Nền giáo dục Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ
phát triển giáo dục trong tương quan so sánh với các nước trong khu vực và thế giới. Các thành tựu
về nghiên cứu giáo dục đã nêu rõ quản lý giáo dục (QLGD) là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành
công của phát triển giáo dục. Cần đổi mới QLGD nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đào tạo,
các chủ trương chính sách giáo dục quốc gia. Bối cảnh đó đang tạo thời cơ cho giáo dục nói chung
và QLGD nói riêng tiếp thu thành tựu và kinh nghiệm tiên tiến của thế giới trong việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ QLGD nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học và các loại hình
đào tạo khác.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.” [5].
Mục tiêu giáo dục là “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[5]. Để đạt được mục
tiêu này vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải tiếp tục thay đổi toàn diện các hoạt động giáo
dục trong đó đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, đổi mới công tác quản lý là nhiệm vụ
trọng tâm.
Trung học phổ thông (THPT) là bậc học cuối cùng của giáo dục phổ thông. Dạy học là hoạt
động trọng tâm mà trong đó đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng dạy học. Để nâng
cao chất lượng giáo dục theo quan điểm đổi mới như hiện nay, người giáo viên (GV) không đơn
thuần chỉ truyền tải thông tin cho học sinh (HS) mà họ còn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn cho
HS học tập tích cực, chủ động và sáng tạo. Tăng cường quản lý hoạt động dạy học để nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường THPT là yêu cầu tất yếu hiện nay.
Các trường THPT trên địa bàn thành phố (TP) Vũng Tàu đã và đang cố gắng nổ lực làm tốt
công tác QLGD theo xu thế đổi mới toàn diện các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả và
chất lượng giáo dục. Một số cán bộ quản lý (CBQL) đã có những cố gắng đổi mới công tác quản lý
hoạt động dạy học. Do vậy chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn TP trong những năm
qua đã có chuyển biến tốt. Số HS khá, giỏi, số HS đạt giải trong các kì thi cấp tỉnh, quốc gia ngày
càng nhiều góp phần phát triển giáo dục của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (BR-VT).
Tuy vậy, bên cạnh những ưu điểm, công tác quản lý giáo dục ở các trường THPT trên địa bàn
TP. Vũng Tàu vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Điều đó đã đặt ra vấn đề cấp thiết trong việc tăng
cường công tác quản lý, đặc biệt là quản lý hoạt động dạy học.
Xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài của luận văn thạc sĩ là: “Thực trạng quản lý
hoạt động giảng dạy ở các trường THPT thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.”
98 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 4792 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường trung học phổ thông thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
---------------
Phan Ngọc Huỳnh
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ VĂN LIÊN
TP. Hồ Chí Minh – 2010
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa
học, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng Khoa học Công nghệ sau đại học
trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh; Quý thầy cô giáo của Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; bạn bè và gia đình; đặc biệt là TS.
Hồ Văn Liên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tác giả trong quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng song luận văn vẫn còn những thiếu sót, tác giả rất
mong tiếp tục nhận được thông tin đóng góp, giúp đỡ của Quý Thầy Cô và
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
TP.Vũng Tàu, tháng 9 năm 2010
Tác giả
Phan Ngọc Huỳnh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BR-VT
Bà Rịa – Vũng Tàu
CBQL
Cán bộ quản lý
CNTT Công nghệ thông tin
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HĐDH Hoạt động dạy học
HS Học sinh
HT Hiệu trưởng
KTĐG Kiểm tra đánh giá
NXB Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
QLGD Quản lý giáo dục
SGK Sách giáo khoa
TBDH Thiết bị dạy học
THPT Trung học phổ thông
TP. Thành phố
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền giáo dục Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ
phát triển giáo dục trong tương quan so sánh với các nước trong khu vực và thế giới. Các thành tựu
về nghiên cứu giáo dục đã nêu rõ quản lý giáo dục (QLGD) là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành
công của phát triển giáo dục. Cần đổi mới QLGD nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đào tạo,
các chủ trương chính sách giáo dục quốc gia. Bối cảnh đó đang tạo thời cơ cho giáo dục nói chung
và QLGD nói riêng tiếp thu thành tựu và kinh nghiệm tiên tiến của thế giới trong việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ QLGD nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học và các loại hình
đào tạo khác.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.” [5].
Mục tiêu giáo dục là “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[5]. Để đạt được mục
tiêu này vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải tiếp tục thay đổi toàn diện các hoạt động giáo
dục trong đó đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, đổi mới công tác quản lý là nhiệm vụ
trọng tâm.
Trung học phổ thông (THPT) là bậc học cuối cùng của giáo dục phổ thông. Dạy học là hoạt
động trọng tâm mà trong đó đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng dạy học. Để nâng
cao chất lượng giáo dục theo quan điểm đổi mới như hiện nay, người giáo viên (GV) không đơn
thuần chỉ truyền tải thông tin cho học sinh (HS) mà họ còn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn cho
HS học tập tích cực, chủ động và sáng tạo. Tăng cường quản lý hoạt động dạy học để nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường THPT là yêu cầu tất yếu hiện nay.
Các trường THPT trên địa bàn thành phố (TP) Vũng Tàu đã và đang cố gắng nổ lực làm tốt
công tác QLGD theo xu thế đổi mới toàn diện các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả và
chất lượng giáo dục. Một số cán bộ quản lý (CBQL) đã có những cố gắng đổi mới công tác quản lý
hoạt động dạy học. Do vậy chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn TP trong những năm
qua đã có chuyển biến tốt. Số HS khá, giỏi, số HS đạt giải trong các kì thi cấp tỉnh, quốc gia ngày
càng nhiều góp phần phát triển giáo dục của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (BR-VT).
Tuy vậy, bên cạnh những ưu điểm, công tác quản lý giáo dục ở các trường THPT trên địa bàn
TP. Vũng Tàu vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Điều đó đã đặt ra vấn đề cấp thiết trong việc tăng
cường công tác quản lý, đặc biệt là quản lý hoạt động dạy học.
Xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài của luận văn thạc sĩ là: “Thực trạng quản lý
hoạt động giảng dạy ở các trường THPT thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ kết qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường THPT TP. Vũng
Tàu, tỉnh BR-VT đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý dạy học ở các trường THPT TP. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường THPT TP. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT.
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường THPT TP. Vũng Tàu bên cạnh những ưu
điểm còn nhiều tồn tại, như việc thực hiện các chức năng quản lý hoạt động giảng dạy chưa quan
tâm đúng mức; chưa có các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm phát huy tính chủ đạo của giáo viên.
Từ thực trạng giảng dạy và quản lý hoạt động giảng dạy có thể xác lập được các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT TP. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở các trường THPT.
- Khảo sát, phân tích, nhận xét thực trạng giảng dạy và quản lý hoạt động giảng dạy ở các
trường THPT TP. Vũng Tàu.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường THPT TP. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý của hiệu trưởng trường THPT đối với hoạt động
giảng dạy của GV, không nghiên cứu sâu quản lý hoạt động học tập của HS và quản lý các hoạt
động giáo dục khác.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát thực trạng giảng dạy và quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường
THPT công lập trên địa bàn TP Vũng Tàu, bao gồm: các trường THPT Chuyên Lê Quí Đôn, THPT
Vũng Tàu, THPT Trần Nguyên Hãn, THPT Nguyễn Huệ, THPT Đinh Tiên Hoàng.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc: là cách thức nghiên cứu quản lý hoạt động giảng dạy
trong mối quan hệ biện chứng với các hoạt động quản lý khác ở trường THPT. Nghiên cứu hoạt
động dạy học (HĐDH) như một hệ thống toàn vẹn, phát triển, phạm vi và mức độ khác nhau. Sự
hình thành và phát triển HĐDH thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp qui
luật của các thành tố của hoạt động tạo ra. Qua đó phát hiện các yếu tố sinh thành, yếu tố bản chất
và logic phát triển của HĐDH.
- Tiếp cận quan điểm lịch sử: Nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH cần xem xét cả quá trình
phát triển của nó. Từ đó thấy được mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của quản lý
HĐDH.
- Tiếp cận quan điểm thực tiễn: từ việc khảo sát thực trạng quản lý HĐDH ở các trường THPT
TP. Vũng Tàu; thấy được những ưu điểm và hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm tăng
cường hiệu quả công tác quản lý HĐDH.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa thông tin, tài liệu lý luận.
7.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Đối tượng điều tra là: CBQL, GV, HS các trường
THPT công lập ở TP. Vũng Tàu)
- Các phương pháp bổ trợ:
Phương pháp quan sát, tổng kết kinh nghiệm, ý kiến chuyên gia, nghiên cứu sản phẩm hoạt
động.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê, phân tích, sử dụng phần mềm SPSS 13.0 để xử lý số liệu thu thập được từ kết quả
điều tra.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Gồm 3 phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
+ Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường THPT TP. Vũng
Tàu.
+ Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường THPT TP. Vũng
Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Phần kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
QLGD là vấn đề lớn với nhiều khó khăn phức tạp diễn ra trong nền kinh tế đang chuyển đổi
từ cơ chế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xả hội chủ nghĩa, là một nhu
cầu tất yếu của xã hội, là một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là
nhân tố rất quan trọng của sự phát triển xã hội.
Trong công tác QLGD, quản lý hoạt động giảng dạy luôn có những khó khăn, thách thức.
Nâng cao chất lượng dạy học là mục tiêu hướng tới của quản lý dạy học. Đã có nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu hoạt động giảng dạy.
Tác giả P.V.Zimin, M.I.Kođakốp, N.I.Saxerđôlốp nhận định: “công tác quản lý hoạt động
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường là khâu then chốt trong hoạt động quản lý trường học.” [22,
tr.28].
Bên cạnh đó nhiều tác giả khác lại đi sâu nghiên cứu những nhiệm vụ cụ thể trong hoạt động
giảng dạy.
Về phương pháp dạy học (PPDH), ngay từ thời cổ đại tư tưởng PPDH đã được nhà triết học
phương Tây- Xôcơrát (469-399 trước CN) đề xuất áp dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học,
sau đó Khổng Tử (551- 479 trước CN)- nhà triết học- nhà giáo dục phương Đông đã coi trọng tính
tích cực của HS trong dạy học. Các tư tưởng về phương pháp dạy học này ngày nay vẫn tồn tại và
thậm chí có giá trị rất lớn đối với nhiệm vụ giáo dục hiện nay là đổi mới PPDH mà chúng ta đang
quan tâm.
Về chương trình giảng dạy, Theo John Deway (1859- 1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng
đầu thế kỷ XX đã đưa ra phương hướng cách tân giáo dục. Ông cho rằng phải đưa vào vốn tri thức
của học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của GV, đề cao hoạt động đa dạng
của HS, đặc biệt là hoạt động thực tiễn [1].
Quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường phổ thông không chỉ chú trọng đến việc quản lý
phương pháp giảng dạy, quản lý nội dung chương trình mà còn phải chú trọng đến nhiều yếu tố
khác vì chúng có mối liên hệ tương hỗ. Tác giả V.A.Xukhomlinxki cho rằng việc xây dựng và bồi
dưỡng đội ngũ GV là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Người Hiệu trưởng (HT) phải biết chọn lựa
GV bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng
những biện pháp khác nhau [36, tr.24]. Thực tế cho thấy với đội ngũ GV có năng lực chuyên môn
vững vàng, thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao tay nghề thì công tác đào tạo của nhà trường sẽ
đạt hiệu quả cao.
Ở Việt Nam, nhận thức được vai trò to lớn của công tác QLGD đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nói chung, QLGD nói riêng đã có nhiều
đóng góp về lý luận và thực tiễn, tiêu biểu là các tác giả: Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Văn Lê, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Kiểm, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Ngọc Quang,
Hoàng Chúng, Phạm Thanh Liêm, Võ Quang Phúc...
Nhiều tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động giảng dạy trong đó các vấn đề liên
quan như tổ chức quản lý tốt các hoạt động giảng dạy trong nhà trường bao gồm: Quản lý nội dung
chương trình đào tạo, quản lý xây dựng và phát triển cơ sở vật chất (CSVC), điều kiện phương tiện
phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học, quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp, phân công giảng dạy một
cách khoa học, thực hiện kiểm tra thường xuyên các hoạt động giảng dạy của GV; phát hiện và phổ
biến kinh nghiệm giảng dạy và các biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, để xây dựng tiềm lực giảng dạy cho đội ngũ; đánh giá tầm quan trọng của công tác thi
đua khen thưởng trong quá trình quản lý nhà trường nhằm động viên, phát huy hết khả năng, trí tuệ
của GV…
Một số đề tài luận văn gần đây về quản lý HĐDH; chất lượng giảng dạy; PPDH của các tác giả
ở Huế, TP Hồ Chí Minh, Cà Mau, Cần Thơ rất đáng quan tâm, các tác giả các luận văn này đã làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực tiễn và đề ra các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học
dưới những góc độ khác nhau.
Tiếp thu có chọn lọc nhữmg tư liệu quý báu đó tác giả luận văn tìm kiếm những cơ sở lý luận,
tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường THPT TP. Vũng Tàu, tỉnh BR-VT và
đề xuất những biện pháp quản lý có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tiễn giáo dục địa
phương theo xu hướng đổi mới QLGD của đất nước nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường THPT của địa phương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động:
Tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong
đời sống xã hội [16, tr.272]
Làm những việc khác nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội [17, tr.282].
1.2.2. Hoạt động dạy học:
Là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó, dưới
tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa
học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế
giới quan khoa học và những phẩm chất của nhân cách [7]
1.2.2.1. Hoạt động giảng dạy
Theo GS.TSKH Lâm Quang Thiệp: “Hoạt động dạy là việc giúp cho người học tự mình chiếm
lĩnh những kiến thức, kỹ năng và hình thành hoặc biến đổi những tình cảm, thái độ”.
Hoạt động giảng dạy là hoạt động của GV với vai trò chủ đạo nhằm phát huy vai trò chủ động
của HS trong hoạt động học tập, nhờ đó mà ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển nhân cách của HS.
Vai trò chủ đạo của GV trong hoạt động giảng dạy là vai trò của người hướng dẫn, tổ chức, chỉ
huy, điều khiển, điều chỉnh, trọng tài và cổ vũ nhằm tăng cường tính chủ động học tập của HS.
1.2.2.2. Hoạt động học tập: Là quá trình tự tổ chức và điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khoa học;
bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý, phát triển nhân cách. Vai trò chủ thể của HS trong hoạt
động học tập thể hiện sự chủ động: tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo.
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa dạy và học: Hoạt động dạy và học tồn tại song song, phát triển trong
cùng một quá trình thống nhất, quan hệ biện chứng và thúc đẩy lẫn nhau nhằm kích thích động lực
bên trong của mỗi thành tố để cùng phát triển.
Quản lý hoạt động giảng dạy cần quan tâm đúng mức mối quan hệ biện chứng giữa dạy và
học, trong đó hoạt động giảng dạy có vai trò chủ đạo và hoạt động học tập có vai trò chủ động.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng dạy học
“Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật.”
“Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của của một người, một sự vật, sự việc. Đó là
tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác.”
[15, tr7]
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu hiện những thuộc tính bản chất của sự vật, phân biệt nó
với sự vật khác. Chất lượng là thuộc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài
qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật làm một, gắn bó các sự vật như một
tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật” [32,tr. 419].
“Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông mà người học
lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thông toàn diện vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của
dạy học [14, tr.8].
Chất lượng dạy học đươc biểu hiện qua chất lượng học tập của HS bởi các tiêu chí chủ yếu:
kiến thức, kỹ năng, thái độ.
HS lĩnh hội được hệ thống tri thức khoa học cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam
và rèn luyện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là
năng lực tư duy sáng tạo, bồi dưỡng thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản và những
phẩm chất của con người mới.
1.2.4. Các khái niệm liên quan đến quản lý hoạt động giảng dạy
1.2.4.1. Quản lý
Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ
thống bằng những phương pháp thích hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra và cho từng thành tố của hệ
[21, tr.96].
“Là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể, quản lý
về các mặt chính trị, văn hóa, xả hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách các
nguyên tắc, các phương pháp, các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng.” [18, tr.7].
1.2.4.2. Quản lý giáo dục
Là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tựu là quá trình dạy học- giáo dục thế
hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [17, tr.61].
1.2.4.3. Quản lý trường học
Quản lý trường học là những tác động của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập
thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.4.4. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là tổ chức, chỉ đạo GV và HS thực hiện hoạt động dạy học phù hợp với quy
luật nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.4.5. Quản lý hoạt động giảng dạy
Quản lý HĐGD là thực hiện các chức năng quản lý trường học trong việc quản lý GV với hoạt
động giảng dạy nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả dạy học.
1.3. Đổi mới giáo dục THPT hiện nay
1.3.1. Chủ trương và mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông đã tán thành đề nghị của Chính phủ về chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông. Theo đó
Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là xây dựng nội dung chương trình,
phương pháp giáo dục, sách giáo khoa (SGK) phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, phù hợp với thực tiển và truyền thống Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông
ở các nước phát triển và thế giới.
Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung,
phương pháp giáo dục ở các bậc học, cấp học quy định trong luật giáo dục; khắc phục những mặt
còn hạn chế của chương trình, SGK hiện hành; tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng
lực tự học; coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
Bảo đảm sự thống nhất và kế thừa và phát triển của chương trình giáo dục; tăng cường tính
liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; thực hiện phân luồng
trong hệ thống giáo dục quốc dân để tạo sự cân đối về cơ cấu nguồn nhân lực; bảo đảm sự thống
nhất về chuẩn kiến thức và kỹ năng, có phương án vận dụng chương trình, SGK phù hợp với hoàn
cảnh và địa bàn khác nhau.
Đổi mới chương trình SGK, PPDH phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới
trang thiết bị dạy học (TBDH), tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hóa trường sở, đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên và công tác QLGD.
1.3.2. Đổi mới chương trình, SGK
Đổi mới chương trình, SGK là một trong những nội dung tâm điểm của đổi mới giáo dục.
Chương trình và SGK phải đảm bảo sự phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mỹ, chú ý tới định hướng
nghề nghiệp, hình thành và phát triển những năng lực cần thiết cho người lao động mới.
Về nội dung, SGK và chương trình sẽ đảm bảo kiến thức cơ bản cần thiết, tinh giảm và cập
nhật với sự phát triển của khoa học công nghệ, kinh tế xã hội, tiến độ với trình độ phát triển của
chương trình giáo dục phổ thông của các nước phát triển trong khu vực và được soạn thảo với
hướng đẩy mạnh đổi mới phương pháp giáo dục giúp HS biết cách tự học, phát hiện và chủ động
giải quyết vấn đề tăng cường việc vận dụng thực hành và sáng tạo.
Thời lượng dạy học và hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông