0,6 m. Tuy nhiên các đèn chi ếu vàng da này c ũng bộc lộ r õ những khuyết điểm. V í
dụ như là sử dụng các bóng đ èn phát ra không đúng bư ớc sóng yêu cầu, không kiểm tra
được cường độ sáng y êu cầu, tuổi thọ ngắn , .Vì thế nên sẽ kéo dài thời gian điều trị,
hoặc kết quả điều trị không mong muốn.
Ngoài ra đây là m ột đề tài mới, việctiếp cận với nó giúp cho tôi hiểu được hoạt động của
một thiết bị y tế điển h ình,từ đó trong quá tr ình tìm hi ểu rút ra những y t ưởng đểhình
thành nên mô hình thi ết bị với những cải tiến thích hợp, l àm tăng hi ệu quả điều trị, cải
tiến thêm một số chức năng làm cho việc sử dụng d ễdàng hơn. Hơn nữa, đề tài này cũng
chú trọng đến việc sử dụng các linh kiện có sẵn ở thị trường Việt Nam, nh ưng vẫn phải
đảm bảo chất l ượng của thiết bị, đồng thời làm giảm giá thành thiếtbị.
Vì thế mà vấn đề thực tế ng ày càng thôi thúc em ti ếp cận và nghiên cứu lĩnh vực n ày, với
mục đích tìm hiểu và học tâp một vấn đề mới v à trang bị các kiến thức cần thiết cho một
sinh viên s ắp ra trường cùng với mong muốn thiết kế thiết bị đ èn chiếu trị bệnh v àng da
có giá thành th ấp và có các cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả trong quá tr ình điều trị, cụ
thể những mục ti êu nghiên c ứu như sau:
+ Nghiên cứu tổng quan lý thuyết về bệnh vàng da: nguyên nhân, các phương
pháp điều trị mà cụ thể là dùng quang tr ị liệu.
+ Tìm hiểu hoạt động của thiết bị y tế tr ên cơ sở đó hình thành ý t ưởng thiết kế
và cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả điều trị v à sử dụng.
+ Thiết kế hệ thống đ èn chiếu vàáp dụng điều khiển tự động v ào thiết bị
+ Hoàn thành mô hình thi ết bị đèn chiếu trị bệnh v àng da dành cho tr ẻ sơ sinh
và cân chỉnh thiết bị.
66 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế và chế tạo mô hình đèn chiếu trị bệnh vàng da dành cho trẻ sơ sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
19
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
20
3.1 Giới thiệu thực trạng các thiết bị trị bệnh v àng da ở trẻ sơ sinh ở các
Bệnh viện hiện nay .
Như đã trình bày ở trên, hầu hết các thiết bị y tế ở thị tr ường Việt Nam đều nhập ngoại,
những máy mà Việt Nam sản xuất chiếm một thị phần rất nhỏ, v à các thiết bị y tế có trình
độ công nghệ cao thì nước ta chưa sản xuất được. Chính vì vậy những thiết bị y tế nhập
khẩu hầu hết là mắc tiền so với thu nhập trung b ình của nước ta, ngoài ra chính vì nhập
khẩu nên các thiết bị y tế đều mang một đặc th ù là độc quyền dẩn tới thực tế là khi mà
thiết bị không may gặp sự cố th ì việc bảo trì rất khó khăn. Đa số các trường hợp là phải
thay linh kiện chính hãng, mà mỗi lần thay thường tốn rất nhiều tiền và khó khăn, bởi vì
nếu trục trặc những linh kiện mà hảng không có sẵn ở Việt Nam th ì cần phải chờ đặt hàng
ở nước ngoài nên rất mất thời gian và phát sinh chi phí.
Ngoài ra trong quá trình khảo sát các thiết bị đèn chiếu trị bệnh vàng da trước đây và hiện
đang sử dụng tại các bệnh viện thì tôi thấy có một số hạn chế, đây cũng l à nguyên nhân
nảy ra một số ý tưởng trong quá trình thiết kế.
Các thiết bị đèn chiếu trị bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh thường dùng các bóng đèn huỳnh
quang, các thiết bì này thông thường thì chỉ có một hệ thống đèn và một giường cho em
bé nằm.
DÀN ĐÈN
GIƯỜNG EM BÉ NẰM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
22
Hinh 3.1 Những dàn đèn chiếu vàng da dùng bóng đèn huỳnh quang.
Khi mới sử dụng thì các bóng đèn huỳnh quang này rất tốt, nhưng qua một thời gian dài
sử dụng thì các bóng này không phát ra cường độ mong muốn nữa, chính v ì vậy sẽ kéo
dài thời gian điều trị. Ngoài ra khi dàn đèn phát ra cư ờng độ sáng thì làm thế nào biết
được dàn đèn đó phát ra cường độ được yêu cầu, chính vì thế cần phải có một dụng cụ để
đo cường độ sáng ở khoảng bước sóng này.
Trong quá trình điều trị, việc xác định cường độ sáng trên da em được xác định theo
khoảng cách giữa dàn đèn và em bé và khoảng cách này do nhà sản xuất qui định. Điều
này chỉ đúng khi các bóng đèn còn hoạt động tốt phát ra đúng cường độ, nếu vì một lý do
nào đó các bóng đèn này không phát ra công suất như đã tính toán thì tất yếu sẽ xảy ra
hiện tượng cường độ sáng chiếu lên em bé sẽ bị thiếu, dẫn tới kéo dài thời gian điều trị,
gây ra thiệt hại về kinh tế cho người thân của em bé.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
23
Nhưng tất cả các thiết bị đèn chiếu trị bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh được biết ở các bệnh
viện hiện nay đều không được tích hợp bộ phận đo cường độ sáng này. Thiết bị đo cường
độ sáng này thông thường được các bệnh viện mua riêng và của một hãng khác chuyên về
đo lường với giá rất cao nên thông thường được trang bị rất hạn chế. Các Bác sĩ hoặc y tá
thông thường dựa vào kinh nghiệm của mình để điều chỉnh khoảng cách giữa dàn đèn và
em bé, nhưng như thế thì rất thủ công và theo cảm tính của Bác sĩ nên sẽ không chính
xác.
Chính vì những thực tế như vậy đã làm nảy sinh một số ý tưởng thiết kế thiết bị trị bệnh
vàng da cho trẻ sơ sinh, sẽ được trình bày trong phần sau.
3.2 Phương pháp nghiên cứu và giải thích cải tiến dựa trên sự trên khảo sát
các thiết bị trong các bệnh viện
Chính vì vậy khi bắt tay vào thiết kế thiết bị đèn chiếu trị bệnh vàng da cho trẻ sơ sinh,
cần phải cải tiến các hạn chế nh ư trên đã nêu trên. Đó là cần phải tích hợp một thiết bị đo
cường độ sáng đi kèm với thiết bị đèn chiếu trị bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh. Để đảm bảo
rằng việc theo dõi cường độ sáng trên da em bé là chính xác và đáng tin cậy.
Nhưng thế là chưa đủ cần phải có thêm một phần điều khiển tự động để điều chỉnh c ường
độ sáng trên da em bé dựa trên cường độ sáng mà Sensor thu nhận về để đảm bảo rằng
ánh sáng trên da em bé luôn ở trong một khoảng mong muốn. V à cuối cùng một điều cần
lưu ý nữa đó là cần phải tận dụng những linh kiện điện tử sẵn có ở Việt Nam, nhưng vẫn
đảm bảo những thông số kỹ thuật cho thiết bị như:
+ Thiết bị phải phát ra ánh sáng có khoả ng bước sóng đúng với yêu cầu, nhằm
đảm bảo cho quá trình điều trị có hiệu quả .
+ Phát ra cường độ sáng đúng với yêu cầu đề chắc chắn rằng cường độ sáng
trên da em bé đúng với yêu cầu điều trị đặt ra .
+ Đảm bào an toàn cho em bé trong quá trình điều trị .
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
24
+ Ứng dụng vi xử lý để điều khiển thiết bị , tự động điều chỉnh cường độ sáng
theo một giá trị cài đặt trước .
+ Dể sử dụng .
+ Rẻ hơn các thiết bị ngoại nhập .
Ngoài ra việc sử dụng đèn LED super bright thay thế các bóng đèn huỳnh quang chuyên
dụng cũng là một cải tiến trong quá tr ình thiết kế thiết bị đèn chiếu trị bệnh vàng da cho
trẻ sơ sinh .
Như trình bày ở trên, trước đây các thiết bị đèn chiếu trị bệnh vàng da cho trẻ sơ sinh
thường dùng bóng đèn huỳnh quang chuyên dụng. Các bóng đèn huỳnh quang này được
phủ một lớp huỳnh quang đặc biệt nhằm phát ra ánh sáng xanh có b ước sóng thích hợp.
Chính vì thế nên ánh sáng phát ra của những bóng đèn này là không liên tục (nhấp nháy).
So với việc thay đổi bóng huỳnh quang bằng đèn LED thì có những ưu điểm sau đây :
+ Hiệu quả điều trị cao hơn do ánh sáng của đèn LED phát ra là ánh sáng liên t ục,
còn ánh sáng phát ra của bóng đèn huỳnh quang là không liên tục nên hiệu quả
điều trị của LED cao hơn so với bóng đèn Huỳnh quang .
+ Tuổi thọ trung bình của LED cao hơn so với bóng huỳnh quang .
+ Tiết kiệm năng lượng vì công xuất tiêu thụ điện của LED thấp hơn nhiều so với
công xuất tiêu thụ của bóng huỳnh quang .
+ Giá thành của 1 dàn đèn dùng LED thấp hơn so với 1 dàn đèn dùng bóng huỳnh
quang .
+Việc sử dụng đèn LED làm cho dàn đèn cho cấu trúc gọn hơn so với dàn đèn
dùng bóng Huỳnh quang giúp cho quá trình sử dụng được thuận tiện và dể dàng
hơn .
+ Việc sử dụng đèn LED làm giảm quá trình sinh nhiệt do dàn đèn gây ra làm giảm
yếu tố gây ảnh hưởng tới các thiết bị khác ví dụ như lông hấp em bé sơ sinh .
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
25
Chính vì những điểm ưu thế hơn so với bóng đèn huỳnh quang như vậy nên việc thay thế
bằng đèn LED super bright là một cải tiến có ý nghĩa quan trọng về mặt công nghệ và phù
hợp với xu hướng phát triển của thế giới .
3.3 Xây dựng sơ đồ khối cho thiết bị .
Dựa vào những tiêu chí như đã trình bày ở trên, từ đó giúp tôi thiết kế sơ đồ khối của thiết
bị đèn chiếu trị bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh. Để đáp ứng được những mục đích nêu trên sơ
đồ khối sẽ bao gồm các khối sau đây:
1. Dàn đèn .
2. Sensor quang thu nhận ánh sáng .
3. Khối khuếch đại .
4. Khối ADC (chuyển tín hiệu Analog sang Digital) .
5. Khối vi xử lý .
6. Khối hiển thị thông số (cường độ sáng) hiện tại .
7. Khối cài đặt .
8. Khối hiển thị thông số (cường độ sáng) cài đặt .
Sau đây là sơ đồ khối của thiết bị :
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
26
Hình 3.2 Sơ đồ khối thiết bị đèn chiếu trị bệnh vàng da cho trẻ sơ sinh
*) Giải thích sơ đồ khối.
Sơ đồ khối trên gốm có 9 khối
Khối 1: Là dàn đèn, khối này sẻ bao gồm 1 ma trận các đén LED super bright,
cách sắp sếp các đèn LED super bright này cũng như số đèn LED
super bright này được tính toán cụ thể nhằm đảm bảo công xuất v à
phân bố trên gường em bé nằm .
Khối 2: Là Sensor quang thu nhận tín hiệu, có bước sóng thu nhận thích hợp
trong khoảng tần số mà dàn đèn LED super bright phát ra .
Khối 3: Là khối khuếch đại, nhằm mục đích khuếch đại tín hiệu lên ở một giá
trị thích hợp để sau đó tín hiệu n ày sẽ tiếp tục đưa vào khối ADC .
Khối 4: Đây là khối chuyển tín hiệu analog sang digital để tiếp tục đưa vào
khối kế tiếp xử lý .
Dàn đèn
Sensor Khuếch đại ADC Vi xử lý
Hiển thị
thông số hiện
thời
Phím nhấn
cài đặt
Khối điều khiển cường độ dàn đèn
Hiển thị
thông số cài
đặt
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
27
Khối 5: Khối vi xử lý, đây là khối điểu khiển trung tâm, điều khiển các bộ
phận khác như: điều khiển hoạt động của ADC, điểu khiển hiển thị
LED 7 đoạn, so sánh tín hiệu nhận vào với giá trị cài đặt từ đó ra quyết
định điều khiển cường độ dàn đèn .
Khối 6: Hiển thị thông số hiện thời, tại đây sẽ phản ánh c ường độ sáng hiện tại
mà Sensor quang thu nhận được .
Khối 7: Khối phím nhấn cài đặt, đây là nơi máy tương tác với người sử dụng,
người sử dụng có thể cài đặt thông số cường độ sáng mong muốn dàn
đèn chiếu vào em bé .
Khối 8: Khối hiển thị thông số cài đặt là nơi hiển thị các thông số khi người sử
dụng tương tác với phím nhấn .
Khối 9: Khối điều khiển cường độ sáng dàn đèn, khối này chịu trách nhiệm
nhận tín hiệu điều khiển của khối Vi xử lý để từ đó tăng hoặc giảm
cường độ chiếu sáng lên da em bé nhằm giữ cho cường độ sáng trên da
em bé luôn trong khoảng cài đặt xác định .
3.4 Lựa chọn các linh kiện cho thiết bị .
3.4.1 Lựa chọn bóng đèn .
Từ sơ đồ khối như trên, đây là nền tảng cơ sở để thiết kế thiết bị đèn chiếu trị bệnh vàng
da cho trẻ sơ sinh, trong đó các bộ phận của thiết bị được cân nhắc chọn lựa các linh kiện
có sẵn ở Việt Nam. Nhưng bên cạnh đó để đảm bảo tính chính xác cũng như hiệu quả
điều trị của thiết bị, các bộ phận liên quan trực tiếp đến điều trị như dàn đèn phát ra ánh
sáng có khoảng bước sóng thích hợp cần phải chọn linh kiện n ước ngoài bởi những lý do
sau đây:
+ Linh kiện dùng để phát ánh sáng xanh dương cụ thể là tôi dùng đèn LED super
bright phát ra ánh sáng có bư ớc sóng trong khoảng 420 nm 480 nm hiện giờ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
28
trên thị trường Việt Nam chưa có bán, chỉ có hàng Trung Quốc nhưng không có
thông số rõ rang .
+ LED nhập từ nước ngoài có thông số rõ ràng nên ta có thể chắc chắn ánh sàng
phát ra là ánh sáng mà ta mong muốn, và từ các thông số này ta có thể dễ dàng tính
ra số LED mà ta sử dụng nhằm đảm bảo phát ra c ường độ sáng như mong muốn .
Sau một thời gian tìm thông tin trên internet thì tôi đã tìm được bóng đèn LED phát ra ánh
sáng mong muốn với cường độ sáng tương đố lớn và giá thành chấp nhận được. Sau đây
là các thông số của bóng đèn LED super bright mà tôi đã tìm đuợc trên internet có mã số
RL5-B2545 .
Các thông số cơ bản:
Hình 3.3 Các thông số cơ bản của Super bright LED RL5 -B2545 [2].
Các thông số về kích thước:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
29
Hình 3.4 Các thông số về kích thước của super bright LED RL5 -
b2545 [2].
Các thông số về dòng và áp và cường độ sáng:
Hình 3.5 Các thông số về dòng và áp và cường độ sáng [2].
Các thông số ảnh hưởng của nhiệt độ:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
30
Hình 3.6 Ảnh hưởng của nhiệt độ. [2]
Các thông số về bước sóng:
Hình 3.7 Phổ bước sóng phát ra. [2]
Bảng giá của LED RL5-B2545:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
31
MÃ SỐ
LINH
KIỆN
TỪ 1-9
LED
TỪ 10-49
LED
TỪ 50-99
LED
NHIỀU
HƠN 100
LED
NHIỀU
HƠN 1000
LED
RL5-B2545 1.29 USD 1.09 USD 0.99 USD 0.89 USD 0.70 USD
3.4.2 Lựa chọn Sensor quang thu nhận tín hiệu .
Chọn sensor là một công đọan rất quan trọng bởi v ì ánh sáng trong khoảng bước sóng này
phát ra rất khó thu nhận, tín hiệu nhận về phụ thuộc vào rất nhiều vào công đoạn lựa chọn
Sensor. Chính vì thế chọn Sensor quang cần phải cân nhắc kỹ
Dựa vào bước sóng ánh sáng phát ra, ta chọn Sensor thu nhận sao cho có b ước sóng đáp
ứng trùng với bước sóng mà đèn LED Super bright phát ra.
Sau một thời gian tìm thông tin trên internet và tham khảo ở các sách tôi tìm được con
Photodiode có mã số là BPW21R của hãng Siemens
Sau đây là Datasheet của nó:
Hình 3.8 Hình dạng bên ngoài của sensor BPW21R [3]
+) Các thông số cơ bản:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
32
Hình 3.9 Các thông số cơ bản của sensor BPW21R [3]
+) các thông số đặc trưng:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
33
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
34
Hinh 3.10 Các thông số đặc trưng của sensor photodiode BPW21R [3]
Từ các thông số trên ta có thể thấy đáp ứng bước sóng của photodiode BPW21R l à hoàn
toàn phù hợp với yêu cầu thiết kế, khoảng bước sóng đáp ứng là từ 420 nm 675 nm,
sensor này có độ nhạy cao nhất ở bước sóng 565 nm, trong khi đó d àn đèn LED super
bright phát ra ánh sáng có bư ớc sóng trong khoảng từ 420 nm 550 nm với cường độ
phát mạnh nhất ở bước sóng 460 nm ( là bước sóng mà Bilirubine hấp thụ nhiều nhất ) .
Như vậy ta có thể nhận thấy rằng toàn bộ phổ ánh sáng của LED super bright đều nằm
trong khoảng bước sóng thu nhận của sensor, hơn nửa ánh sáng do LED super bright phát
ra nằm trong khoảng gần như tuyến tính với độ nhạy của sensor, N ên có thể kết luận là
sensor của ta có đáp ứng thu nhận rất tốt với bước sóng mà LED super bright phát ra .
3.4.3 Lựa chọn linh kiện cho khối ADC .
Ngày nay hầu hết việc truyền đạt tín hiệu cũng nh ư quá trình điều khiển và chỉ thị đều
thực hiện theo phương pháp số, vì vậy khối vi xử lý chỉ xử lý được các tín hiệu số được
mã dưới dạng các bit nhị phân, mà tín hiệu của ta thu nhận là tín hiệu Analog nên cần
phải có thiết bị mã hóa tín hiệu này sang các bít nhị phân. Đây là thiết bị trung gian kết
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
35
nối giữa khối khuếch đại và khối xử lý trung tâm. Trong phần này tôi dùng IC ADC 0809,
IC này rất thông dụng trong thực tế và thường thấy trong các hệ thống điều khiển ở Việt
Nam. Ngoài ra IC ADC 0809 có một số ưu điểm sau:
3.4.3.1 Giới thiệu về IC ADC 0809 .
Bộ ADC 0809 là một thiết bị CMOS đơn tinh thể có bộ chuyển đổi tương tự sang số A/D,
mạch đa hợp 8 kênh và mạch logic điều khiển tương thích với bộ vi xử lý. Mạch A/D 8
bit dùng phép xấp xỉ liên tiếp làm kỹ thuật biến đổi. Mạch biến đổi đ ược đặt trưng bằng
mạch so sánh, mạch chia điện áp 256 điện trở có cây chuyển mạch tương tự và thanh ghi
xấp xỉ liên tiếp. Linh kiện này có ưu điểm là loại bỏ các nhu cầu hiệu chỉnh zero v à toàn
giải bên ngoài. Tính giao diện dể dàng với các bộ vi xử lý được cung cấp bởi các ngõ vào
địa chỉ mạch ghép kênh được chốt và được giải mã và các ngõ ra 3-trạng thái TTL được
chốt.
Ngoài ra IC ADC 0809 còn có các ưu điểm sau :
+ Dể dàng giao diện với các bộ vi xử lý .
+ Không yêu cầu chỉnh ZERO hoặc toàn giải .
+ Mạch đa hợp 8 kênh có mạch logic địa chỉ .
+ Tốc độ biến đổi cao .
+ Độ chính xác cao .
+ Phụ thuộc tối thiểu vào nhiệt độ .
+ độ chính xác và lặp lại trong thời gian dài rất tốt .
+ Công xuất tiêu thụ ít nhất .
*) Sơ đồ chân IC ADC 0809:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
36
Hình 3.11 Sơ đồ chân IC ADC 0809 [3].
*) Ý nghĩa các chân của IC ADC 0809:
- IN1 IN8 : 8 ngõ vào analog .
- A, B, C : giải mã chọn các ngõ vào Analog .
- 2-1 2-8 : ngõ ra song song 8 bit .
- ALE : cho phép chốt địa chỉ .
- Start : xung bắt đầu chuyển đổi .
- CLK: chân cấp xung clock cho ADC .
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
37
- OE ( output enable ): xung cho biết được phép lấy tín hiệu ra .
- EOC (end of convert ): chân cho biềt kết thúc chuyển đổi .
- VREF + : chân cấp điện áp tham chiếu + .
- VREF - : chân cấp điện áp tham chiếu - .
- VCC, GND : lần lượt chân cấp nguồn và chân nối mass .
3.4.3.2 Đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của IC ADC 0809.
+ Độ phân giải 8 bit
+ Sai số tổng không hiệu chỉnh : ± ½ LSB và ± 1LSB
+ Nguồn cung cấp điện đơn: 5 VDC
+ Công xuất thấp : 15 mW
+ Thời gian biến đổi: 100 µs
+ Nguyên tắc chọn kênh Analog:
Hình 3.12 Nguyên tắc chọn kênh của ADC 0809 .
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
38
+ Nguyên tắc hoạt động của IC ADC 0809: muốn IC ADC 0809 hoạt động th ì cần
nối các châm điều khiển của IC ADC 0809 v ào hệ thống vi xử lý, và dùng hệ thống
vi xử lý này để điều khiển hoạt động của IC ADC 0809, cụ thể theo những bước
sau:
Bước 1: Chọn một kênh analog ngõ vào bằng cách chốt các chân theo nh ư
bảng trên .
Bước 2: Kích hoạt xung ALE (chân cho phép chốt địa chỉ của IC ADC
0809 ) .
Bước 3: Kích hoạt chân start để cho IC ADC 0809 bắt đẩu chuy ên đổi .
Bước 4: Chờ cho chân EOC (end of convert ) lên mức tích cực cao, lúc
này quá trình chuyển đổi đã thực hiện xong .
Bước 5: Kích hoạt chân OE (output enable ) chân n ày cho phép đọc dữ
liệu ra từ IC ADC 0809
Giá trị ra của tín hiệu analog cấp v ào bằng N:
Trong đó:
- N là giá trị 8 bit ứng với tín hiệu analog vào .
- VIN là ngõ vào analog .
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
39
- Vref (+) là điện áp tham chiếu tại chân REF (+) .
- Vref (-) là điện áp tham chiếu tại chân REF ( -) .
Nếu như Vref (-) = 0 V tương ứng với nối xuống chân GND
Nếu Vref (+) = 5V thì tương ứng là điện áp vào cao nhất ( toàn tầm ) của tín
hiệu analog là 5V .
+ Một điều cần lưu ý là cấn phải tao mạch xung clock ri êng cho IC ADC 0809,
bởi vì IC ADC 0809 không có xung clock riêng, tốc độ biến đổi của IC ADC
0809 phụ thuộc vào tần số xung clock, nhưng thời gian biến đổi này không nhanh
hơn 100 ms. Tần số chuẩn của cung clock cấp cho IC ADC 0809 l à 640 khz .
3.4.4 Lựa chọn linh kiện cho khối Vi xử lý .
3.4.4.1 Vai trò của khối vi xử lý trong hệ thống .
Khối vi xử lý là khối điều khiển trung tâm của hệ thống, có thể ví khối vi xử lý l à bộ óc
của 1 thiết bị hoặc 1 hệ thống. ng ày nay hầu hết các thiết bị điện tử đều có các hệ thống
điều khiển tự động, các thiết bị n ày tự đông hoạt động theo một ch ương trình đã cài đặt
sẵn. Các hệ thống tự động không chỉ đi vào các lĩnh vực công nghiệp, y tế… mà còn đi
xâu vào các thiết bị sinh hoạt hàng ngày như Tivi, lò vi sóng, máy giặt... Có thể nói rằng
điều khiển tự động ngày càng làm cho cuộc sống con người ngày dể chịu và tiện nghi
hơn.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www.bme.vn
Huỳnh Thế Hoàng : Email : hoangche2003@yahoo.com
40
Có thể nói rằng thiết bị càng thông minh thì vài trò của khối vi xử lý càng thể hiện vai trò
quan trọng của chúng, trong thiết kế thiết bị đèn chiếu vàng da dành cho trẻ sơ sinh thì
không chỉ điểu chỉnh cường độ sáng của dàn đèn mà nó còn điều khiển quá trình thu nhận
tín hiệu (IC ADC), ngoài ra còn thực hiện quá trình hiển thị lên LED 7 đoạn. Nếu hệ
thống có kết nối với các thiết bị khác nh ư máy tính thì việc điều khiển tín hiệu cần phải
phối hợp đồng bộ giữa bộ phận nhận v à phát và muốn làm được điều này cũng cần có vi
xử lý để điều khiển tín hiệu theo các chuẩn giao tiếp . Chính vì vậy cần phải có một quá
trình điều khiển nhịp nhàng giữa các khâu để cho hệ thống điều khiển hoạ t động ổn định
và hiệu quả nhất. Trong hệ thống điều khiển của thiết bị đ èn chiếu vàng da dành cho trẻ
sơ sinh tôi dùng IC 89C52 thuộc họ 8051 bởi vì những lý do sau:
+ Là một họ vi điều khiển rất thông dụng và phổ biến nhất nhất thế giới và ứng
dụng trong nhiều lĩnh lực.
+ Có điểm mạnh trong cách sử lý ngắt.
+ Họ vi xử lý 8051 có bán rất nhiều trên thị trường Việt Nam.
+ Dung lượng Ram và Rom nội khá lớn ( Ram 128 byte, Rom 8Kb ) , thích hợp với
đồ án điều khiển, khi cần có thể mở rộng dung l ượng Rom nội.
+ Tương thích với IC ADC 0809.
+ Giá thành rẻ.
3.4.4.2 Giới thiệu về IC 89C52 .
*) Kiến trúc cơ bản của họ vi điều khiển 8051 [4] .
+ Một ALU 8 bit
+ 32 chân I/O riêng biệt ( 4 nhóm mỗi nhóm 8 chân I/O ) có thể truy cập ri êng rẻ
+ Hai bộ định thời/đếm 16 bit.
+ Đơn vị thu/phát bất đồng bộ phổ biến UART ho àn toàn xong công.
+ Sáu nguồn hay nguyên nhân ngắt ( interrupt source ) với hai mức ưu tiên.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP www