Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành may chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân bởi vừa góp phần tăng thu ngân sách vừa giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 2 triệu lao động (80% là nữ) cho đất nước. May là một trong những ngành mũi nhọn về chiến lược hàng hoá trong nước cũng như xuất khẩu của Việt Nam. Đặc thù của ngành may là sử dụng dâychuyền công nghệ giản đơn, mức độ lao động tuy không quá nặng nhọc nhưng gò bó, đòi hỏi nhịp độ công việc nhanh
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 72 trang
72 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở công nhân công ty may Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC 
HOÀNG THỊ THUÝ HÀ 
THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỨNG, BỆNH 
 THƢỜNG GẶP VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Ở CÔNG NHÂN CÔNG TY MAY THÁI NGUYÊN 
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC 
THÁI NGUYÊN - 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC 
HOÀNG THỊ THUÝ HÀ 
THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỨNG, BỆNH 
THƢỜNG GẶP VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
 Ở CÔNG NHÂN CÔNG TY MAY THÁI NGUYÊN 
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC 
Chuyên ngành: Y học dự phòng 
 Mã số : 60 72 73 
 Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Hàm 
Thái Nguyên - 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Lời cảm ơn 
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học, Phòng các 
Bộ môn, các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Y dược Thái Nguyên. 
Với lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng của tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân 
thành tới PGS.TS Đỗ Hàm - Chủ tịch Hội Y học lao động tỉnh Thái Nguyên, Chủ 
nhiệm Bộ môn Sức khoẻ nghề nghiệp - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. 
Người Thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và 
hoàn thiện luận văn. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ, công nhân Công ty may Thái Nguyên, đặc biệt 
là Ban Giám đốc và trạm Y tế Công ty, Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên đã 
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu. 
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ Thái Nguyên, đặc biệt là 
Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo đơn vị trực thuộc Sở đã tạo điều kiện, thời 
gian cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. 
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn anh em, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình 
đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. 
Xin trân trọng cảm ơn! 
 Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009 
 Tác giả 
 Hoàng Thị Thuý Hà 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động 
CSSK Chăm sóc sức khoẻ 
CBCNV Cán bộ công nhân viên 
Cs Cộng sự 
RHM Răng hàm mặt 
TCCP Tiêu chuẩn cho phép 
TCVSCP Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép 
TMH Tai mũi họng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 MỤC LỤC 
Nội dung Trang 
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3 
1.1. Tình hình phát triển ngành may ở nước ta ................................................ 3 
1.2. Các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe và bệnh tật của người lao động ........ 4 
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về sức khỏe và bệnh tật ở công 
nhân dệt may .................................................................................................... 13 
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 18 
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 18 
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 18 
2.3. Phương pháp nghiên cứu và chọn mẫu ...................................................... 18 
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................... 19 
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu .......................................................................... 21 
2.6. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 21 
2.7. Phương pháp khống chế sai số ................................................................. 21 
2.8. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 21 
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu............................................................... 21 
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 22 
3.1. Các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................................ 22 
3.2. Các kết quả nghiên cứu về chứng, bệnh của người công nhân may ............ 24 
3.3.Các yếu tố liên quan (ảnh hưởng) đến một số chứng, bệnh của người công nhân ..... 35 
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................ 39 
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53 
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 54 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC BẢNG 
 TT Tên bảng Trang 
Bảng 3.1 Đối tượng nghiên cứu phân theo nghề nghiệp 22 
Bảng 3.2 Đối tượng nghiên cứu phân bố theo độ tuổi (giới) 22 
Bảng 3.3 Đối tượng nghiên cứu phân bố theo tuổi nghề 23 
Bảng 3.4 Cơ cấu bệnh, chứng bệnh chung của công nhân may 24 
Bảng 3.5 Tỷ lệ mắc các bệnh mũi họng mạn tính theo tuổi đời 25 
Bảng 3.6 Tỷ lệ mắc các bệnh mũi họng mạn tính theo tuổi nghề 26 
Bảng 3.7 Tỷ lệ mắc các bệnh ở phổi theo tuổi đời 27 
Bảng 3.8 Tỷ lệ mắc các bệnh ở phổi theo tuổi nghề 27 
Bảng 3.9 Tỷ lệ mắc các bệnh ở phổi ở nữ 28 
Bảng 3.10 Tỷ lệ mắc bệnh tiêu hoá theo tuổi nghề 28 
Bảng 3.11 Tỷ lệ mắc bệnh tuần hoàn theo tuổi nghề 29 
Bảng 3.12 Tỷ lệ mắc bệnh mắt theo tuổi đời 30 
Bảng 3.13 Tỷ lệ mắc bệnh mắt theo tuổi nghề 30 
Bảng 3.14 Tỷ lệ mắc các bệnh ngoài da theo tuổi giới 31 
Bảng 3.15 Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da theo tuổi nghề 31 
Bảng 3.16 Tỷ lệ mắc các bệnh Viêm phế quản mạn tính theo tuổi nghề 32 
Bảng 3.17 Tỷ lệ mắc bệnh Viêm phế quản mạn tính theo giới 32 
Bảng 3.18 Tỷ lệ khó thở của bệnh nhân Viêm phế quản mạn tính 
theo mùa và hoạt động của bệnh nhân 
33 
Bảng 3.19 Tỷ lệ bệnh nhân có các triệu chứng ho, khạc đờm 34 
Bảng 3.20 Bảng liên quan giữa sử dụng khẩu trang và bệnh ở phổi 
ở công nhân may dây chuyền 
35 
Bảng 3.21 Bảng liên quan giữa việc học nội quy an toàn vệ sinh 35 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
lao động và bệnh phổi (bộ phận may dây chuyền) 
Bảng 3.22 Bảng liên quan giữa sử dụng khẩu trang và bệnh mũi 
họng (bộ phận may dây chuyền) 
36 
Bảng 3.23 Bảng liên quan giữa việc học nội quy an toàn vệ sinh 
lao động và bệnh mũi họng (bộ phận may dây chuyền) 
36 
Bảng 3.24 Bảng liên quan giữa việc học nội quy an toàn vệ sinh 
lao động và bệnh da (bộ phận may dây chuyền) 
37 
Bảng 3.25 Bảng liên quan giữa sử dụng kính BHLD và bệnh mắt 
(Bộ phận may dây chuyền) 
37 
Bảng 3.26 Bảng liên quan giữa việc học nội quy an toàn vệ sinh 
lao động và bệnh mắt (bộ phận may dây chuyền) 
38 
Bảng 3.27 Bảng liên quan giữa thời gian lao động và bệnh mắt (bộ 
phận may dây chuyền) 
38 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 
TT Tên bảng Trang 
Biểu đồ 1 Tỷ lệ công nhân phân theo độ tuổi 23 
Biểu đồ 2 Tỷ lệ mắc bệnh mũi họng mạn tính và viêm phế quản 25 
Biểu đồ 3 Tỷ lệ mắc bệnh mũi họng mạn tính ở công nhân may dây 
chuyền theo nhóm tuổi < 30 và ≥ 40 tuổi 
26 
Biểu đồ 4 Tỷ lệ mắc các bệnh tiêu hóa theo tuổi nghề 28 
Biểu đồ 5 Tỷ lệ công nhân mắc bệnh tuần hoàn theo tuổi nghề 29 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành may chiếm 
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân bởi vừa góp phần tăng thu ngân 
sách vừa giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 2 triệu lao động (80% là nữ) cho 
đất nước. May là một trong những ngành mũi nhọn về chiến lược hàng hoá trong 
nước cũng như xuất khẩu của Việt Nam. Đặc thù của ngành may là sử dụng dây 
chuyền công nghệ giản đơn, mức độ lao động tuy không quá nặng nhọc nhưng gò 
bó, đòi hỏi nhịp độ công việc nhanh… Tỷ lệ lao động nữ rất cao, chiếm khoảng 80-
90% và phần lớn là ở độ tuổi 20-35 tuổi. Thời gian làm việc trung bình là trên 8giờ/ 
ngày. Nhiều khi công nhân phải làm việc tăng ca, có khi tới 10-12 giờ/ngày. Lực 
lượng lao động của ngành may chủ yếu xuất thân từ nông thôn… nên ít nhiều cũng 
bị ảnh hưởng bởi lối sống, tập quán của nông dân, ý thức tổ chức kỷ luật và nhận 
thức xã hội chưa cao. Dẫn từ [10], [32]. 
 Trong 10 năm trở lại đây điều kiện lao động và môi trường dệt may cũng như 
sức khoẻ người lao động đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Các bệnh thường gặp, 
bệnh liên quan đến nghề nghiệp thường diễn biến theo xu hướng không tốt. 
 Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định, từ 
nay đến năm 2020 phải phấn đấu để xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước công 
nghiệp. Vì vậy, việc quan tâm chăm sóc sức khỏe người lao động công nghiệp là hết 
sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn, Nghị quyết 46NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ 
Chính trị. Dẫn từ [16], đã chỉ rõ “Kịp thời dự báo và có biện pháp ngăn ngừa để hạn 
chế tối đa những tác động tiêu cực đối với sức khoẻ do thay đổi lối sống, môi 
trường và điều kiện lao động trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng 
cao năng lực giám sát, phát hiện khống chế dịch bệnh và các bệnh mới phát sinh, 
đẩy mạnh phòng chống các bệnh nghề nghiệp”. 
Để làm tốt nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ người lao động, việc xây 
dựng chính sách quốc gia quản lý, giám sát môi trường lao động, phòng chống bệnh 
nghề nghiệp cho người lao động, trong đó có lao động ngành dệt may là nhiệm vụ 
có tính cấp thiết. Các nghiên cứu về môi trường, sức khoẻ trong công nghệ dệt may 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
hiện nay ở nước ta còn rất ít đặc biệt là tỷ lệ mắc các chứng bệnh và bệnh nghề 
nghiệp, bệnh liên quan đến nghề nghiệp. Tại Thái Nguyên chưa có nghiên cứu nào 
về sức khoẻ, bệnh tật của công nhân dệt may. Việc quan tâm xem các bệnh thường 
gặp ở các hệ thống cơ quan trong cơ thể công nhân dệt may Thái Nguyên có khác gì 
với các đối tượng lao động khác cũng đang là vấn đề còn bỏ ngỏ. Để giải đáp vấn 
đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng một số chứng, bệnh 
thƣờng gặp và yếu tố liên quan ở công nhân Công ty may Thái Nguyên”. Nhằm 
đáp ứng hai mục tiêu cụ thể sau đây: 
1. Mô tả thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp ở công nhân may thuộc 
Công ty may Thái Nguyên. 
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh tật ở công nhân Công ty may 
Thái Nguyên. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Chƣơng 1 
TỔNG QUAN 
 1.1. Tình hình phát triển ngành may ở nƣớc ta 
 Ngành may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công 
nghiệp nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành dệt 
may Việt Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực 
phát triển khá mạnh. Hàng dệt may của chúng ta đã chiếm lĩnh nhiều thị trường may 
mặc trên thế giới do nhiều ưu thế về nhân lực, có sự tham gia của nhiều thành phần 
kinh tế khác nhau và kỹ thuật phù hợp. Với những lợi thế riêng, phù hợp với điều 
kiện thực tiễn nước ta như vốn đầu tư không cần lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, 
thu hút nhiều lao động và cã điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Tuy 
vậy, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, ngành dệt may đang phải đối 
mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh tranh ngang bằng với các cường quốc xuất 
khẩu lớn như Trung Quốc, Inđônêxia, Pakixtan.... Đặc biệt, từ 01/01/2006, thuế 
xuất, nhập khẩu hàng dệt may từ các nước Asean vào Việt Nam sẽ giảm từ 40-50% 
như hiện nay xuống tối đa còn 5% nên hàng dệt may Việt Nam phải cạnh tranh 
quyết liệt với hàng ngoại nhập từ các nước trong khu vực. 
 Việt Nam hiện có hơn 1000 nhà máy, xí nghiệp dệt may, thu hút trên 50 vạn 
lao động, chiếm đến 22% tổng số lao động trong toàn ngành công nghiệp. Sản 
lượng sản xuất hàng năm tăng trên 10% nhưng quy mô cũng như thiết bị và công 
nghệ kéo sợi và dệt vải lạc hậu, không cung cấp đầy đủ vải cho may xuất khẩu. 
Những năm qua, tuy đã nhập bổ sung, thay thế 1.500 máy dệt khung thoi hiện đại 
để nâng cấp mặt hàng dệt trên tổng số máy hiện có là 10.500 máy, nhưng cũng chỉ 
đáp ứng được khoảng 15% công suất dệt. 
 Ngành may tuy liên tục đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị và dây 
chuyền đồng bộ nhưng cũng chưa đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu ngày càng cao. 
Xuất khẩu hàng dệt may tuy đạt kim ngạch cao, nhưng chủ yếu là làm gia công. 
Ngành dệt vẫn nhập khẩu nhiều, nguyên liệu cho sản xuất của ngành dệt hầu như 
hoàn toàn nhập khẩu từ nước ngoài... 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 Từ những năm 2000, ngành dệt may Việt Nam tuy đã có thuận lợi để tạo đà 
cho tiến trình hội nhập sắp tới như Quota thị trường Eu được tăng 30%, bước đầu 
mở được thị trường Mỹ và thị trường vùng Trung Cận Đông, Châu Phi, kinh tế Nhật 
Bản đang hồi phục khiến cho thị trường này tiêu thụ hàng dệt may Việt Nam tăng 
hơn trước. Xuất khẩu hàng dệt may nước ta cũng gặp không ít khó khăn do giá sản 
phẩm giảm liên tục, giá cả ở thị trường Nhật từ năm 1998 giảm bình quân 12% mỗi 
năm do áp lực cạnh tranh của hàng Trung Quốc. Bên cạnh đó, giá nguyên liệu lại 
tăng; đặc biệt thị trường phi Quota, trong đó có thị trường Đông Âu..... Do vậy, theo 
đánh giá của Lê Quốc Ân, Chủ tịch Hiệp hội Dệt May Việt Nam: chỉ tiêu xuất khẩu 
của toàn ngành hết năm 2000 ước chỉ đạt 1.870 triệu USD, tăng 6% so với mức 
thực hiện năm 1999, trong đó Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex) ước đạt 
550 triệu USD, tăng 12% so với năm 1999. Với những khó khăn này, công tác chăm 
sóc sức khỏe công nhân, những người lao động trực tiếp trong ngành dệt may của 
đất nước sẽ bị ảnh hưởng, tác động không tốt. Từ năm 2000 đến nay với sự thăng 
trầm của ngành dệt may nên công tác chăm lo sức khoẻ công nhân cũng phần nào bị 
chậm lại so với các ngành khác. 
1.2. Các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe và bệnh tật của ngƣời lao động 
1.2.1. Tác hại nghề nghiệp trong lao động công nghiệp 
 Vào đầu thế kỷ XX, khi nền công nghiệp phát triển mạnh, các vấn đề sức khỏe 
của người lao động đã được quan tâm nhiều hơn. Trong các mối quan tâm đặc biệt 
thì các tác hại nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp đã được nhiều người nghiên cứu. 
Dẫn từ [11], [12]. Tuy nhiên với sự phát triển, thay đổi nhiều loại hình công nghệ 
thì vấn đề sức khỏe trong lao động cũng nảy sinh thêm nhiều vấn đề. Thời kỳ này 
các môn khoa học tự nhiên và xã hội của loài người cũng đạt đến đỉnh cao, nên 
người ta không những hiểu biết về bản chất các tác hại nghề nghiệp cụ thể, có thể 
nắm bắt, dễ quan sát được trong lao động mà thực tế con người cũng hiểu biết 
tương đối xa và nhiều hơn về các rối loạn bệnh lý cũng như các bệnh nghề nghiệp 
xảy ra do lao động kỹ thuật cao. Song mặc dù về mặt khoa học, con người đã biết 
rất nhiều nhưng vẫn chưa làm được bao nhiêu trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
sức khỏe người lao động mới. Bởi lẽ hàng trăm nghìn các hoá chất và dung môi độc 
hại được đưa vào sản xuất và phục vụ đời sống cũng như hàng trăm các yếu tố tác 
hại vật lý, sinh học tồn tại trong các môi trường sống và lao động, hàng ngày tác 
động đơn lẻ hoặc đa chiều lên sức khoẻ con người, có khả năng gây nên những rối 
loạn bệnh lý hoặc làm mất cân bằng các phản ứng sinh lý, sinh hoá của cơ thể trong 
thời kỳ mới tiếp xúc là những trở ngại đáng kể. Các tác giả Rammazzini, Letavet, 
Izmerop, Aptamonova, Satalop, Zekin, Paracelus, Policard… là những người có nhiều 
nghiên cứu đóng góp về những vấn đề này từ giữa thế kỷ XX. Trên thực tế cũng còn 
nhiều điều về mặt khoa học và thực tiễn của y học lao động, người ta vẫn chưa giải 
thích được và cần phải tiếp tục nghiên cứu. Trong thực tế do những bí mật về nghề 
nghiệp, kinh doanh hoặc người ta chưa đủ khả năng nghiên cứu nên còn nhiều tác hại 
nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp chưa được nghiên cứu và giải quyết một cách thỏa 
đáng. Dẫn từ [3], [36]. 
Trong những năm gần đây, ở nước ta những nghiên cứu về môi trường lao 
động, những biến đổi sinh lý, sinh hoá lao động, lâm sàng bệnh nghề nghiệp cũng 
được phát triển, song chưa đồng bộ nên các biện pháp dự phòng, bảo vệ công nhân, 
nâng cao năng suất lao động và phòng chống các bệnh nghề nghiệp chưa có hiệu lực 
cao. Do đất nước đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang phương thức thị trường 
hoá trên cơ sở các phương tiện và điều kiện sản xuất lạc hậu, không đồng bộ, đồng 
thời với nhịp độ sản xuất không ngừng tăng nhanh, do vậy các tác hại nghề nghiệp 
vẫn không ngừng tăng lên. Hậu quả của nó là các bệnh lý thông thường bị thay đổi 
cơ cấu, mô hình, các rối loạn bệnh lý có liên quan đến môi trường, công việc, điều 
kiện lao động, các bệnh nghề nghiệp ngày càng gia tăng. Đây là vấn đề hết sức nan 
giải trong điều kiện kinh tế, xã hội của nhiều nước trong đó có nước ta hiện nay. 
Điều này đòi hỏi nhiều cấp, nhiều ngành phải phối hợp, cùng nhau giải quyết theo 
phương châm vì mục tiêu sức khoẻ cho người lao động mới của đất nước. 
Nhìn chung các nghiên cứu hiện nay đang tập trung vào các mối quan hệ đa 
chiều trong lao động có thể gây ra trạng thái mất cân bằng, gây suy giảm sức khoẻ 
và khả năng lao động cùng với sự thay đổi của các tác hại nghề nghiệp. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 Sơ đồ sau đây thể hiện mối quan hệ đa chiều thường gặp mà các nhà nghiên cứu Y 
học lao động cần thật sự lưu tâm. Dẫn từ [1], [4], [6], [9], [13], [14], [25], [30], [32]. 
Trên thực tế ta có thể nói vấn đề cơ bản, trên hết trong những quan tâm này là 
nghiên cứu các tác hại nghề nghiệp cũng như các yếu tố liên quan và các biểu hiện 
sinh lý, rối loạn bệnh lý nghề nghiệp và các bệnh nghề nghiệp trong những bối cảnh 
kinh tế, xã hội đặc thù. 
 Tác hại nghề nghiệp là những yếu tố trong quá trình sản xuất và điều kiện lao 
động có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và khả năng lao động, gây nên những rối loạn 
bệnh lý hoặc các bệnh nghề nghiệp đối với những người tiếp xúc. Tác hại nghề 
nghiệp trong lao động công nghiệp tương đối phức tạp và đa dạng song ta có thể 
phân ra các loại như sau: 
1.2.2. Các tác hại nghề nghiệp liên quan đến việc tổ chức lao động không hợp lý 
Tổ chức lao động không hợp lý có thể gây rất nhiều tác hại lên sự cân bằng trạng 
thái sinh lý, sinh hoá của cơ thể người lao động, từ đó sinh ra các rối loạn bệnh lý. 
Thời gian lao động quá lâu dài có thể gây nên sự căng thẳng về thần kinh, thể 
chất bởi sự đáp ứng quá ngưỡng. Ví dụ: Quá trình hoạt động thần kinh là quá trình 
hưng phấn liên tục, thời gian dài hoạt động sẽ làm cho sự hưng phấn quá mức, giảm 
Acetylcholin, Cathecholamin... dẫn đến tình trạng ức chế thần kinh gây mệt mỏi. 
Lao động lâu, năng lượng bị cạn dần, ô xy giảm cung cấp, các sản phẩm trung gian 
tăng lên ở các khối cơ, gây đau mỏi, thậm chí co cứng cơ, mất khả năng hoạt động 
(ví dụ: axit lactic tăng lên, cơ bị co cứng). Dẫn từ [5], [8], [26], [37], [38], [39]. 
Các yếu tố nguy cơ môi trƣờng 
(Tự nhiên hoặc xã hội) 
Sức khoẻ ngƣời lao động 
Các tác hại nghề nghiệp 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Cường độ lao động quá nặng nhọc và khẩn trương sẽ huy động khối lượng cơ 
bắp, thần kinh lớn tham gia nhiều trong một thời gian ngắn, điều này sẽ làm tăng 
nhanh sự tiêu hao năng lượng và hoạt động của các cơ quan. Khi sự đáp ứng vượt 
quá ngưỡng bình thường như: khối lượng cơ hoạt động quá lớn, nhu cầu đáp ứng 
năng lượng cao, cơ thể có thể không đáp ứng kịp. Lao động nặng, tim phải cung cấp 
các chất dinh dưỡng, tăng năng lượng và trao đổi khí, có thể gây nên tình trạng giãn 
tim đột ngột và tử vong ở những vận động viên. Do lao động với nhịp độ quá khẩn 
trương, sự phối hợp giữa các nhóm cơ, các bộ phận không hợp lý dễ gây nên tai nạn 
lao động, hoặc tăng nhanh quá trình mệt mỏi. 
Chế độ lao động và nghỉ ngơi không hợp lý dễ làm tăng nhanh quá trình mệt 
mỏi, phát sinh các bệnh nghề nghiệp. Những lao động nặng, tiêu hao năng lượng 
nhiều hoặc tiếp xúc với nhiều yếu tố độc hại sẽ gây nên những ảnh hưởng xấu lên 
sức khoẻ nên cần được rút ngắn thời gian lao