Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” được hoànthành là nhờ quá trình nỗ lực học tập, nghiên cứu của bản thân trong suốt 3 năm qua với sự giúp đỡ của các quý thầy cô, cơ quan, đơn vị, địa phương và bạn học.Để có được kết quả như ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo: PGS. TS. Nguyễn Văn Minh, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức đôn đốc, hướng dẫn trong quá trình nghiên cứu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.Cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy, cô giáo Học viện Khoa học xã hội và quý thầy cô công tác tại cơ sở thành phố Đà Nẵng đã nhiệt tình, tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.Chân thành cảm ơn đến tập thể Ban Thường vụ Huyện ủy, UBND huyện, các Phòng: NN&PTNT, Dân tộc, Nội vụ; Văn phòng HĐND&UBND huyện, Chi cục thống kê, UBND các xã, thị trấn; các đồng chí, đồng nghiệp đã giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình thu thập số liệu điều tra, minh chứng, tổng hợp, phân tích, đánh giá về các nội dung nghiên cứu có liên quan trong suốt quá trình thực hiện luận văn.Trong thời gian thực hiện cũng như hoàn thành luận văn, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, đặc biệt xác định nguyên nhân và đề ra các giải pháp giải quyết vấn đề trong thời gian đến.Kính mong quý thầy, cô giáo tiếp tục chia sẻ, góp ý thêm để đề tài được hoàn thiện tốt hơn.
73 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BHIRYU LONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BHIRYU LONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN MINH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính
sách sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu cá nhân với sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Minh.
Nội dung phản ánh trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố
trong bất kỳ công trình khác.
Học viên
Bhiryu Long
LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân
tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” được hoàn
thành là nhờ quá trình nỗ lực học tập, nghiên cứu của bản thân trong suốt 3
năm qua với sự giúp đỡ của các quý thầy cô, cơ quan, đơn vị, địa phương và
bạn học.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến thầy giáo: PGS. TS. Nguyễn Văn Minh, là người trực tiếp
hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức đôn đốc, hướng dẫn
trong quá trình nghiên cứu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy, cô giáo Học viện Khoa học
xã hội và quý thầy cô công tác tại cơ sở thành phố Đà Nẵng đã nhiệt tình, tận
tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Chân thành cảm ơn đến tập thể Ban Thường vụ Huyện ủy, UBND
huyện, các Phòng: NN&PTNT, Dân tộc, Nội vụ; Văn phòng HĐND&UBND
huyện, Chi cục thống kê, UBND các xã, thị trấn; các đồng chí, đồng nghiệp
đã giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình thu thập số liệu điều tra,
minh chứng, tổng hợp, phân tích, đánh giá về các nội dung nghiên cứu có
liên quan trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trong thời gian thực hiện cũng như hoàn thành luận văn, tuy đã có
nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, đặc biệt xác
định nguyên nhân và đề ra các giải pháp giải quyết vấn đề trong thời gian đến.
Kính mong quý thầy, cô giáo tiếp tục chia sẻ, góp ý thêm để đề tài được
hoàn thiện tốt hơn.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN
CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ .......................................................................... 9
1.1. Một số khái niệm .................................................................................................. 9
1.2. Những vấn đề chung về dân cư vùng dân tộc thiểu số ....................................... 10
1.3. Quy trình chính sách sắp xếp, bố trí dân cư ....................................................... 15
1.4. Yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện sắp xếp, bố trí dân cư
vùng dân tộc thiểu số ................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ
DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH
QUẢNG NAM ......................................................................................................... 25
2.1. Khái quát chung về huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam ................................ 25
2.2. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu
số giai đoạn 2013-2018 huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam ................................. 36
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ
CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, PHÂN BỐ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRONG THỜI GIAN ĐẾN TẠI HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG
NAM ......................................................................................................................... 48
3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí dân vùng dân tộc
thiểu số tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam ..................................................... 48
3.2. Một số giải pháp trọng tâm ................................................................................ 49
3.3. Những kiến nghị, đề xuất ................................................................................... 60
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
2 UBND Ủy ban nhân dân
3 HĐND Hội đồng nhân dân
4 UBMTTQVN Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
5 KT-XH Kinh tế - Xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Việt Nam là một quốc gia bao gồm 54 dân tộc với ngôn ngữ, lối sống
và văn hoá đặc trưng của từng dân tộc, từng vùng miền. Người Kinh chiếm
hơn 86% tổng dân số, và 53 dân tộc còn lại có số dân lớn nhất tiếp theo là
Tày, Thái, Mường, Khmer, Nùng, Mông và Dao chiếm khoảng 10% tổng dân
số. Các nhóm dân tộc thiểu số, đặc biệt các nhóm có dân số ít, tập trung chủ
yếu ở vùng cao và miền núi, hạn chế trong tiếp cận với cơ sở hạ tầng, chăm
sóc sức khoẻ, giáo dục và các dịch vụ công. Mặc dù tăng trưởng kinh tế khá
cao trong hai thập kỷ qua, nhưng tỷ lệ đói nghèo hiện vẫn còn rất cao ở vùng
núi và vùng cao, nơi có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống. Các dân tộc thiểu số
chiếm khoảng gần 14% dân số Việt Nam nhưng có tới trên 50% dân số thuộc
diện nghèo. Đồng bào các dân tộc anh em Việt nam đã cùng sinh sống hàng
ngàn năm và trải qua bao thăng trầm với lịch sử dân tộc, bao biến cố vẫn son
sắt bên nhau một lòng, dù văn hóa, địa lý có cách trở nhưng chân lý cộng
đồng dân tộc Việt Nam luôn không đổi. Sự thủy chung đó đã giúp các dân tộc
tin tưởng, tôn trọng, giúp nhau ngày càng gắn bó cùng phát triển đi lên. Vùng
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống có vị trí, vai trò hết sức quan trọng về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng của quốc gia cũng
như một địa phương cụ thể nào đó. Việc thực hiện đúng các chính sách đối
với vùng này tác động trực tiếp có ý nghĩa quyết định đến chiến lược phát
triển trong từng giai đoạn lịch sử của dân tộc.
Trong nhiều năm qua Đảng, Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chính sách
đúng đắn đối với vùng dân tộc tạo nên diện mạo mới về định hướng phát triển
chung ở các vùng thành thị, trung du, miền núi. Trong những chính sách đó,
chính sách về sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số là thực tiễn sinh
1 động nhất đáp ứng nhu cầu thiết thực về chiến lược phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và ổn định chính trị vùng dân tộc thiểu số ở
hầu hết các địa phương.
Trong những năm qua, cũng như nhiều địa phương khác, ở huyện Đông
Giang cũng diễn ra quá trình sắp xếp, bố trị lại dân cư phục vụ quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và của đất nước, như xây dựng các công
trình thủy điện, đường giao thông và nhiều loại hình công trình phúc lợi xã
hội khác. Do vậy, nghiên cứu chính sách sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc
thiểu số từ thực tiễn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam nhằm khẳng định
thêm tính đúng đắn chiến lược phát triển của quốc gia cũng như giúp huyện
Đông Giang có thực tiễn cần thiết trong quá trình xây dựng và phát phát của
mình trong tương lai.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng kinh tế xã hội của 53 dân
tộc thiểu số dựa trên số liệu điều tra về thực trạng kinh tế xã hội của 53 dân
tộc thiểu số nhằm xây dựng một bức tranh tổng thể về các dân tộc thiểu số
Việt Nam với đầy đủ các đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa, y tế, giáo
dục, Dựa trên các phân tích này, đưa ra một số khuyến nghị chính sách để
giải quyết các vấn đề mà người dân tộc thiểu số đang gặp phải. Dân tộc thiểu
số của Việt Nam có dân số khoảng 13,4 triệu người, phân bố rải rác ở tất cả
các tỉnh thành trong cả nước, trong đó có những dân tộc có dân số đông, trên
một triệu người và cả những dân tộc có vài trăm người. Các dân tộc có sự
cách biệt khá lớn về tuổi thọ và tỷ suất tử vong ở trẻ em. Kết hôn sớm và hôn
nhân cận huyết thống là hai vấn đề nổi cộm đối với dân tộc thiểu số. Vấn đề
này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như trình độ phát triển thấp, địa bàn sinh
sống biệt lập, ít cơ hội giao lưu, trao đổi, hội nhập với xã hội bên ngoài, tập
quán kết hôn, định kiến giữa các tộc người; hiểu biết chưa đầy đủ về hậu quả
2 của tảo hôn và kết hôn cận huyết thống. Việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho
phụ nữ dân tộc thiểu số chưa thực sự được lưu tâm. Tỷ lệ phụ nữ đến các cơ
sở y tế để khám thai chưa cao và chưa phổ biến ở một số dân tộc, trung bình
chỉ đạt 70,9% phụ nữ khám thai ít nhất một lần tại các cơ sở y tế. Tập quán
sinh con tại nhà rất phổ biến ở các dâm tộc thiểu số, mới có khoảng 64% các
ca sinh được thực hiện ở cơ sở y tế trong khi có đến một nửa lựa chọn phương
pháp sinh con tại nhà là chủ yếu. Sử dụng các biện pháp tránh thai chưa phổ
biến, có đến 23% phụ nữ có gia đình không sử dụng một biện pháp tránh thai
nào. Cá biệt, hơn một nửa phụ nữ dân tộc Mảng không áp dụng biện pháp
tránh thai. Nữ giới nhìn chung thiệt thòi hơn nam giới về nhiều mặt, bao gồm
cả tiếp cận giáo dục, lao động, việc làm. Tỷ lệ nữ giới mù chữ cao hơn nam
giới, nữ giới có việc làm qua đào tạo cũng thấp hơn đáng kể. Sự khác biệt này
không giống nhau giữa các dân tộc. Có 73,3% các hộ dân tộc thiểu số đã được
tiếp cận đến nguồn nước hợp vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, tỷ
lệ hộ có nhà xí hợp vệ sinh rất thấp, trung bình chỉ có 27,9%. Mặc dù tỷ lệ sử
dụng nước hợp vệ sinh khá cao, nhưng có nhiều dân tộc đại đa số các hộ
không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh, như Khơ Mú, Chứt, La Ha, La
Chí, Lào, Pu Péo.
Việc tiếp cận cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc còn khá hạn chế với các
dân tộc thiểu số. Khoảng cách từ nhà đến chợ, trường học tương đối xa. Tình
trạng thiếu đất ở, đất sản xuất của người dân tộc thiểu số sinh sống tại hầu hết
các địa phương trong cả nước là khá phổ biến. Về mặt tiếp cận thông tin, đa
số các hộ tiếp cận thông tin qua kênh tivi, tỷ lệ các hộ có máy tính, Internet,
điện thoại chưa nhiều.
Thu nhập bình quân đầu người trong nhóm dân tộc thiểu số chỉ bằng
khoảng một nửa so với thu nhập bình quân đầu người trên cả nước. Tỷ lệ hộ
nghèo có sự phân hóa sâu sắc giữa các dân tộc, có dân tộc tỷ lệ hộ nghèo rất
3 thấp như Ngái, Hoa, Chu Ru trong khi có nhóm tỷ lệ nghèo rất cao như Ơ Đu,
Co, Khơ Mú và Xinh Mun.
Về mặt giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, mặc dù tỷ lệ người dân tộc
thiểu số biết tiếng mẹ đẻ khá cao (96%) nhưng số người biết đến bài hát
truyền thống, điệu múa và sử dụng nhạc cụ truyền thống của dân tộc mình lại
rất hạn chế. Mai một và mất dần bản sắc văn hóa (pha tạp, biến đổi, biến thái
văn hóa, mất dần ngôn ngữ mẹ đẻ ) truyền thống các dân tộc thiểu số đang
ngày càng diễn ra ở nhiều chiều cạnh khác nhau, nhất là đối với 16 tộc người
thiểu số rất ít người gồm: Si La, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Pu Péo, Cống, Mảng,
Bố Y, Lô Lô, Cờ Lao, Ngái.
Việc phân tích đặc điểm của các dân tộc thiểu số theo từng khía cạnh
nhân khẩu học, điều kiện sống, sinh kế, bình đẳng giới, tiếp cận y tế, giáo dục
đào tạo, cơ sở hạ tầng, cho thấy các khía cạnh này có liên quan chặt chẽ
đến nhau, các dân tộc làm tốt một số khía cạnh thường sẽ làm tốt ở các khía
cạnh khác. Ngược lại, các dân tộc gặp khó khăn ở một số vấn đề cũng thường
gặp hạn chế ở các vấn đề còn lại.
Chính sách về đất ở, nhà ở được Đảng, nhà nước sớm quan tâm nhằm
hạn chế tối đa tập quán du canh du cư, phát nương làm rẫy một thời gian ngắn
sau đó chuyển đến nơi mới để sinh sống hoặc khi dịch bệnh xảy ra gán cho
ma quỷ xua đuổi làm bất ổn định đời sống các vùng dân tộc thiểu số. Mặt
khác, nhằm ổn định đời sống, tập trung cho phát triển kinh tế, xã hội giữa các
vùng miền, bảo vệ vững chắc quốc phòng - an ninh và thực hiện thắng lợi khu
vực phòng thủ ở mỗi cấp. Vì vậy, việc triển khai thực hiện sắp xếp, ổn định
dân cư đã được thực hiện quyết liệt thông qua chương trình 327/CP, 167/CP,
661/CP, Quyết định 135/CP, nhà ở 22/CP cho người có công với cách mạng
và nhiều chính sách của địa phương, chương trình nhà ở tình nghĩa, đã từng
bước cải thiện đáng kể nhà ở cho vùng dân tộc thiểu số, từng khu dân cư hình
4