Sức khỏe tốt là một mục tiêu quan trọng của giáo dục toàn diện học sinh, sinh viên trong các trường học. Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khỏe cho thế hệ trẻ là mối quan tâm lớncủa Đảng, Nhà nước, của mỗi gia đình và toàn xã hội [24],[36]. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe thế hệ trẻ được thể hiện qua nhiều chính sách trong đó cóchính sách bảo hiểm y tế học sinh. Những năm qua, bảo hiểm y tế học sinh đã góp phần tích cực trong việc củng cố và phát triển y tế trường học. Mặt khác,
bảo hiểm y tế học sinh còn mang tính nhân văn, nhân đạo và cộng đồng với tinh thần tương thân tương ái “Mình vì mọi người, mọi người vì mình”
78 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên một số trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Thái Nguyên (2006-2008), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
----------------------
MAI THỊ THU NGA
THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN (2006-2008)
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Thái Nguyên, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
----------------------
MAI THỊ THU NGA
THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN (2006-2008)
Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60 72 73
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG KHẢI LẬP
Thái Nguyên, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Ban Giám hiệu, khoa sau đại học Trường đại học Y- Dược- Đại học Thái
Nguyên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình
học tập tại Trường.
Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Y- Dược- ĐHTN đã truyền thụ
những tri thức khoa học cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư - Tiến sĩ Hoàng Khải
Lập- người Thầy đã đặt ra định hướng nghiên cứu, tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn cho em hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ y tế, cán bộ quản lý sinh
viên các trường Đại học Sư Phạm - ĐHTN, Đại học Kỹ Thuật công Nghiệp -
ĐHTN, Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, Cao đẳng Cơ khí luyện Kim Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc BHXH Tỉnh Thái Nguyên, BHXH
Thành phố Thái Nguyên, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng – ĐHTN đã tạo
những điều kiện thuận lợi về thời gian và động viên tinh thần để tôi hoàn
thành khóa học này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp
đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả
Mai Thị Thu Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
Khái niệm về các loại bảo hiểm .........................................................................
Các loại hình bảo hiểm ở Việt Nam................................................................
Bảo hiểm Y tế ở một số nƣớc trên thế giới. ........................................
Bảo hiểm Y tế ở Việt Nam .......................................................................................
Một số khó khăn trong việc triển khai BHYT HSSV ...............
3
3
6
9
17
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................................
Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................
Phƣơng pháp nghiên cứu và chọn mẫu ...................................................
Chỉ tiêu nghiên cứu. ........................................................................................................
Kỹ thuật thu thập số liệu ............................................................................................
Vật liệu nghiên cứu ..........................................................................................................
Khống chế sai số .....................................................................................................................
Đạo đức trong nghiên cứu ...........................................................................................
Xử lý số liệu ..............................................................................................................................
19
19
19
21
24
24
25
25
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1.
3.2.
3.3.
Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ......................
Thực trạng sinh viên tham gia BHYT ......................................................
Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT
26
29
36
Chƣơng 4. BÀN LUẬN 41
4.1.
4.2.
4.3.
Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ......................
Thực trạng sinh viên tham gia BHYT ......................................................
Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT
41
42
46
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH
BHXH
BHYT
CBCNV
CBYT
Bảo hiểm
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ Y tế
CĐYT Cao đẳng Y tế
CĐCKLK Cao đẳng Cơ khí luyện kim
CN Chủ nhiệm
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
ĐHCĐ
ĐHSP
Đại học cao đẳng
Đại học Sƣ phạm
ĐHKTCN Đại học Kỹ thuật công nghiệp
HSSV Học sinh sinh viên
KCB
KSK
MĐ
Khám chữa bệnh
Khám sức khỏe
Mức đóng
QLSV Quản lý sinh viên
TSSV
SD
SV
YTTH
YTHĐ
WHO
Tổng số sinh viên
Sử dụng
Sinh viên
Y tế trƣờng học
Y tế học đƣờng
Tổ chức Y tế Thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Một số kết quả hoạt động bảo hiểm y tế đã đạt đƣợc ...................
Tỷ lệ SV các trƣờng đại học, cao đẳng tham gia BHYT .............
Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo giới ................................................
Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo dân tộc ........................................
Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo diện chính sách ..................
Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế ....................................................
Tỷ lệ cán bộ y tế/tổng số cán bộ công nhân viên và SV ..............
Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT ..................................................................
Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT phân bố theo dân tộc ................
Số lần sử dụng thẻ bình quân trong năm (2006-2008) ..................
Số lần sử dụng thẻ BHYT để KCB (2008) ........................................
Nơi KCB thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT ...................
Cơ sở y tế đƣợc SV lựa chọn khám chữa bệnh BHYT ...............
Tình trạng bệnh tật của sinh viên khi mua BHYT .........................
Thực trạng sử dụng quỹ YTHĐ trích từ BHYT học sinh ..........
Chất lƣợng dịch vụ y tế ....................................................................................
Hiểu biết của sinh viên về quyền lợi khi tham gia BHYT ........
Nguồn cung cấp thông tin cho SV về chính sách BHYT............
Thái độ của sinh viên với việc mua thẻ BHYT ................................
Ý kiến của sinh viên về mức đóng BHYT hiện nay .......................
Ý kiến của SV diện chính sách về mức đóng BHYT hiện nay ......
Ý kiến của SV về khả năng đáp ứng nhu cầu KCB cho
ngƣời có thẻ BHYT .............................................................................................
Lý do sinh viên không tham gia BHYT ...............................................
Nguyện vọng của sinh viên về mức nộp BHYT ..............................
14
16
26
27
27
28
28
29
30
30
31
32
33
33
34
34
35
36
37
37
38
39
40
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Tỷ lệ SV các trƣờng ĐH, CĐ tham gia BHYT...........................
Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo giới ........................................
Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT ...........................................................
Số lần sử dụng thẻ BHYT để khám chữa bệnh (2008) ........
Nơi KCB thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT ...........
Nguồn cung cấp thông tin cho SV về chính sách BHYT .......
Ý kiến của sinh viên về mức đóng BHYT hiện nay ...............
16
26
29
31
32
36
38
Article I.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe tốt là một mục tiêu quan trọng của giáo dục toàn diện học sinh,
sinh viên trong các trƣờng học. Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khỏe cho
thế hệ trẻ là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nƣớc, của mỗi gia đình và toàn
xã hội [24],[36]. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe thế hệ trẻ đƣợc thể hiện qua nhiều chính sách trong đó có
chính sách bảo hiểm y tế học sinh. Những năm qua, bảo hiểm y tế học sinh đã
góp phần tích cực trong việc củng cố và phát triển y tế trƣờng học. Mặt khác,
bảo hiểm y tế học sinh còn mang tính nhân văn, nhân đạo và cộng đồng với
tinh thần tƣơng thân tƣơng ái “Mình vì mọi ngƣời, mọi ngƣời vì mình” [26],[39].
Bảo hiểm y tế là phƣơng thức phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng, là biện
pháp chi trả tiến bộ, văn minh, đảm bảo tính công bằng, hiệu quả và đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đại đa số ngƣời dân, nhất là ngƣời nghèo,
tránh đƣợc nguy cơ đói nghèo phát sinh do viện phí. Thực hiện bảo hiểm y tế
toàn dân sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy xã hội hóa công tác chăm sóc sức
khỏe ngƣời dân, góp phần thể chế hóa chủ trƣơng “Đầu tƣ bứt phá cho chăm
sóc sức khỏe và chuyển dần từ đầu tƣ trực tiếp cho cơ sở y tế sang đầu tƣ trực
tiếp cho ngƣời hƣởng thụ thông qua bảo hiểm y tế” [8],[45].
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu vực Đông Bắc,
là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng
bằng Bắc bộ. Cách thủ đô Hà Nội gần 80km về phía Bắc, Thái Nguyên có
diện tích tự nhiên 3.562,82km2 với dân số khoảng 1,1 triệu ngƣời. Tỉnh Thái
Nguyên có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện). Thái
Nguyên còn là trung tâm đào tạo lớn thứ ba trong cả nƣớc với 8 trƣờng đại
học, 11 trƣờng cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy nghề,
mỗi năm đào tạo đƣợc khoảng gần 100.000 lao động. Vì vậy, vấn đề chăm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên càng đƣợc các trƣờng và Bảo hiểm xã
hội quan tâm hơn [48]. Trải qua hơn 15 năm triển khai bảo hiểm y tế tự
nguyện cho học sinh, sinh viên các trƣờng đại học, cao đẳng trên địa bàn Tỉnh
Thái Nguyên, bảo hiểm y tế đã mang lại nhiều lợi ích cho học sinh, sinh viên
khi tham gia. Với số lƣợng lớn sinh viên nên vấn đề tham gia bảo hiểm y tế
của sinh viên có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ mang tính chất xã hội, tính
chất nhân đạo mà còn góp phần quan trọng chăm lo sức khỏe và tạo điều kiện
cho sinh viên học tập tốt. Việc triển khai và phát triển bảo hiểm y tế trong
sinh viên có mối quan hệ mật thiết tới sự hiểu biết, thái độ và nguyện vọng
của sinh viên về BHYT. Nghiên cứu vấn đề trên sẽ phát hiện đƣợc các thông tin
quan trọng giúp cho việc cải thiện chất lƣợng công tác triển khai bảo hiểm y tế
trong sinh viên của các trƣờng đại học, cao đẳng nói chung và nói riêng ở khu
vực Tỉnh Thái Nguyên.
Với những lý do nhƣ trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Thực trạng tham gia
bảo hiểm y tế của sinh viên một số trƣờng đại học, cao đẳng tại Tỉnh Thái
Nguyên (2006-2008)”. Trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu những vấn đề sau:
1. Mô tả thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên một số trường đại
học, cao đẳng tại Tỉnh Thái Nguyên.
2. Tìm hiểu sự hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về bảo hiểm
y tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về các loại bảo hiểm
* Bảo hiểm
Bảo hiểm là hoạt động thể hiện việc ngƣời bảo hiểm đứng ra cam kết,
bồi thƣờng theo qui luật thống kê cho ngƣời đƣợc bảo hiểm với điều kiện
ngƣời tham gia bảo hiểm nộp một khoản phí cho ngƣời bảo hiểm [43].
* Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp
do bị mất hoặc bị giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc
hình thành và sử dụng một quĩ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngƣời lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội [4], [43].
* Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm mà cơ quan bảo hiểm chi trả
các chi phí y tế do các nguyên nhân hoặc tai nạn đã đƣợc bảo hiểm cho ngƣời
đƣợc bảo hiểm y tế khi ngƣời đƣợc bảo hiểm y tế bị ốm đau [43].
1.2. Các loại hình bảo hiểm ở Việt Nam
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là chính sách xã hội của Nhà nƣớc nhằm tạo lập quỹ
tập trung trợ giúp cho ngƣời lao động bao gồm các chế độ trợ cấp sau: hƣu trí,
tử tuất, ốm đau, thai sản, dƣỡng sức phục hồi sức khỏe, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
Đặc trƣng cơ bản của bảo hiểm xã hội:
- Bảo hiểm cho ngƣời lao động trong và sau quá trình lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Bảo hiểm cho các rủi ro có liên quan đến thu nhập nhƣ: ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp . . . mà những rủi ro này làm cho ngƣời lao
động bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập.
- Ngƣời lao động và chủ sở hữu lao động phải có nghĩa vụ đóng góp
hình thành quỹ bảo hiểm xã hội.
- Các hoạt động bảo hiểm xã hội theo luật định và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ.
Nguồn hình thành quỹ: đƣợc đóng góp từ ngƣời sử dụng lao động (15%
quỹ lƣơng) và ngƣời lao động (5% mức lƣơng). Phần còn lại đƣợc lấy từ
Ngân sách nhà nƣớc và các nguồn khác [3],[43].
1.2.2. Bảo hiểm Y tế
Bảo hiểm y tế là chính sách xã hội do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện, nhằm
huy động sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động, các tổ
chức và cá nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho ngƣời có thẻ bảo
hiểm y tế khi ốm đau. Hiện tại, chế độ bảo hiểm y tế ở Việt nam có 2 loại
hình chủ yếu là: BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện [3],[43].
* Bảo hiểm y tế bắt buộc:
Lúc ban đầu chế độ BHYT bắt buộc đƣợc áp dụng cho một số nhóm
đối tƣợng, chủ yếu là công chức Nhà nƣớc, ngƣời lao động trong các doanh
nghiệp. Sau đó, đối tƣợng tham gia BHYT bắt buộc đƣợc chia thành 13 nhóm
cơ bản. Mức đóng và phƣơng thức đóng góp của các nhóm khác nhau cũng có
sự khác nhau: 3% tiền lƣơng, tiền công, tiền trợ cấp, tiền tuất, tiền học bổng;
3% mức tiền lƣơng tối thiểu; mức cố định là 60.000đ/ngƣời/năm [3], [43].
* Bảo hiểm y tế tự nguyện:
Theo qui định hiện hành, mọi đối tƣợng đều có thể tham gia BHYT tự
nguyện. Trong thời gian qua, có những nhóm đối tƣợng sau đây tham gia
BHYT tự nguyện: học sinh, sinh viên, hội viên hội đoàn thể, các thành viên
trong hộ gia đình ở nông thôn và ở thành thị, thân nhân ngƣời lao động. Mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
phí BHYT tự nguyện đƣợc xác định trên nguyên tắc phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội của địa phƣơng, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giá dịch vụ y tế,
xác suất ốm đau của ngƣời tham gia và bảo đảm cân đối thu chi quĩ BHYT.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội xây dựng các đề án xác định mức phí bảo hiểm y tế
cho từng loại hình BHYT tự nguyện [3], [43].
1.2.3. Bảo hiểm thƣơng mại
Bảo hiểm thƣơng mại còn đƣợc gọi là bảo hiểm rủi ro hay bảo hiểm
kinh doanh, đƣợc hiểu là sự kết hợp giữa những hoạt động kinh doanh với
việc quản lý rủi ro. Về bản chất, bảo hiểm thƣơng mại là biện pháp chia nhỏ
tổn thất của một hay một số ít ngƣời có khả năng cùng gặp một loại rủi ro,
dựa vào quỹ chung bằng tiền, đƣợc xây dựng trên cơ sở sự đóng góp của
nhiều ngƣời có khả năng gặp tổn thất đó, thông qua hoạt động của công ty bảo
hiểm. Bảo hiểm thƣơng mại có thể chia thành hai loại là: bảo hiểm nhân thọ
và bảo hiểm phi nhân thọ [43].
* Bảo hiểm nhân thọ:
Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm qua đó công ty bảo hiểm cam
kết sẽ trả một số tiền thỏa thuận khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra liên quan đến
sinh mạng và sức khỏe của con ngƣời. Các đặc trƣng cơ bản của bảo hiểm
nhân thọ là:
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một loại hợp đồng dài hạn với mức
phí bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm.
- Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm duy nhất có thể chi trả cho
dù có rủi ro hay không rủi ro xảy ra.
- Công ty bảo hiểm và ngƣời đƣợc bảo hiểm đều phải tuân thủ nguyên
tắc trung thực tuyệt đối. Tuân thủ nguyên tắc quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm.
- Mức độ rủi ro của bảo hiểm tăng theo độ tuổi của ngƣời đƣợc bảo hiểm.
- Kết thúc hợp đồng với sự kiện chết của ngƣời đƣợc bảo hiểm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các sản phẩm của bảo hiểm nhân thọ: bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm sinh
kỳ, bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm niên kim [43].
* Bảo hiểm phi nhân thọ:
Bảo hiểm phi nhân thọ là các nghiệp vụ bảo hiểm thƣơng mại khác
không thuộc phạm vi bảo hiểm nhân thọ. Tùy theo từng đặc trƣng riêng của
đối tƣợng bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc phân thành nhiều loại hình
bảo hiểm khác nhau: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngƣời thứ ba, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng
biển, bảo hiểm hàng không, các loại bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ [43].
1.3. Bảo hiểm Y tế ở một số nƣớc trên thế giới
* BHYT ở Đức: BHYT theo luật định chiếm khoảng 90% dân số (trong
đó có BHYT bắt buộc gồm ngƣời lao động và hƣu trí có thu nhập
<47.700euro), BHYT tƣ nhân chiếm khoảng 10% dân số (trong đó BHYT tự
nguyện là những ngƣời có thu nhập >47.700euro). BHYT xã hội Đức dựa trên
nguyên tắc thống nhất, cơ chế tự quản, ngƣời bệnh hƣởng trực tiếp các dịch
vụ y tế, có sự cạnh tranh về đối tƣợng tham gia giữa các quĩ bảo hiểm y tế.
Bệnh nhân BHYT cùng đóng góp chi phí cho một số dịch vụ nhất định. Trẻ
dƣới 18 tuổi đƣợc miễn cùng chi trả, trừ trƣờng hợp chi phí về nha khoa và
chi phí đi lại; nhóm thu nhập thấp và bệnh mãn tính miễn cùng chi trả và tiền
bệnh nhân cùng chi trả không vƣợt quá 2% thu nhập năm của họ [28], [50].
* BHYT ở Hàn Quốc: Có 3 loại hình BHYT khác nhau gồm: BHYT cho
công chức, giáo viên và ngƣời phụ thuộc (10,4% dân số); BHYT cho ngƣời
lao động trong ngành công nghiệp và ngƣời phụ thuộc (36% dân số); BHYT
cho ngƣời lao động tự lập (50,1% dân số); đến năm 1998 chƣơng trình
Medicaid (trợ cấp y tế miễn phí) bao phủ 3,5% dân số còn lại. Hàn quốc chỉ
mất 12 năm bắt đầu từ năm 1977 đến năm 1989 để mở rộng BHYT xã hội tới
toàn bộ dân số. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh, chế độ chính quyền quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
sự, cùng với mô hình bảo hiểm đa dạng dựa trên nhiều tổ chức bảo hiểm tách
biệt cho từng loại lao động khác nhau trong nền kinh tế, tất cả những điều này
đã góp phần mở rộng nhanh chóng BHYT tại Hàn quốc [32].
* BHYT ở Pháp: BHYT ở Pháp có tính bắt buộc và độc quyền kể cả
những ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Pháp đều phải đóng góp vào hệ thống
BHYT này. Tất cả mọi ngƣời đều có thẻ khám bệnh, trẻ em trên 16 tuổi thì có
thẻ riêng, trƣớc đó đăng ký trên thẻ của cha mẹ. Hiện nay, ngƣời dân đi khám
bệnh hoặc mua thuốc hầu nhƣ không phải trả tiền ngoại trừ các khoản đóng
góp bắt buộc bắt đầu áp dụng từ năm 2005: nhƣ chuyển từ chế độ miễn phí
hoàn toàn sang chế độ đóng góp - mỗi lần khám bệnh phải trả 1euro, mỗi lọ
thuốc sẽ đóng 0,5euro...; đặt ra chế độ bác sỹ theo dõi; chế độ khám chữa
bệnh hay mua thuốc của bệnh nhân [38] [42].
* BHYT ở Philippines: BHYT tự nguyện ở Philippines thực hiện với các
đối tƣợng: ngƣời lao động tự do và ngƣời nghèo. Các văn phòng Khu vực,
Văn phòng các vùng đều có bộ