Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp đượ c hình th ành tương
đối sớm trên thế gi ới , tuỳ từng thời kỳ mà có những hình thức, tên gọi khác
nhau nhưng đều có đặc đi ểm chung là sản xuất hàng hoá tự chủ với quy mô
l ớn. Phát tri ển kinh tế trang trại l à xu hướng tất yếu trong s ản xuất nông
nghiệp, n ông thôn hiện nay. Ngày nay, trang trại là loại hình tổ chức sản xuất
phổ biến trong nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Ở nước ta, trang trạ i đã hình thành và tr ải qua các giai đoạn lịch sử khác
nhau của sự phát triển. Tuy nhiên, trang trại gia đình ch ỉ phát tri ển từ đầu thập
ni ên 1990 sau khi c ó Nghị quyết 10 của Bộ Chính tr ị và Luật đất đai ra đời
năm 1993, giao quyền sử dụng đất sản xuất ổn định và l âu dài cho hộ gia đình
nông dân.
Từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng, kinh tế
hộ nông dân đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp
phát triển nông nghiệp và nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của các hộ
nông dân đã hình thành các trang trại được đầu tư vốn, lao động với trình độ
chuyên môn cao đóng góp ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội. Mới
hình th ành và phát tri ển nhưng kinh tế trang tr ại đã khơi d ậy tiềm năng đất
đai, lao động, v ốn tro ng dân cư để đầu tư phát triển sản xuất, c ải thiện bộ mặt
nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
122 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§¹i häc th¸i nguyªn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------
NguyÔn §×nh V¨n
Thùc tr¹ng vµ mét sè gi¶i ph¸p
ph¸t triÓn kinh tÕ trang tr¹i
ë tØnh B¾c K¹n
Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ n«ng nghiÖp
M· sè: 60 - 31 - 10
LuËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ
Người hướng dẫn khoa học: T.S §ç Quang Quý
Th¸i Nguyªn - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Đình Văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
LỜI CẢM ƠN!
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu
sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong qúa trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Đỗ Quang Quý
là thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường đại học Kinh tế và
QTKD, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế và
QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được tiếp cận và khẳng
định bước đầu trong công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các giáo sư, tiến sỹ và cán bộ
Khoa Sau đại học Trường Đại học Kinh tế và QTKD những người đã trang bị
cho tôi những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã
để lại những tài liệu nghiên cứu có giá trị, liên quan đến lĩnh vực mà luận văn
của tôi đề cập và sử dụng làm tiền đề nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, các chuyên gia của Sở
Nông nghiệp và PTNT Bắc Kạn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn, Cục
Thống kê tỉnh Bắc Kạn và các đồng nghiệp, lãnh đạo chính quyền các địa
phuơng và các chủ trang trại đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia định đã giúp tôi lúc khó khăn,
vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp gần xa
đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008
Nguyễn Đình Văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 TBCN Tư bản chủ nghĩa
2 PGS-TS Phó Giáo sư - Tiến sỹ
3 TT Trang trại
4 KTTT Kinh tế trang trại
5 CNH Công nghiệp hoá
6 HĐH Hiện đại hoá
7 CSDL Cơ sở dữ liệu
8 SPSS Statiscal Package for Social Sciences
9 GTSX Giá trị sản xuất
10 SXKD Sản xuất kinh doanh
11 UBND Uỷ ban nhân dân
12 KH &CN Khoa học và công nghệ
13 PTNT Phát triển nông thôn
14 HTX Hợp tác xã
15 DĐĐT Dồn điền đổi thửa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................. ................. . ..2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... ......3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn và đóng góp của luận văn.............. . ........4
5. Bố cục của luận văn......................................................................... . ........4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................. .. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại........................... ..................... .5
1.1.2. Kinh nghiệm trên thế giới và Việt nam về phát triển KTTT. ....... 23
1.1.3. Lịch sử hình thành và tồn tại trang trại ở Việt Nam và Bắc Kạn . 26
1.1.4. Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở nước ta từ khi đổi mới
theo nền kinh tế thị trường ...................................................... 31
1.1.5. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ............ 37
1.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... .......38
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .................................38
1.2.2. Phuơng pháp nghiên cứu .......................................................... 38
1.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................42
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TỈNH BẮC KẠN.. .... ................................. 43
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................... 43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..... ................................................................43
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2001-2007 .............................................................................. 54
1.1.3. Phân tích SWOT về chiến lược phát triển của Bắc Kạn ............. 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại Bắc Kạn những năm gần đây ...... 70
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại thời gian qua ................... 70
2.3. Phân tích, đánh giá........................................................................... ... 73
2.3.1. Đặc điểm và phương hướng sản xuất của các trang trại tỉnh Bắc Kạn....73
2.3.2. Tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh của các trang trại. ............ 74
2.3.3. Vấn đề trong phát triển của các trang trại hiện có... .................... 85
2.3.4. Nguyên nhân kìm hãm sự phát triển kinh tế trang trại ở Bắc Kạn .... 86
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI TỈNH BẮC KẠN THỜI GIAN TỚI. .............. 89
3.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại.............................................. .. 89
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ Công nghiệp
hóa - Hiện đại hoá ở Việt nam.................................... ..................89
3.1.2. Quan điểm riêng đối với tỉnh Bắc Kạn..... ...................................94
3.2. Những định hướng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn........... ...96
3.2.1. Căn cứ để định hướng........ ........................................................96
3.2.2. Phương hướng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn.. .......... 96
3.3. Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại............................................. .. .....99
3.3.1. Mục tiêu tổng quát.......... ...........................................................99
3.3.2. Mục tiêu cụ thể................. .........................................................99
3.4. Giải pháp thực hiện......................................................................... ...100
3.4.1. Giải pháp chung cho toàn bộ các trang trại.. .............................100
3.4.2. Giải pháp cho nhóm trang trại......... .........................................109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................111
Kết luận ...........................................................................................111
Kiến nghị.............................................................................................. .112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................113
PHỤ LỤC ..............................................................................................116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp được hình thành tương
đối sớm trên thế giới, tuỳ từng thời kỳ mà có những hình thức, tên gọi khác
nhau nhưng đều có đặc điểm chung là sản xuất hàng hoá tự chủ với quy mô
lớn. Phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông
nghiệp, nông thôn hiện nay. Ngày nay, trang trại là loại hình tổ chức sản xuất
phổ biến trong nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Ở nước ta, trang trại đã hình thành và trải qua các giai đoạn lịch sử khác
nhau của sự phát triển. Tuy nhiên, trang trại gia đình chỉ phát triển từ đầu thập
niên 1990 sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Luật đất đai ra đời
năm 1993, giao quyền sử dụng đất sản xuất ổn định và lâu dài cho hộ gia đình
nông dân.
Từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng, kinh tế
hộ nông dân đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp
phát triển nông nghiệp và nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của các hộ
nông dân đã hình thành các trang trại được đầu tư vốn, lao động với trình độ
chuyên môn cao đóng góp ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội. Mới
hình thành và phát triển nhưng kinh tế trang trại đã khơi dậy tiềm năng đất
đai, lao động, vốn trong dân cư để đầu tư phát triển sản xuất, cải thiện bộ mặt
nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế trang trại đã nảy sinh nhiều vấn
đề lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải giải quyết kịp thời liên quan đến nhận thức,
cơ chế chính sách của Nhà nước: về đất đai, lao động, vốn đầu tư, tư cách pháp
nhân, quyền lợi và nghĩa vụ của chủ trang trại trước pháp luật.v.v... nhằm củng
cố và phát triển loại hình này một cách tích cực, ổn định và bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trên các cấp độ khác nhau về kinh tế
trang trại ở khắp các vùng, miền trong cả nước. Nhìn chung, các công trình
nghiên cứu đã nêu ra và đều mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
tiễn của kinh tế trang trại để tìm ra hướng đi, đề xuất những giải pháp nhằm
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để phát huy vai trò của kinh tế trang trại
trong nền nông nghiệp của nước ta hiện nay.
Tuy vậy, vì sản xuất nông nghiệp được diễn ra trên không gian rộng lớn,
mỗi vùng, thậm chí mỗi tiểu vùng cũng có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên
và kinh tế - xã hội, nên các trang trại ở mỗi vùng cũng có những đặc điểm
khác nhau. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bắc bộ, có
tiềm năng thế mạnh về đất đai đồi rừng, nhưng kinh tế trang trại Bắc Kạn còn
rất nhỏ bé cả về số lượng và chất lượng, chưa có đóng góp nhiều cho kinh tế
của tỉnh mà loại hình này có nhiều cơ hội phát triển.
Để xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế
trang trại là hướng đi đúng đắn, cần được quan tâm giúp đỡ bằng những chính
sách hợp lý, góp phần khai thác một cách có hiệu quả và bền vững tiềm năng
về đất đai ở Bắc Kạn. Việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn về kinh tế
trang trại trong tỉnh, từ đó đề ra một số giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn tỉnh có một ý nghĩa rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tế địa phương, với kinh nghiệm công tác trong ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của tác giả thời gian qua, đề tài: “Thực
trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Kạn” đã
được chọn để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Kạn, từ đó tìm
giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển, góp phần xây dựng một nền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
sản xuất nông nghiệp sản xuất hàng hoá có khả năng cạnh tranh cao, hiệu quả
và bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại nhằm phát hiện ra các yếu
tố trở ngại và những tiềm năng để phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích hoạt động kinh tế trong trang trại ở tỉnh Bắc Kạn, từ đó tìm ra
được những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất và hiệu quả kinh tế của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời gian tới.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hoạt động kinh tế của các trang trại cũng như ảnh hưởng của nó đến sự
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Đối tượng khảo sát: 100% số lượng trang trại hiện có tại thời điểm điều
tra ở tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.3.1. Nội dung
- Số lượng, cơ cấu, loại hình, phương hướng sản xuất của các trang trại ở
tỉnh Bắc Kạn.
- Tình hình sử dụng đất đai, lao động, vốn, thu nhập, bố trí sản xuất, bố
trí cây trồng của các trang trại.
- Phân tích một số chỉ tiêu đánh gía kết quả, hiệu quả kinh tế của các
trang trại.
3.3.2. Phạm vi về không gian: Toàn bộ tỉnh Bắc Kạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
3.3.3. Phạm vi thời gian
- Số liệu lịch sử: 7 năm từ 2001-2007.
- Số liệu hiện trạng năm 2006 (tiến hành điều tra năm 2007).
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Tổng hợp và phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho
phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Kạn.
- Tìm ra và đánh giá tác động của những yếu tố nội hàm và ngoại hàm
ảnh hưởng đến kết qủa sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế các trang trại
ở vùng nghiên cứu.
- Đề xuất hệ thống quan điểm, phương hướng và mục tiêu để phát triển
kinh tế trang trại thời gian tới.
- Khuyến nghị những giải pháp chủ yếu để tiếp tục thúc đẩy kinh tế trang
trại phát triển.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Kạn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại thời gian tới
Nội dung cụ thể các chƣơng nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển trang trại
a) Quan niệm về trang trại
Lịch sử phát triển của nền nông nghiệp thế giới luôn tồn tại hai hình thức
tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung và sản xuất phân tán [26].
Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung trên quy mô diện tích
đất đủ lớn mang tính độc lập đã có từ rất lâu đời. Ngay từ thời đế quốc La mã
đã tồn tại hình thức sản xuất tập trung trên diện tích lớn, lực lượng của yếu là
tù binh và nô lệ. Thời phong kiến ở một số nước châu Âu có hình thức lãnh
địa phong kiến và các trang viên. Ở Trung quốc thời nhà Hán đã có các hoàng
trang, điền trang, đồn điền. Ở Việt nam hình thức sản xuất tập trung đã có từ
thời phong kiến phương Bắc đô hộ.
Về mặt sở hữu thì trang trại hội tụ đủ mọi hình thức sở hữu.
Để biểu đạt loại hình kinh tế này, các nước đều có ngôn từ dùng để chỉ
các hình thức tổ chức sản xuất tập trung (Farm, Farm stedd, Farm house
(Anh); Ferme (Pháp); Fepma (Nga)…) khi chuyển sang tiếng Việt dịch là
trang trại hay nông trại [25]; [19].
- Theo quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp
quốc (FAO) và Ngân hàng thế giới (WB):
“Nông trại (Farm) của các nước châu Á gió mùa dùng để chỉ một khu đất
canh tác nông nghiệp”.
- Theo PGS -TS Lê Trọng: “Trang trại là cơ sở, là doanh nghiệp kinh
doanh nông nghiệp của một hoặc một số nhóm nhà kinh doanh” [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Qua đó “Trang trại” là thuật ngữ dùng để mô tả, chỉ và gắn liền với
hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trên một diện tích đủ lớn, với quy
mô hộ gia đình là chủ yếu, trong điều kiện sản xuất hàng hoá của nền kinh
tế thị trường.
b) Phân loại trang trại
* Phân loại theo nguồn gốc hình thành: Có 3 con đường chính hình
thành trang trại
- Trang trại được hình thành từ khu đất từ thời phong kiến: Đây là các
trang trại hình thành từ các khu đất thuộc sở hữu tư nhân của tầng lớp quý tộc,
địa chủ.
- Trang trại phát triển từ kinh tế hộ gia đình: Quá trình sản xuất đã diễn
ra sự phân hoá giữa các hộ. Các hộ sản xuất thuận lợi sẽ phát triển cao hơn về
quy mô và kết quả sản xuất mà hình thành các trang trại [22].
- Trang trại hình thành theo kiểu xí nghiệp TBCN: Các nhà tư bản đầu tư
vốn vào sản xuất nông lâm nghiệp, họ bỏ tiền mua máy móc thiết bị, thuê đất
đai và thuê lao động kinh doanh theo kiểu tư bản chủ nghĩa hình thành các
trang trại.
Hiện nay trang trại gia đình là loại hình trang trại phổ biến ở hầu hết các
nước trên thế giới. Trang trại theo kiểu xí nghiệp tư bản còn tồn tại nhưng
giới hạn trong một số ngành có giá trị cao như chăn nuôi gia súc, đại gia súc
theo huớng xuất khẩu.
* Phân loại trang trại theo hình thức quản lý:
- Trang trại gia đình: Là loại trang trại độc lập tự sản xuất kinh doanh. Mỗi
gia đình có tư cách pháp nhân do một người trong gia đình làm chủ điều hành.
- Trang trại liên doanh: Do vài trang trại hợp nhất để tăng nguồn lực tạo
sức cạnh tranh và sự ưu đãi của nhà nước (ở Mỹ số lượng trang trại này chiếm
10% số lượng và 16% diện tích).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
- Trang trại hợp doanh theo cổ phần: Trang trại loại này được tổ chức
theo nguyên tắc công ty cổ phần (ở Mỹ trang trại loại này chiếm 2,7% và
13,7% diện tích đất đai [7].
- Trang trại uỷ thác: Trang trại mà người chủ uỷ quyền cho người nhà, bạn
bè quản lý điều hành sản xuất (Đài loan thường có loại trang trại này) [15].
* Phân loại trang trại theo phương hướng sản xuất:
- Trang trại kinh doanh tổng hợp: Trang trại này thường kết hợp sản xuất
kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp ngành nghề và dịch vụ.
- Trang trại chuyên môn hoá: Phương hướng sản xuất chỉ phát triển một
ngành hoặc một sản phẩm như sản xuất ngũ cốc, chăn nuôi gia súc.
* Phân loại theo nguồn thu nhập:
- Nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp: Xu thế trang trại loại này đang
giảm dần (năm 1985 Nhật Bản có 15% số trang trại thuộc loại này).
- Trang trại có thu nhập thêm từ bên ngoài trang trại, loại này thường
kinh doanh tổng hợp và xu thế ngày càng tăng.
* Các phương thức điều hành sản xuất:
- Chủ trang trại vừa điều hành vừa trực tiếp tham gia sản xuất: Loại trang
trại này chủ hộ thường là nông dân, hiện nay hình thức này là phổ biến.
- Chủ trang trại và gia đình không ở trang trại nhưng vẫn điều hành sản
xuất: Hình thức này không nhiều nhưng đang có xu hướng phát triển ở các
nước công nghiệp phát triển.
- Chủ trang trại nhỏ có ít ruộng đất, không điều hành sản xuất mà uỷ quyền
cho người thân quản lý trang trại của mình theo từng vụ hay nhiều năm.
* Phân loại theo tiến trình hình thành và phát triển:
Sự phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đi từ bậc
thấp lên bậc cao, từ nền sản xuất tự túc, tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hoá
mà hình thành các trang trại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
- Hộ nông dân nhỏ: Quy mô sản xuất nhỏ, ruộng đất ít, sản xuất bằng
công cụ thô sơ, mục đích đảm bảo thức ăn cho cuộc sống gia đình.
- Trang trại truyền thống: Đất đai được khai khẩn thêm về diện tích, bắt
đầu có sự tích tụ đất đai, lao động chủ yếu là lao động của gia đình. Sản phẩm
sản xuất ra phần lớn dùng để tiêu dùng.
- Trang trại sản xuất trồng trọt hoặc chăn nuôi nhỏ: Quy mô diện tích
được tích tụ lớn hơn, sản xuất được phân định ra với vài loại cây trồng, vật
nuôi chủ yếu, sản xuất phần lớn là thủ công, một phần máy móc.
- Trang trại sản xuất đa dạng hoá: Sản xuất thâm canh có tưới nước, lao
động kết hợp thủ công và máy móc, sản phẩm đa dạng hoá nhằm đảm bảo thu
n