Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng đối với các vấn đề kinh tế, xã hội ở nước ta. Đường lối và các chính sách được hoạch định và tổ chức thực hiện trong hơn 20 năm qua đã đem lại hiệu quả vô cùng to lớn đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn cả nước được cộng đồng Quốc tế ghi nhận và đánh giá tích cực (dẫn từ [22]). Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và thực phẩm quốc gia.
73 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
TRẦN VĂN SINH
THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỨNG, BỆNH THƯỜNG GẶP
VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CHUYÊN CANH VẢI
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Thái Nguyên, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
TRẦN VĂN SINH
THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỨNG, BỆNH THƯỜNG GẶP
VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CHUYÊN CANH VẢI
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Y học Dự phòng
Mã số: 60 72 73
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ VĂN HÀM
Thái Nguyên, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, các bộ môn, các giảng viên
Trường đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
Luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS
Đỗ Hàm, Người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Nhân dịp này tôi xin chân thành ơn Ban Giám đốc Sở Y tế tỉnh Bắc
Giang, cán bộ công chức Sở Y tế đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc cùng các bác sĩ, cán bộ
Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn, Phòng Y tế huyện Lục Ngạn, Trạm Y tế
xã Quý Sơn, Trạm Y tế xã Hồng Giang, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để hoàn
thành Luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên,
khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2009
Tác giả
Trần Văn Sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Sức khoẻ và bệnh tật của người lao động nông nghiệp 3
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, bệnh tật 7
1.3. Một số đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Lục Ngạn 14
1.4. Tình hình nghiên cứu sức khoẻ, bệnh tật của người lao động 16
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu và chọn mẫu 20
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 23
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 24
2.6. Vật liệu, phương tiện, nguồn lực 25
2.7. Phương pháp khống chế sai số 25
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 25
2.9. Phương pháp xử lý số liệu 25
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 26
3.2. Một số chứng, bệnh thường gặp của người chuyên canh vải 29
3.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp 36
Chƣơng 4. BÀN LUẬN 41
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 41
4.2. Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp 45
4.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp 50
KẾT LUẬN 54
KIẾN NGHỊ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSLĐ: An toàn vệ sinh lao động
BHLĐ: Bảo hộ lao động
BVTV: Bảo vệ thực vật
CS: Cộng sự
HCBVTV: Hóa chất bảo vệ thực vật
NXB: Nhà xuất bản
Nxb: Nhà xuất bản
Pp: Page (trang)
SL: Số lượng
TL: Tỷ lệ
TMH: Tai mũi họng
Tr: Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG
Nội dung Trang
Bảng 3.1. Đối tượng nghiên cứu phân theo trình độ học vấn .......................... 26
Bảng 3.2. Đối tượng nghiên cứu phân theo tuổi, giới ............................................... 26
Bảng 3.3. Đối tượng nghiên cứu phân theo tuổi nghề .............................................. 27
Bảng 3.4. Thực trạng sử dụng BHLĐ ở đối tượng nghiên cứu ..................... 27
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng HCBVTV ...................................................................................... 28
Bảng 3.6. Một số chứng bệnh thường gặp .................................................................................... 29
Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc chứng đau đầu theo tuổi đời ........................................................... 30
Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc chứng đau đầu theo tuổi nghề ....................................................... 30
Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc chứng mất ngủ theo tuổi đời ...................................................... 31
Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng mạn tính theo tuổi đời ......... 32
Bảng 3.11. Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng mạn tính theo tuổi nghề .. 32
Bảng 3.12. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc theo tuổi đời ....................................... 33
Bảng 3.13. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc theo tuổi nghề ................................... 33
Bảng 3.14. Tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng theo tuổi đời 34
Bảng 3.15. Tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng theo tuổi nghề 34
Bảng 3.16. Tỷ lệ mắc bệnh viêm da dị ứng theo tuổi đời ....................................... 35
Bảng 3.17. Tỷ lệ mắc bệnh viêm da dị ứng theo tuổi nghề ................................... 35
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa sử dụng quần áo BHLĐ với bệnh viêm da
dị ứng .......................................................................................................................................................................
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với chứng
đau đầu ..................................................................................................................................................................
37
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh
viêm mũi họng mạn tính ..................................................................................................................
37
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh
viêm kết mạc mắt .......................................................................................................................................
38
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh
viêm loét dạ dày – tá tràng ...............................................................................................................
39
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh
viêm da dị ứng ...............................................................................................................................................
39
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa trình độ văn hoá với bệnh viêm kết mạc
mắt ...............................................................................................................................................................................
40
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa trình độ văn hoá với bệnh viêm da dị
ứng ..............................................................................................................................................................................
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Nội dung Trang
Biểu đồ 3.1. Thực trạng sử dụng các loại HCBVTV .......................................... 28
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc chứng mất ngủ theo tuổi đời ........................................ 31
Biểu đồ 3.3. Mối liên quan giữa sử dụng kính bảo hộ với bệnh
viêm kết mạc ............................................................................................................................
36
Biểu đồ 3.4. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với
chứng đau đầu, viêm mũi họng mạn tính, viêm kết mạc
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng
đối với các vấn đề kinh tế, xã hội ở nước ta. Đường lối và các chính sách
được hoạch định và tổ chức thực hiện trong hơn 20 năm qua đã đem lại hiệu
quả vô cùng to lớn đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn cả nước được
cộng đồng Quốc tế ghi nhận và đánh giá tích cực (dẫn từ [22]). Nông nghiệp
tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và
thực phẩm quốc gia. Kinh tế trang trại có xu hướng phát triển mạnh và đang
là mô hình sản xuất hàng hoá có hiệu quả. Tuy nhiên những vấn đề về môi
trường có ảnh hưởng tới sức khỏe, phát triển bền vững và những phát sinh nội
tại đang đòi hỏi chúng ta về sự cần thiết phải có sự quan tâm, đánh giá.
Quá trình canh tác nông nghiệp nói chung, trồng vải nói riêng luôn luôn
tạo ra sự giao lưu, chuyển đổi của các thành phần sẵn có về môi trường sinh
thái. Những chất mà con người đưa vào môi trường theo mục đích nâng cao
hiệu quả kinh tế cho cây vải bao gồm các sản phẩm từ phân bón, hoá chất trừ
sâu, diệt cỏ, diệt chuột và các loại hoá chất có tác dụng đến quá trình sinh
trưởng đều đáng phải quan tâm. Lợi ích của phân bón, hoá chất trừ sâu diệt cỏ
và các hoá chất có tác dụng đến quá trình sinh trưởng của cây nông nghiệp đã
được khẳng định từ thời thượng cổ. Tuy nhiên những bất cập, ảnh hưởng có
hại của phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật đã và đang là vấn đề khó giải
quyết của các nhà khoa học cũng như cả cộng đồng, đặc biệt là sự ảnh hưởng
xấu tới môi trường sống và sức khoẻ của con người (dẫn từ [16], [18]).
Bắc Giang là tỉnh miền núi có diện tích tự nhiên 3.823,3 km2, trong đó
diện tích nông nghiệp là 260.906 ha. Năm 2007 cả tỉnh Bắc Giang có 2.935
trang trại, tăng 2.549 trang trại so với năm 2002. Các trang trại đã thu hút, giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
quyết việc làm cho 8.842 lao động, trong đó có 3.908 lao động thường xuyên.
Đặc biệt đối với cây vải đã hình thành vùng sản xuất hàng hoá lớn nhất cả
nước với diện tích là 39.835 ha, tổng sản lượng đạt 228.000 tấn, tăng gấp 4
lần so với năm 2002, góp phần quan trọng vào việc xoá đói, giảm nghèo ở
nhiều địa phương trong tỉnh (dẫn từ [23], [33], [34], [35]).
Khu chuyên canh vải đã tạo ra một môi trường sinh thái mới bao gồm
các sinh vật sẵn có đã có sự thay đổi về tỷ lệ, đồng thời đã tăng tỷ lệ một số
sinh vật mới phù hợp với môi trường như các loại chim ăn quả tăng lên, quần
thể muỗi và một số côn trùng khác cũng thay đổi…Tất cả sự chuyển đổi sinh
thái và ô nhiễm môi trường có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ, đặc biệt là cơ cấu
một số bệnh thường gặp trong cộng đồng dân cư. Thực tế có rất nhiều vấn đề
được quan tâm đối với người chuyên canh vải. Song việc trước mắt là phải
xem xét các chứng, bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải có gì khác so
với các đối tượng lao động khác. Đồng thời xem xét một số yếu tố liên quan
có thể tác động đến tần xuất mắc các chứng, bệnh ở các đối tượng này.
Vấn đề đặt ra là: Cơ cấu bệnh tật cũng như các vấn đề sức khỏe có liên
quan của người dân chuyên canh vải Lục Ngạn ra sao? Vấn đề sức khoẻ nào
mang tính đặc thù và các yếu tố nào có liên quan đến sức khỏe ở đối tượng
chuyên canh vải? Có gì khác với các cộng đồng canh tác nông nghiệp khác
không? Để trả lời những vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở người
chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”.
Đề tài nghiên cứu nhằm đáp ứng hai mục tiêu sau:
1. Mô tả một số chứng, bệnh thường gặp của người chuyên canh vải
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang;
2. Xác định một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp
của người chuyên canh vải.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Sức khỏe và bệnh tật của ngƣời lao động nông nghiệp
Sức khoẻ luôn gắn liền với các tác động của môi trường. Sức khỏe môi
trường là trạng thái sức khoẻ của con người liên quan và chịu tác động của
các yếu tố môi trường sinh thái bao quanh. Có nhiều yếu tố tác động đến sức
khoẻ của mỗi người: Yếu tố xã hội, văn hoá, kinh tế, môi trường tự nhiên và
yếu tố sinh học như di truyền, thể chất. Muốn có sức khoẻ tốt phải tạo ra môi
trường sống lành mạnh và đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực, chủ động của
mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Nghề nông ở nước ta cũng chịu nhiều ảnh hưởng, nhiễm nhiều bệnh tật
như các nghề khác do tính đa dạng của công việc. Có rất nhiều bệnh mang
tính chất đặc thù đối với đối tượng lao động nông nghiệp. Bệnh nhiễm ký sinh
trùng là bệnh thường gặp nhất của nhà nông như các viêm nhiễm ngoài da do
nấm, vi trùng, ấu trùng sán vịt…Các bệnh đường ruột cũng thường gặp ở
người lao động bởi họ phải làm việc trong môi trường thiên nhiên và tiếp xúc
nhiều với tác nhân gây bệnh đường tiêu hoá. Theo nghiên cứu của một số tác
giả trong nước cho thấy tỷ lệ người lao động nông nghiệp, nông thôn mắc các
bệnh giun là khá cao, đặc biệt là các bệnh giun đũa (50 – 80%), các bệnh do
giun móc (20 – 30%). Nguyên nhân của sự gia tăng bệnh này là do việc xử lý
phân không tốt, sử dụng phân còn tồn tại nhiều trứng giun như phân tươi,
phân chưa ủ trong canh tác nông nghiệp (dẫn từ [12]).
Môi trường nông nghiệp, nông thôn đang phải đối mặt với nhiều vấn đề
ô nhiễm như ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, môi trường không
khí. Không riêng gì ở thành phố và các khu công nghiệp mà hiện nay ở địa
bàn nông thôn cũng đang là mối quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hội. Các chất thải sinh hoạt không được xử lý, phân hữu cơ được sử dụng bừa
bãi trong nông nghiệp khi chưa ủ đủ thời gian. Việc sử dụng phổ biến các loại
phân này ở hầu hết các địa phương trong cả nước, đang hàng ngày phân huỷ
ra các chất hoá học gây ô nhiễm môi trường. Tình trạng ô nhiễm không khí ở
môi trường lao động nông nghiệp thường cao hơn các khu vực khác, bởi trong
quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ sản phẩm cuối cùng là CO2 và các khí
như H2S, SO2, CH4. Indol, Scatol…cũng có hàm lượng cao bởi trong quá
trình phân huỷ yếm khí các hợp chất trung gian này sẽ xuất hiện. Các sản
phẩm có nguồn gốc Nitơ thường tăng cao ở khu vực chứa phân và khi chăm
bón cây trồng, bởi lẽ người nông dân sử dụng phân chưa ủ đủ thời gian, nên
quá trình ô nhiễm là liên tục, thường xuyên (dẫn từ [3], [7], [15], [19], [31]).
Yếu tố hóa học môi trường, đặc biệt là tình trạng sử dụng hoá chất bảo
vệ thực vật trong nông nghiệp nói chung, vùng chuyên canh vải nói riêng đã
ảnh hưởng khá nhiều đến sức khoẻ cộng đồng. Tuỳ theo mức độ ô nhiễm mà
các ảnh hưởng đó bao gồm cả những dấu hiệu cấp tính và mạn tính nhưng
nhìn chung thường gây nên sự tích luỹ và ảnh hưởng mạn tính. Các ảnh
hưởng chủ yếu gây nên các rối loạn bệnh lý kiểu bệnh môi trường (các hoá
chất và kim loại nặng, khí hậu và thời tiết bất lợi, các vi sinh vật…).
Một số sản phẩm do các chất hoá học phân giải từ phân hữu cơ như NH3,
H2S có thể gây các phản ứng, bệnh lý cấp tính về hô hấp, mũi họng nên cũng
tác động nhiều đến sức khoẻ người nông dân. Các tác giả trong nước đều cho
một nhận định nhất quán là tỷ lệ bệnh hô hấp và bệnh mũi họng của người
dân tiếp xúc với các loại phân hữu cơ thường cao hơn những người khác
trong gia đình, bởi vì các chất ô nhiễm thường xuyên kích thích trong quá
trình lao động, trong khi người lao động không có các trang thiết bị BHLĐ
phù hợp nhằm bảo vệ niêm mạc đường hô hấp và đường mũi họng. Dẫn từ
[5], [6], [8], [10], [14].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.1.1. Bệnh do khí hậu thời tiết
Người nông dân nói chung và người dân chuyên canh vải nói riêng cũng
dễ bị say nắng, say nóng và các bệnh khác do điều kiện vi khí hậu bất thường,
thậm chí có người chết. Bệnh say nắng là do tác động của bức xạ cực tím tác
động vào khu vực trung tâm nằm ở hành não. Bệnh say nóng là do tích nhiệt
trong quá trình lao động ở môi trường nóng bức. Do không được quan tâm
đúng mức nên đã có nhiều trường hợp bị ảnh hưởng hoặc đã xảy ra các rối
loạn bệnh lý lâu ngày không được phát hiện và xử lý kịp thời. Nhóm các bệnh
có liên quan đến môi trường lao động sản xuất ở nông thôn có rất nhiều và
cần phải nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn (dẫn từ [17], [24]).
1.1.2. Các bệnh hô hấp
Các nghiên cứu trong nước cho thấy mô hình bệnh tật ở nước ta vẫn là
mô hình của những nước nghèo, mà chủ yếu là bệnh nhiễm khuẩn và suy dinh
dưỡng. Trong thực tế thì các bệnh hô hấp ở nông dân luôn luôn cao. Bởi vì
nhiễm khuẩn hô hấp dễ mắc hơn các nhiễm khuẩn khác do diện tích tiếp xúc
của bộ máy hô hấp với môi trường là cao nhất trong cơ thể. Suy dinh dưỡng
có tỷ lệ cao trong cộng đồng nông dân nước ta, làm cho miễn dịch của con
người bị giảm thiểu, đặc biệt là miễn dịch chống các bệnh nhiễm trùng thường
gặp. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nước ta còn tương đối cao, cho nên miễn dịch
của cơ thể sẽ bị kém so với người bình thường trong đó có miễn dịch đối với
các bệnh nhiễm trùng do thiếu đạm, thiếu vitamin A… Nhiễm khuẩn hô hấp
cấp vẫn là bệnh hay gặp trong cộng đồng (dẫn từ [11], [13]). Một số loại
HCBVTV tác động trực tiếp lên tế bào gây kích thích và cũng huỷ hoại tế bào
niêm mạc đường hô hấp gây bệnh đã được nghiên cứu nhiều. Do đó các bệnh
hô hấp cũng thường gặp ở người nông dân nói chung và nông dân chuyên
canh vải như viêm phế quản, viêm phổi…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.1.3. Các bệnh tiêu hoá
Nhiều nghiên cứu cho thấy người nông dân lao động trong điều kiện thời
tiết nóng, phân phối máu nội tạng thiếu và mất thăng bằng muối nước, thường
ảnh hưởng đến chức phận của cơ quan tiêu hoá, bệnh đường ruột có cơ hội gia
tăng. Bệnh tiêu hoá mắc phổ biến ở người nông dân là viêm dạ dày - tá tràng,
rối loạn tiêu hoá…[20], [25], [26], [27].
Năm 1997 Trường đại học Y Hà Nội thông báo: tại một số xã ở Kim
Bảng, Hà Nam trong 100.000 người có 1097 người mắc bệnh tiêu hoá. Tập
quán sử dụng phân tươi vẫn rất phổ biến. Riêng ở Hà Nội hàng ngày thải ra
550.000 tấn phân trong đó thu gom mới được khoảng 30 – 35%. Đó chính là
một nguyên nhân quan trọng làm nhiễm bẩn đất, nước mặt và ngay cả nguồn
nước sạch và thực phẩm nhất là rau quả tươi [4].
1.1.4. Các bệnh da, niêm mạc
Theo nghiên cứu của một số tác giả cho thấy người nông dân ở nước ta
cũng có thể bị nhiễm nhiều bệnh tật như các nghề khác do tính đa dạng của
công việc. Tuy nhiên có rất nhiều bệnh mang tính chất đặc thù. Bệnh nhiễm
trùng, kí sinh trùng là bệnh thường gặp nhất của nhà nông như các viêm
nhiễm, dị ứng ngoài da do nhiều nguyên nhân [31], [38].
Người nông dân dễ bị nhiễm độc các loại hóa chất trừ sâu, diệt cỏ do sử
dụng rộng rãi vì nhiều mục đích khác nhau nhưng không đảm bảo an toàn vệ
sinh lao động (ATVSLĐ).
Các bệnh dị ứng cũng thường gặp như dị ứng với côn trùng, phấn hoa
gây mề đay hoặc co thắt khí phế quản trong mùa thu hoạch hoặc chăm sóc các
cây lương thực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động
nông nghiệp
1.2.1. Môi trường nông nghiệp, nông thôn
Trong những năm qua nhờ thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp và nông thôn mà sản xuất nông nghiệp đã đạt được thành
tựu to lớn, góp phần tăng tổng sản phẩm trong nước, bảo đảm an ninh lương
thực, góp phần quan trọng cải thiện đời sống nhân dân. Cùng với sự nỗ lực
của nhân dân, nhà nước đã giành nguồn đầu tư đáng kể để xây dựng cơ sở hạ
tầng, đổi mới phương thức sản xuất, ứng dụng công nghệ mới, đầu tư thiết bị
máy móc, điện, thuốc bảo vệ thực vật và cải thiện điều kiện lao động trong
sản xuất nông nghiệp.
Trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, ngành sản xuất
và kinh doanh hoá chất phát triển rất mạnh, đặc biệt là hoá chất dùng trong
nông nghiệp. Hoá chất dùng trong nông nghiệp được sản xuất và sử dụng
nhiều